Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MỐI TRƯỜNG GIÁO DỤC VÀ XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG THPT VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.68 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chủ đề
Chúng ta biết đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đê
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình
giáo dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế
và các điêu kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và
trình độ đào tạo. Ngoài các quan điểm phát triển GD trong lịch sử hình thành nên
giáo dục cách mạng như 'Giáo dục là quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển";... với tất cả những thành tựu và các tồn tại hạn chế,
trong bối cảnh hiện nay cần "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" (Nghị
quyết số 29-NQ/TW Khóa XI) . Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang
tạo dựng cách học, thói quen học suốt đời và xây dựng học tập. Để đáp ứng các
yêu cầu vê GD hiện nay, bản thân người dạy học- GV cần phải bồi dưỡng năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ để phù hợp với thời đại, đáp ứng cho nhu cầu phát
triển GD chung của đất nước. Với mong muốn hoàn thiện bản thân, đáp ứng yêu
cầu chung vê chuẩn nghành nghê nên tôi đã đăng ký tham gia khóa học "Bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghê nghiệp giáo viên THPT hạng II "
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghê nghiệp giáo viên
THPT hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đê như:
Lí luận vê nhà nước và hành chính nhà nước, Chiến lược và chính sách phát triển
giáo dục và đào tạo, Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng XHCN, Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong
trường THPT, Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường THPT, Phát triển năng lực nghê nghiệp giáo viên THPT hạng II,
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT, Thanh tra
kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT, Sinh hoạt tổ
chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT, Xây dựng mối
quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển
1



trường THPT. Trong các chuyên đê trên đêu là những kiến thức bổ ích phục vụ
cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các
chuyên đê của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong
hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đê 10 “Xây dựng mối quan hệ
trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường
THPT”
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập các chuyên đề của khóa bồi
dưỡng, đặc biệt là chuyên đề chọn viết thu hoạch.
Việc xây dựng một môi trường giáo dục là vấn đê thiết yếu, vì là nơi hoạt
động học tập, rèn luyện của HS diễn ra trong mối tương tác và hợp tác để thực
hiện mục tiêu giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách HS thông qua
chương trình hoạt động giáo dục nhà trường nhằm đạt mục tiêu giáo dục đặt ra.
Do đó nhà trường cần tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú phù hợp với tâm
lý học sinh một cách có ý thức, có chọn lọc nhầm thu hút sự tích cực, hứng thú
tham gia của HS, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường phổ thông,
nhà trường cần xây dựng và phát triển mối quan hệ với chính quyên địa phương
để phát triển nhà trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa nhà trường, GV với cha mẹ
HS và cộng dồng để nâng cao chất lượng giáo dục các em.
Trước đây, việc xây dựng mối quan hệ giữa HS với nhà trường, GV và cha
mẹ HS chưa được quan tâm đúng mức nên đã ảnh hưởng xấu đến việc học tập,
nhận thức, tình cảm… ngay cả tính mạng của HS khi các em bị mất niêm tin hay
nhận thức sai lệch, hoặc suy nghĩ thiếu chính chắn; các em đã đánh mất cả tương
lai, cuộc đời như là chán nản, trầm cảm, tự ý bỏ học, bi quan, mặc cảm,… thậm
chí khi các em gặp khó khăn mà không được giáo viên, nhà trường hay hội cha
mẹ HS không kịp giúp đỡ, động viên, chia sẻ kịp thời, đúng lúc. Các vấn đê đáng
tiếc nêu trên đã xảy ra rất phổ biến do các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường
chưa hiệu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và phát triển trường
THPT.


2


3. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường…
Vì vậy việc xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường là một giải
pháp đã đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất và có giá trị thực tiễn rất lớn đã góp
phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục HS.
4. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, biết được các mô hình trường học mới, những mặt được và mặt
hạn chế của các mô hình trường học đó. Biết vận dụng sáng tạo và đánh giá được
việc vận dụng những kiến thức vê giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương vê giáo dục
trung học phổ thông; chủ động tuyên truyên và vận động đồng nghiệp cùng thực
hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước vê giáo dục nói chung
và giáo dục trung học phổ thông nói riêng.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục trung
học phổ thông.
Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp kiểm tra, đánh giá
năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
Bổ sung các phương pháp, các kinh nghiệm của GV chủ nhiệm trong việc
giáo dục HS.
Hiểu rõ, tường tận nhiệm vụ của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn
để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nồng cốt, đi đầu trong mọi phong trào

của nhà trường, cùng với nhà trường xây dựng tốt trường chuẩn quốc gia.
Đáp ứng với tâm tư nguyện vọng của HS và phụ huynh HS, phối hợp dạy
học có kết quả tốt nhất.
3


NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI
DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua một thời gian ngắn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng
dẫn, truyên đạt tận tụy của các thầy phụ trách giảng dạy chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghê nghiệp giáo viên THPT hạng II, tôi đã được tìm
hiểu 10 chuyên đê cơ bản:
Chuyên đê 1. Lí luận vê nhà nước và hành chính nhà nước
Chuyên đê 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Chuyên đê 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN
Chuyên đê 4. Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THPT
Chuyên đê 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THPT
Chuyên đê 6. Phát triển năng lực nghê nghiệp giáo viên THPT hạng II
Chuyên đê 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.
Chuyên đê 8. Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THPT.
Chuyên đê 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THPT.
Chuyên đê 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo

viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10

4


chuyên đê đã giúp cho học viên nhận thức được nhiêu vấn đê vê lí luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học đáp ứng yêu cầu chung của nên giáo dục theo
hướng đổi mới.
2. Thời gian học tập và nghiên cứu các chuyên đề
Thời gian học tập và nghiên cứu các chuyên đê từ ngày 01/7/2019 đến ngày
30/7/2019.
3. Kết quả thu hoạch về lý luận/lý thuyết qua các chuyên đề/hay chuyên
đề được xác định
3.1. Xây dựng môi trường giáo dục
3.1.1. Nhà trường là một môi trường giáo dục đạo đức, cởi mở và
thân thiện
Môi trường là phương tiện, điêu kiện để cá nhân hoạt động, lĩnh hội
các phương thức hoạt động sống, các giá trị vật chất và tinh thần, trên cơ
sở đó nhân cách được hình thành và phát triển.
Môi trường GD nhà trường là nơi hoạt động sư phạm của GV, nơi
hoạt động học tập, rèn luyện của HS diễn ra trong mối quan hệ tương tác
và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu GD của nhà trường. Môi trường GD
của nhà trường là môi trường được tạo nên bởi các yếu tố vật chất và tinh
thần, tự nhiên và xã hội, yếu tố tự phát và tự giác,…Tuy nhiên đó là môi
trường tác động đến HS một cách có ý thức, có chọn lọc thông qua
chương trình hoạt động GD nhà trường nhằm đạt mục tiêu GD đặt ra.
Nhà trường là một môi trường GD đạo đức, cởi mở và thân thiện.
Đây cũng là điêu kiện, phương tiện để HS chiếm lĩnh các giá trị vật chất,
tinh thần, các phương thức hoạt động sống, học tập, trên cơ sở đó phát
triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của XH thông qua chương trình, hoạt

động GD, dạy học của nhà trường. Môi trường GD của nhà trường tác
động tới toàn bộ nhân cách HS (Sức khỏe, nhận thức, xúc cảm, tình cảm
và hành vi hoạt động). Môi trường giáo dục có thể đem lại cho HS sự tiến
5


bộ vê mặt học vấn, trí tuệ,…; tác động tới cảm xúc tích cực (Khát vọng,
yêu thích, hứng thú học tập, rèn luyện,…) hay tiêu cực của HS. Môi
trường GD là nơi học sinh được trải nghiệm, khẳng định bản thân, rèn
luyện thói quen, hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực XH quy
định, là nơi HS thỏa mãn nhu cầu hoạt động và giao lưu trên cơ sở đó
nhân cách được hình thành và phát triển.
Vì vậy, nhà trường tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú nhằm
tạo ra trường giáo dục thu hút sự tích cực, hứng thú tham gia của HS trên
cơ đó đó thực hiện mục tiêu GD ở trường phổ thông. GD nhà trường cần
nâng cao nhận thức, giáo dục giá trị, lập trường, quan điểm vững vàng cho
HS để giúp HS chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực, tránh những ảnh
hưởng tiêu cực của môi trường.
3.1.2. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ
a. Tăng cường hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn nhằm hướng tới
xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường
Trong công cuộc “Đổi mới căn bản và toàn diện” toàn ngành GD
hiện nay, nhiêu vấn đê quan trọng, cấp bách đang được đặt ra nhưng xây
dựng chương trình, viết SGK, đổi mới thi cử, đánh giá,...Tuy nhiên có
một thực tế là dù có thay đổi như thế nào ở các mức độ khác nhau thì chất
lượng Vẫn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ sư phạm trong mỗi nhà trường.
Vì vậy vấn đê nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang trở thành mối
quan tâm thuộc các cán bộ quản lý, của GV Ở mỗi nhà trường để đáp ứng
được những đòi hỏi mà thực tiễn đặt ra, trước hết là nâng cao chất lượng
của chính cơ sở giáo dục đó.

- Tự chủ trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục: giáo dục
phổ thông hiện hành trường Phổ thông được tiến hành theo một khung
chương trình và kế hoạch dạy học tương đối thống nhất trong cả
nước. Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hành xây dựng
kế hoạch GD nhà trường. Đây là một công việc hoàn toàn mới mẻ, nhiêu
6


thách thức và áp lực, đặc biệt là phải giải quyết được mối quan hệ giữa
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành với đổi mới
chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển năng lực người học. Từ thống nhất, trao đổi trong các tổ chuyên môn,
mỗi GV trong nhà trường lại tiến hành xây dựng kế hoạch GD Để triển
khai có hiệu quả các nội dung chuyên môn. Sự hình thành tính tự chủ
trong xây dựng chương trình, kế hoạch GD sẽ phát huy được nhiêu khả
năng, đặc biệt là khả năng sáng tạo, thái độ làm việc khoa học, trách nhiệm
của GV cũng như tổ chuyên môn, nhất là tinh thần, thái độ làm việc, tính
chịu trách nhiệm, ý thức đoàn kết, học hỏi của hội đồng sư phạm nhà
trường.
- Chủ động trong triển khai chương trình, kế hoạch GD: các tổ
chuyên môn khi thực hiện các hoạt động ảnh chuyên môn đêu được chủ
động một cách tối đa nhưng luôn phải đảm bảo sự khoa học và có kỷ luật.
Chúng tôi nhận thấy rằng hơn bất cứ ai, chính tổ trưởng chuyên môn, chính
GV sẽ là những người am tường nhất, là “chuyên gia” trong môn học của
mình, thấu hiểu nhất đối tượng HS để lựa chọn nội dung dung và xây dựng
phương pháp dạy học phù hợp. Chính vì vậy, tăng cường tính chủ động
trong các hoạt động GD sẽ phát huy được khả năng của GV và chia sẻ
trách nhiệm đối với lãnh đạo, quản lý nhà trường.
- Công khai, minh bạch, dân chủ trong kiểm tra, đánh giá, thi đua,
khen thưởng: nhà trường tiến hành xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá

cũng như thi đua khen thưởng đêu bắt đầu từ mỗi tổ chuyên môn. Các thầy
cô giáo chính là những người hiểu rõ nhất vê mong muốn “được đánh giá”
với sự ghi nhận của đồng nghiệp, của HS. Cho nên các GV đêu có ý thức
và trách nhiệm trong tự đánh giá, coi tự đánh giá là khâu then chốt để thi
đua, khen thưởng, đạt hiệu quả, tránh tư tưởng “chủ nghĩa bình quân”
hoặc “tranh đua, đố kỵ”. Dựa trên những tiêu chí đó, các hình thức thi đua
khen thưởng điêu hướng đến động viên, khuyến khích các GV, cán bộ công
nhân viên. Việc tổ chức tiến hành bình chọn từ các tổ chuyên môn những
7


cá nhân tiêu biểu nhất để xét khen thưởng trong mỗi học kỳ có thể sẽ tạo ra
ra được hiệu ứng tích cực, đặc biệt là một tinh thần thi đua, nỗ lực không
ngừng trong đội ngũ sư phạm nhà trường.
b. Tăng cường hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo “Nghiên cứu bài
học” nhằm xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường
Nghiên cứu bài học là hoạt động khoa học được tiến hành trong
trường học nhằm mục đích làm rõ các nguyên tắc dạy học chung hay các
quy luật được tổng quát hóa ở trong giờ học, nhằm cải tiến việc tổ chức
thức dạy học ở giờ tiếp theo để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn
của GV.
Việc bồi dưỡng chuyên môn của GV được tiến hành thông qua giờ
học nghiên cứu và xem xét giờ học nghiên cứu. Ở đó, hướng tới việc nâng
cao các kỹ thuật, thao tác hay tư chất mà nghê giáo đòi hỏi. Các yếu tố để
xem xét một giờ học nghiên cứu là hệ thống câu hỏi, cách viết bản, đặc
điểm của SGK, cách thức triển khai giờ học tương ứng với nội dung tài
liệu giảng dạy, SGK, phương pháp lý giải của HS,... Nghiên cứu bài học
được tiến hành dưới hai hình thức chủ yếu:
- Cá nhân người thực hiện giờ học tự tiến hành nghiên cứu.
- Người thực hiện giờ học cộng tác với đồng nghiệp khác tiến hành

nghiên cứu theo nhóm hoặc cộng đồng nghiên cứu.
Khi tiến hành nghiên cứu bài học, cần phải tập trung vào nghiên cứu,
quan sát thái độ, hành vi, phản ứng của HS trong giờ học, luôn coi đó là
“thước đo” để đánh giá mức độ thành công hay thất bại của GV trong giờ
học. Tiến hành giờ học nghiên cứu không phải là cơ hội để “thí nghiệm
đánh giá” từ bên ngoài vê năng lực giảng dạy của GV mà là thông qua giờ
học đó cả người tham gia và người tiến hành giờ học được cùng hiểu sâu
sắc HS, mài sắc cách nhìn đối với một giờ lên lớp, cùng nhau phát huy cải
thiện giờ học học thông qua sự hiểu biết lý giải chung.
Mục đích của nghiên bài học Không nhằm phê phán người tiến hành
giờ học mà trong quá trình tiếp cận và đọc hiểu sự thật giờ học, từng người
8


sẽ tự đặt ra câu hỏi và chỉnh sửa quan điểm vê giờ học và quan điểm vê tài
liệu giảng dạy của mình, đồng thời trong quá trình tranh luận với đồng
nghiệp, GV sẽ nâng cao được năng lực, kỹ năng nghê nghiệp. Nói cách
khác, ý nghĩa của giờ học nghiên cứu là lấy đầu mối là thực tiễn của người
tiến hành giờ học, những người tham gia sẽ đưa ra ý kiến chủ quan mang
tính cá nhân của mình, tiến hành giao lưu vê quan điểm giờ học, quan điểm
vê HS. Trên cơ sở đó, mỗi người có thể sửa chữa quan điểm của mình, tiếp
thu ý tưởng độc đáo của người khác, phát hiện ra các vấn đê mới.
Sau một thời gian đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo hướng
“nghiên cứu bài học” có thể thấy ưu điểm của mô hình này là: đây là một
phương thức để phát triển chuyên môn GV, đặc biệt đã tạo nên không khí
học thuật trong nhà trường, ở đó các GV tăng cường chia sẻ, học hỏi với các
đồng nghiệp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ vê chuyên môn. Sự nghiêm túc,
không ngừng học hỏi theo tinh thần “cho đi nghĩa là đang nhận lại” của
mỗi thầy cô giáo sẽ góp phần lan tỏa tới từng HS và tác động tới cả cha mẹ
HS, hướng tới hình thành một cộng đồng nghiên cứu, một cộng đồng học

tập trong nhà trường.
3.2. Phát triển quan hệ giữa các trường THPT với các bên liên quan
3.2.1. Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để
phát triển nhà trường
a. Đảng bộ và chính quyền địa phương
Đảng bộ và chính quyên địa phương, Hội đồng nhân dân,UBND giữ
vai trò lãnh đạo và quản lý XH hóa GD ở địa phương anh là lực lượng có
vai trò trò quyết định trong XH hóa GD ở cộng đồng. Cơ quan chính quyên
ở địa phương: cơ quan chuyên môn thuộc UBND; viện kiểm sát nhân dân,
tòa án nhân dân cũng có trách nhiệm theo chức năng.
- Các đơn vị quân đội giúp nhà trường GD quân sự và quốc phòng,
kết hợp với hội cựu chiến binh GD truyên thống quân đội, truyên thống
của các lực lượng vũ trang, vê lịch sử, lối sống, kỷ cương và đạo đức.
9


- Lực lượng công an, tư pháp, tòa án giảng dạy cho HS vê luật pháp,
vê quyên lợi và nghĩa vụ công dân, vê nếp sống cộng đồng, sinh hoạt lành
mạnh.
- Các ngành thông tin, văn hóa, thể dục thể thao tham gia GD thể
chất, GD văn hóa thẩm mỹ cho cho HS qua các hoạt động văn hóa, truyên
thanh, triển lãm, tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí, tập luyện và thi đấu
thể dục thể thao.
- Ngành y tế chăm lo và GD sức khỏe cho GV, HS tại địa phương:
theo dõi sức khỏe, theo dõi các chỉ số phát triển thể lực, khám sức khỏe
định kỳ cho học sinh; phòng tránh và chữa các bệnh học đường; lập “Nha
học đường” trong nhà trường; truyên bá cho HS những tri thức vê dân số
và kế hoạch hóa gia đình; GD giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi
trường, chỉ đạo hội chữ thập đỏ HS vê phòng chống các tệ nạn XH trong
HS như uống rượu, hút thuốc,...

c. Các tổ chức quần chúng, văn hóa, xã hội
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương có nhiêu
hình thức hoạt động trên cơ sở công tác Đoàn - Đội trong nhà trường, các
văn bản liên tịch của quần/huyện Đoàn và phòng GD, tỉnh Đoàn và sở GD.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hướng vào việc: kết hợp với ngành
GD để phổ cập GD cho trẻ em gái, xóa mù chữ cho phụ nữ, thực hiện bình
đẳng vê cơ hội GD cho nữ giới; Huy động lực lượng nữ giới tham gia công
cuộc XHGD; phổ biến cho phụ nữ phương pháp nuôi con khỏe, dạy con
ngoan, nhằm đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Các cá nhân, trong đó có những người vê hưu ở nông thôn, những
người nguyên là GV, có thể tham gia trực tiếp vào việc giáo dục HS trong
các sinh hoạt chủ đê. Một số cán bộ trường văn hóa, nghệ thuật và nghệ sĩ
trực tiếp giảng dạy các giờ nhạc, họa cho HS.
- Các tổ chức XH và cơ quan văn hóa, khoa học khác như: khuyến
khích hội cha mẹ HS, hội cựu chiến binh, Hội phụ lão, Hội bảo trợ học
đường, Hội Cựu HS, Hội khuyến học,...; các hội nghê nghiệp như hội chữ
10


thập đỏ, Hội Làm vườn, Hội khoa học - kỹ thuật, Hội y học, Hội nông dân
tập thể, các tổ chức tôn giáo; các tổ chức phi chính phủ như UNESCO,
UNICEF,... tham gia vào công tác giáo dục HS.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ góp công sức vào việc
xây dựng trường sở và và là nơi để nhà trường tổ chức cho HS tham quan,
hướng nghiệp.
3.2.2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng để
nâng cao chất lượng giáo dục
a. Xây dựng môi trường nhà trường
Nhà trường cần trở thành một trung tâm văn hóa của địa phương.
Thực hiện xây dựng từ cảnh quan nhà trường, cơ sở hạ tầng, nê nếp, kỹ

cương, không khí học tập,... Đặc biệt là xây dựng mối quan hệ lành mạnh,
trong sáng giữa thầy và trò, giữa bạn bè,... Đó là những quan hệ giữa con
người với con người, là những quan hệ XH tốt đẹp nhằm xây dựng những
nét bản chất nhất trong đạo đức, trong nhân cách HS.
b. Xây dựng môi trường gia đình
Gia đình có tầm quan trọng đặc biệt trong GD. Tuy nhiên môi
trường gia đình cũng có những hạn chế tùy thuộc vào từng gia cảnh. Vì
thế, các lực lượng XH chăm lo cho GD thì phải chú ý xây dựng môi
trường gia đình HS. Khuyến khích các địa phương tham gia phong trào
xây dựng gia đình văn hóa. Các tổ chức XH chú ý hỗ trợ cho các gia đình
có những điêu kiện cần thiết để GD con cái.
d. Xây dựng môi trường XH tích cực
Các lực lượng XH như các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng xã phường, thôn xóm, cá nhân, các ngành, cơ quan, đơn vị kinh tế, y tế, quân
đội, kể cả các trường đóng trên địa bàn, các cơ sở sản xuất như hợp tác
xã, cơ sở dịch vụ có thể phát huy khả năng trong việc giáo dục HS, do đó
cần liên kết họ lại để tạo ra những tác động GD tích cực. Sự “cộng đồng
trách nhiệm” theo những nội dung khác nhau, với những khả năng và
11


mức độ khác nhau có thể dẫn đến những kết quả như: tạo ra môi trường
hoạt động và và giao lưu mang tính GD như: tổ chức các hoạt động XH,
vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sinh hoạt hè, tham quan du lịch, sinh
hoạt Đoàn - Đội, các ngày lễ hội, các hoạt động ngoại khóa và hoạt động
ngoài nhà trường theo chủ điểm GD trên địa bàn dân cư. Dưới sự hướng
dẫn của người lớn, những hoạt động này góp phần giáo dục HS vê nhiêu
mặt, đặc biệt hiệu quả GD vê mặt XH rất lớn. Sự tham gia của các lực
lượng XH cũng góp phần tạo ra, hỗ trợ các điêu kiện tinh thần cho công
tác GD của nhà trường và việc học hành của HS ở trường, ở nhà, ở XH;
xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho HS thông qua việc tạo

ra dư luận của bà con lối xóm, của cộng đồng vê giá trị của việc được
GD, giá trị của học vấn đối với cá nhân và XH, xây dựng phong trào học
tập trong toàn XH, làm cho nên GD trở thành nên GD dành cho mọi
người, tạo cơ hội để mọi người ở mọi lứa tuổi đêu có điêu kiện học tập
thường xuyên, học tập suốt đời. Trong xã hội hóa giáo dục, ở từng nơi,
từng lúc, mỗi cá nhân có thể là người GD, hoặc người được GD và thông
qua các hoạt động, mỗi người đêu tự GD, tự điêu chỉnh mình.
e. Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho GD
Thực hiện “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, cuộc vận động XH hóa
giáo dục trong những năm qua thực sự đã trở thành một phong trào cách
mạng của quần chúng làm GD, thu hút sự tham gia và quản lý của các cấp
chính quyên địa phương, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội, tôn
giáo, cơ sở sản xuất kinh doanh, các gia đình, các cá nhân trong và ngoài
nước. Trong đó, sự đóng góp của cha mẹ HS là lớn nhất. Đóng góp của
XH ngày càng tăng vê số lượng và hình thức, cụ thể như:
- Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất trường lớp, tạo cảnh quan Sư
phạm.
- Tăng cường trang thiết bị GD và giảng dạy cho nhà trường.

12


- Chăm lo cho cho HS, nhất là HS nghèo, HS diện chính sách và khó
khăn, khuyến kích HS giỏi phát triển tài năng, giúp đỡ các hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp.
- Chăm lo cho thầy cô, giúp thầy cô giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
3.2.3. Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với
cha mẹ học sinh
a. Vị trí, vai trò của ban đại diện cha mẹ HS

Ban đại diện cha mẹ HS có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các
giải pháp nhằm phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp GD. Qua ban
đại diện cha mẹ HS, gia đình tham gia công tác GD một cách có tổ chức,
tiếng nói của gia đình với nhà trường được tăng “trọng lượng”, đồng thời
phát huy sức mạnh tập thể của cha mẹ HS tham gia vào các hoạt động GD
và xây dựng nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ HS là lực lượng XH gần gũi, gắn bó nhất của
nhà trường vê nhiêu mặt, là lực lượng phối hợp thường xuyên, liên tục
nhất. Hoạt động của ban đại diện cha mẹ HS tạo thuận lợi cho mối quan hệ
giữa nhà trường và cha mẹ HS, giúp cho cả hai bên liên lạc với nhau tốt
hơn, làm tăng tinh thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sư phạm của GV
và học tập của HS. ban đại diện cha mẹ chăm lo bảo vệ những quyên lợi
của HS, của nhà trường và thông báo cho toàn bộ cha mẹ HS tất cả những
gì liên quan đến việc GD, học tập của HS. ban đại diện cha mẹ cũng hỗ trợ
nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và đồ
dùng dạy học.
Ban đại diện cha mẹ HS là đại diện của cha mẹ HS ở địa phương, và
cũng có đại diện ở hội đồng GD của nhà trường, tham dự lễ hội nhà trường
hàng năm. ban đại diện không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình
mà trong nhiêu trường hợp còn là cầu nói, là điểm tựa trong quan hệ giữa
nhà trường với các lực lượng xã hội khác ngoài trường, kể cả trong công
tác của trường với cấp ủy và chính quyên địa phương.
13


b. Một số biện pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với ban đại
diện cha mẹ HS
- Cha mẹ học sinh tham gia Tuyên truyên, phổ biến đường lối, chủ
trương, chính sách GD cho các hội viên là cha mẹ HS, giúp cha mẹ HS:
hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và quyên hạn của mình trong công tác GD, trong

quan hệ với nhà trường; thực hiện có trách nhiệm việc phối hợp với nhà
trường trong GD đạo đức, GD văn hóa; hỗ trợ nhà trường trong giáo dục
ngoài giờ lên lớp; có ý thức đúng đắng với tổ chức của ban đại diện cha mẹ
HS, tham gia các hoạt động và thực hiện đầy đủ nghị quyết của ban đại
diện cha mẹ HS.
- Vận động cha mẹ HS và các lực lượng XH hỗ trợ nhà trường trong
công tác GD như quản lý việc học của con cái khi ở nhà; tác động đến các
gia đình, hạn chế việc lưu ban, bỏ học và chăm lo cho việc giáo dục đạo
đức, nê nếp,... cho các em khi sống ở gia đình và địa phương; góp phần tạo
môi trường lành mạnh trong và xung quanh trường, ở địa bàn; phòng
chống tệ nạn XH xâm nhập vào nhà trường.
- Vận động cha mẹ HS và các lực lượng XH hỗ trợ việc tu bổ, bảo
vệ cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường; góp phần cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho thầy cô giáo; khen thưởng HS giỏi, giúp đỡ HS nghèo.
- Đóng góp ý kiến với nhà trường vê các chủ trương, biện pháp
giảng dạy, giáo dục đạo đức và chăm sóc HS nhằm thực hiện có hiệu quả
các luật như: Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật bảo vệ chăm sóc và Giáo dục trẻ em.
- Đê xuất với nhà trường những công tác cần thiết của ban đại diện
cha mẹ HS và những biện pháp giải quyết các vấn đê liên quan đến GD,
chăm sóc HS.
- Đóng góp nguồn lực vật chất, tinh thần, nhất là trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cha mẹ HS với nhà trường.
3.2.4. Trường THPT với việc hợp tác và giao lưu quốc tế
a. Chủ trương hợp tác và giao lưu quốc tế trong GD và ĐT
14


Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI (Nghị
quyết số 29 - NQ/TW) vê đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT đã nêu chủ
trương tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục, trong đó tập trung chủ

yếu vào một số vấn đê sau:
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD
và ĐT. Chủ động hội nhập quốc tế vê giáo dục và đào tạo trên cơ sở giữ
vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại.
Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện
các cam kết quốc tế vê GD, ĐT. quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học
mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài
bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết ĐT
với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong GD đại học và
GD nghê nghiệp; Đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo. Có cơ chế
khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia hoạt động ĐT, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học
thuật quốc tế. Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của
HS, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở GD, ĐT có
yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
b. Một số biện pháp tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế
- Tăng cường ký kết và triển khai thực hiện các văn bản hợp tác với
các trường học, các tổ chức quốc tế, nâng cao chất lượng hợp tác quốc tế ở
tất cả các khâu, các mặt nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tối đa của các tổ chức,
cơ quan nước ngoài để phát triển sự nghiệp ĐT và nghiên cứu khoa học
của trường.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến triển khai các hoạt động ĐT hướng
tới nước ngoài.
15



- Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ GV có trình độ
cao để thực hiện hợp tác quốc tế trong điêu kiện hợp tác các bên cùng có
lợi vì phát triển trong bối cảnh đa phương hóa hiện nay.
- Tích cực tạo nguồn tài chính để tăng khả năng mở rộng hợp tác
quốc tế; mặt khác, cần chủ động tìm và chọn nguồn hỗ trợ cho hợp tác
quốc tế từ các doanh nghiệp, các tổ chức XH trong và ngoài nước.
- Tăng cường cử GV, cán bộ quản lý ra nước ngoài học tập, giảng
dạy và nghiên cứu; Đồng thời mở rộng nhận chuyên gia các nước đến
trường để giảng dạy và nghiên cứu nhằm tạo điêu kiện cho đội ngũ giảng
viên của trường có cơ hội tiếp cận và hòa nhập với trình độ của khu vực và
thế giới. Khai thác triệt để các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm mở rộng hình
thức “du học tại chỗ” cho cán bộ, GV và HS.
- Gắn các chương trình đào tạo, tạo nghiên cứu khoa học với hoạt
động hợp tác quốc tế. Xây dựng các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa
học trong một số lĩnh vực đặc thù phù hợp với thế mạnh của nhà trường và
được nhiêu nơi quan tâm như: các dự án khoa học, dự án môi trường,...
- Thường xuyên tổ chức và tham gia các cuộc thi, hội nghị, hội thảo
khoa học quốc tế, đẩy mạnh các chương trình giao lưu trao đổi học thuật,
trao đổi sinh viên nhằm mở rộng quan hệ, tìm kiếm đối tác, hướng tới việc
tạo ra một mạng lưới liên kết mở rộng, quảng bá hình ảnh nhà trường một
cách rộng rãi.
4. Kết quả thu hoạch về kỹ năng
Sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt chuyên đê 10 bản thân đã
được những kỹ năng sau:
o Hiểu được rõ hơn vê xây dựng môi trường giáo dục trong cơ chế
thị trường hiện nay.
o Xác định rõ tư tưởng vê công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng
một xã hội học tập, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường - gia
đình - xã hội.
16



o Biết được thêm nhiêu cách tổ chức xây dựng mối quan hệ trong
và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát
triển trường THPT.
5. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận
được sau khóa bồi dưỡng
5.1. Về ý nghĩa:
- Vận dụng các kiến thức vê hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công
chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để
bảo vệ quyên lợi của giáo viên trong thực tế và cũng có thể hoàn thành
nhiệm vụ của giáo viên trong thực tế.
- Hiểu rõ quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước,
các chính sách phát triển giáo dục nói chung và chính sách phát triển giáo
dục phổ thông nói riêng.
- Hiểu được các vấn đê cơ bản của quản lý Nhà nước vê giáo dục như
tính chất, đặc điểm, nguyên lý, bộ máy quản lý các cấp…
- Giúp giáo viên cập nhật vê đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học
sinh THPT hiện nay.
- Làm tốt hơn công tác tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo
dục trong trường THPT.
- Cung cấp cho giáo viên các hiểu biết sâu vê các thành phần năng lực
nghê nghiệp của giáo viên THPT. Chú trong các định hướng và năng lực
vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho giáo viên THPT.
- Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất: Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh; Một số phương pháp dạy học hiệu quả
phát triển năng lực học sinh; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo
chủ đê liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Trình bày được những vấn đê cơ bản vê thanh tra, kiểm tra ở trường
THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính

sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.
17


- Nắm được cách thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
- Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công tác xã hội
hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.
5.2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm trong
nghiên cứu, trong học tập.
- Rèn luyện Phân tích, nhận định, đánh giá các yếu tố tác động đến giáo
dục hiện nay.
- Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và
giáo dục ở trường THPT.
- Phát triển mối quan hệ trong và ngoài nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy
học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA
BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
Tôi tên Hồ Thị Kim Ngân hiện là giáo viên đang giảng dạy tại trường Phổ
thông thực hành Sư phạm và làm khiêm nhiệm chủ nhiệm lớp. Sau khi tham gia
khóa học bồi dưỡng chức danh nghê nghiệp giáo viên THPT hạng II tôi đã hiểu
biết vê những tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn vê trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở; Có trình độ ngoại
ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ

tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Đối với
giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT ban hành khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử

18




×