Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
======================

ĐÀO THỊ THÚY NGỌC

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
======================

ĐÀO THỊ THÚY NGỌC

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 60320101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Thanh
Huyền, Chủ nhiệm bộ môn Quan hệ công chúng và Quảng cáo, Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách quan, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của bản thân.
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2018
Tác giả Luận văn

Đào Thị Thúy Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền
thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn Thạc sĩ Báo chí học với đề tài “Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp
khởi nghiệp trên báo điện tử Việt Nam ”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này. Sự hướng dẫn nhiệt tình và những đóng góp vô cùng quý giá của cô
đã giúp tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin được tri ân sự giúp đỡ vô cùng quý báu của cô Viện

trưởng, các thầy, cô giảng viên trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông,
Trường Đại học KHXH&NV,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, Ban biên tập và các
anh/chị phóng viên, biên tập viên các báo điện tử: VnExpress, Diễn đàn Doanh
nghiệp, các đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình khảo sát, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý, chỉ dẫn của các thầy
giáo, cô giáo, nhà khoa học, các anh chị nhà báo và các bạn đồng nghiệp,… nhằm
tiếp tục hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.
Trân trọng cám ơn!
HVCH: Đào Thị Thúy Ngọc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNKN

: Doanh nghiệp khởi nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CMS

: Hệ thống quản trị nội dung website


CT

: Chỉ thị

CCVC

Công chức viên chức

ĐH

: Đại học

ĐH KHXH&NV

: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS.TS

: Phó Giáo sư – Tiến sĩ

Th.S

: Thạc sĩ

TS


: Tiến sĩ

TTĐC

: Truyền thông đại chúng

VCCI

: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

TW

: Trung ương

TP

: Thành phố


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................10
7. Kết cấu của Luận văn ..........................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG
DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO CHÍ ......................................12

1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................12
1.1.1 Truyền thông và thông điệp truyền thông .............................................12
1.1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp ...................................................................16
1.2. Chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển DNKN và
vai trò của báo chí truyền thông .........................................................................21
1.2.1 Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ...............21
1.2.2. Vai trò của báo chí ,truyền thông về phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp28
1.2.3. Đặc trưng và thế mạnh của báo điện tử trong việc chuyển tải thông điệp
về DNKN ........................................................................................................31
1.2.4. Những nội dung cần truyền thông về DNKN trên báo điện tử ............35
1.3. Lý thuyết truyền thông áp dụng trong nghiên cứu đề tài .................................40
Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................46
CHƢƠNG 2: THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI
NGHIỆP TRÊN BÁO VNEXPRESS VÀ BÁO DIỄN ĐÀN DOANH NGHIỆP
NĂM 2017 – 2018 ..................................................................................................47
2.1. Giới thiệu về các báo khảo sát ....................................................................47
2.1.1 Báo điện tử VnExpress ..........................................................................47
2.1.2 Báo điện tử Diễn đàn doanh nghiệp .....................................................48

1


2.2. Nội dung và hình thức thông điệp về DNKN trên báo VnExpress và báo
Diễn đàn doanh nghiệp .......................................................................................51
2.2.1. Số lượng, tần suất xuất hiện thông điệp về DNKN ..............................51
2.2.2. Nội dung phản ánh của thông điệp về DNKN .....................................56
2.2.3. Hình thức phản ánh của thông điệp truyền thông về DNKN ...............63
2.3. Ý kiến của nhà báo phụ trách đề tài DNKN trên 2 báo ..............................70
2.3.1. Ý kiến của lãnh đạo và phóng viên phụ trách chuyên mục ..................70
2.3.2 Ý kiến của DNKN về thông điệp truyền thông DNKN trên báo chí......73

2.4. Đánh giá kết quả khảo sát thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi
nghiệp trên hai báo điện tử .................................................................................74
2.4.1. Đánh giá kết quả khảo sát ...................................................................74
2.4.2 Nguyên nhân .........................................................................................75
Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DNKN TRÊN BÁO CHÍ ....77
3.1. Một số vấn đề đặt ra ....................................................................................77
3.2. Một số giải pháp ..........................................................................................80
3.2.1. Đổi mới nội dung và hình thức thể hiện ..............................................80
3.2.2. Tăng cường nguồn lực nâng cao chất lượng thông điệp thể hiện trên
báo điện tử .....................................................................................................82
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................83
3.3.1 Về nhận thức .........................................................................................83
3.3.2 Về kỹ năng .............................................................................................86
3.3.3 Về nhân lực ...........................................................................................87
3.3.4 Đối với báo điện tử VnExperss .............................................................88
3.3.5 Đối với báo điện tử Diễn đàn Doanh nghiệp........................................89
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................90
KẾT LUẬN ............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................93
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng tin, bài trên báo điện tử khảo sát trong năm 2017 –2018 .51
Bảng 2.2: Thống kê số lượng bài đăng và số lượng bình luận trên báo VnExpress

và Diễn đàn doanh nghiệp .........................................................................................57
Bảng 2.3: Thống kê các nhóm nội dung về DNKN trên báo VnExpress và Diễn đàn
doanh nghiệp .............................................................................................................58
Bảng 2.4: Thống kê bình luận của công chúng về thông điệp truyền thông DNKN
trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp ........................................................58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tần suất xuất hiện các tin, bài viết về doanh nghiệp khởi nghiệp .......55
Biểu đồ 2.2: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về doanh nghiệp khởi nghiệp theo
ngày trong năm 2017 - 2018 .....................................................................................55
Biểu đồ 2.3: Số lượng bài đăng và số bình luận trên báo VnExpress và Diễn đàn
doanh nghiệp .............................................................................................................57
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nhóm nội dung về DNKN trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp60
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ Tỷ lệ nội dung bình luận trên báo VnExpress và Diễn đàn
doanh nghiệp .............................................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Sử dụng thể loại thông tin về DNKN trên báo điện tử .........................64
Biểu đồ 2.7. Sử dụng cách thức thức thông tin về DNKN trên báo điện tử .............65

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 – Mô hình truyền thông của Claude Shannon ............................................14
Hình 2.2 : Mô hình cơ bản của lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” .............................. 43

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện từ đầu thế kỉ XX cho đến nay, báo điện tử luôn là một loại
hình truyền thông hấp dẫn đông đảo công chúng. Không chỉ là một phương tiện
truyền thông, phương tiện giải trí thuần túy, ngày nay báo điện tử còn được ứng
dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện đại, trong đó không thể không kể

đến sự góp mặt của những chuyên mục báo điện tử về kinh tế, nhằm tạo nên bức
tranh tổng thể, đa màu sắc và chính xác về nền kinh tế nước nhà. Những thông tin
được đưa ra trong các chuyên mục báo điện tử này yêu cầu một sự khách quan,
trung thực, thẳng thắn để đem đến cho độc giả nhận thức đúng đắn, phù hợp. Đặc
biệt, thông tin và cách truyền tải thông điệp cần phải hấp dẫn, thú vị để thu hút được
người đọc.
Năm 2016, khi thế giới đang bắt đầu với cuộc đua của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, Việt Nam cũng đang tăng tốc để bắt nhịp theo guồng quay này.
Trên hành trình đó, rất cần sự đổi mới, sáng tạo và tiên phong đi đầu của những
người trẻ, tạo nên một hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững, đưa Việt Nam trở thành
một quốc gia khởi nghiệp. Năm 2016, cũng đã được Chính phủ chọn là năm Quốc
gia khởi nghiệp. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh: "Khởi nghiệp là một
trong những thước đo thành công của Chính phủ kiến tạo. Chưa bao giờ khởi
nghiệp được sự quan tâm của Chính phủ và toàn bộ hệ thống chính trị như lúc này.
Chưa bao giờ khởi nghiệp có những điều kiện thuận lợi như lúc này".
Tuy nhiên, ngược lại, từ phía người dân, họ nhìn nhận vấn đề khởi nghiệp
như thế nào? Khi cử nhân tốt nghiệp ra trường, câu chuyện kinh doanh là một điều
xa vời. Thậm chí, bố mẹ, gia đình nhìn câu chuyện này còn xa hơn nữa vì nghe
chừng rất rủi ro. Nhiều người cho rằng, làm trong cơ quan Nhà nước sẽ ổn định hơn
nên gần như Nhà nước trở thành địa chỉ duy nhất sau khi sinh viên ra trường. Bên
cạnh đó, cũng phải khẳng định, môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam chưa
thực sự thuận lợi. Theo thống kê của IDG Asean, ở Việt Nam, những người khởi

4


nghiệp bằng vốn vay mượn từ người thân, gia đình và bạn bè, vốn tự có lên tới
61%. Điều đó đồng nghĩa là cơ chế hỗ trợ vốn cho người khởi nghiệp hiện nay
đang gặp nhiều khó khăn. Câu chuyện khởi nghiệp chỉ dành cho những người có
điều kiện hoặc vay mượn được bạn bè, còn những người dù có tài nhưng “thân cô

thế cô” thì chịu. Trong khi đó, như ở Singapore, chỉ cần có ý tưởng tốt, thuyết
phục được Hội đồng nhà nước thì người đó sẽ nhận được 50.000 SGD. Ngoài ra,
họ còn có nhiều hình thức hỗ trợ từ ngân hàng, quỹ tư nhân, quỹ đầu tư mạo
hiểm.... Môi trường kinh doanh như vậy rất hỗ trợ cho khởi nghiệp trong khi ở
Việt Nam lại chưa có.
Trước bối cảnh đó, rõ ràng việc truyền thông về khởi nghiệp là một vấn đề
quan trọng. Có thể, một người có ý tưởng nhưng chưa nhìn thấy bất cứ động lực
nào sẽ có động lực hơn khi người ta xem một bài viết về một gương mặt điển hình
cho thành công trong lĩnh vực này. Điều đó sẽ tạo động lực cho những người trẻ
muốn kinh doanh.
Trong bối cảnh khởi nghiệp được tích cực triển khai ở mọi cấp, ngành, địa
phương, nhiều cơ quan báo chí đang hỗ trợ rất tốt cho các hoạt động khởi
nghiệp. Những chuyên mục dành riêng cho khởi nghiệp ra đời đã truyền tải thông
điệp của Chính phủ và các bộ, ngành về Quốc gia khởi nghiệp.
Cùng với các cơ quan báo chí truyền thông, báo điện tử Việt Nam đã có
chuyên mục riêng đến các chuyên trang riêng dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp,
đặc biệt là khởi nghiệp sáng tạo như “Start up Việt” trên báo VnExpress, chuyên
mục “ Khởi nghiệp” trên báo Diễn đàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến thời điểm
hiện tại chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá, nhìn nhận về những
chuyên mục khởi nghiệp của báo điện tử Việt Nam. Những yếu tố nào tạo nên sự
thành công cho các chuyên mục và truyền tải được những thông điệp về tinh thần
sáng tạo, ý chí tự lập của tuổi trẻ, của các doanh nhân khởi nghiệp, cung cấp thông
tin, chủ trương của Đảng và Nhà nước về khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi
nghiệp tiêu biểu, hỗ trợ tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn, các nhà đầu tư...? Đây
chính là những lý do thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu về các

5


chuyên mục khởi nghiệp trên báo điện tử Việt Nam (Khảo sát chuyên mục “ Start

up Việt” trên báo điện tử VnExpress và chuyên mục “Khởi nghiệp” trên báo điện
tử Diễn đàn Doanh nghiệp) để đưa ra được đánh giá đúng về các chuyên mục cũng
như tìm ra những tồn tại trong đó để có thể phát huy hơn nữa hiệu quả thông điệp
của các chuyên mục, chuyên trang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về báo chí và vai trò của báo chí.
Ở Việt Nam, nghiên cứu truyền thông về các vấn đề xã hội trên các phương
tiện truyền thông đại chúng trong đó có báo điện tử không còn xa lạ. Các lĩnh vực
của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, nông
nghiệp, môi trường,... đều có các công trình nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên,
nghiên cứu truyền thông về DNKN còn khá mới mẻ, đặc biệt chưa có công trình
nghiên cứu nào liên quan đến truyền thông về DNKN trên báo điện tử. Do vậy, đây
là đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới.
Có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về báo chí như: “Cơ sở lý luận báo
chí truyền thông” (của các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường và Trần
Quang, đã tái bản nhiều lần), “Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội” (2008),
bộ sách 9 tập „Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do khoa Báo chí và
Truyền thông (ĐH KHXH và NV) xuất bản, … Cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của
tác giả Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) do NXB Văn hóa – Thông tin xuất bản năm 1999,
nhóm tác giả đã nêu ra các chức năng của báo chí: chức năng tư tưởng, định hướng
dư luận xã hội; chức năng quản lý giám sát xã hội; chức năng khai sáng giải trí.
Trong đó nhấn mạnh báo chí là loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu
cầu khách quan của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định của văn minh
nhân loại, báo chí mang những tiềm năng có ý nghĩa to lớn đối với xã hội.
Nói về vai trò của cơ quan báo chí trong lĩnh vực quản lý báo chí, TS. Hoàng
Quốc Bảo trong cuốn “Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện
nay” nhận định: “Cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ
quan nhà nước, các tổ chức và đoàn thể xã hội (cơ quan chủ quản của cơ quan báo

6



chí. Hoạt động của cơ quan báo chí bao giờ cũng được định hướng bởi đặc điểm,
nhiệm vụ của cơ quan xã hội mà nó đóng vai trò là cơ quan ngôn luận, hướng tới
việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị của cơ quan chủ quản” [20, tr96]
Cũng nói về vấn đề quản lý báo chí, TS. Nguyễn Trí Nhiệm trong cuốn Báo
chí truyền thông – Những vấn đề đương đại cũng đã nêu rõ vai trò của nhà báo:
“Trong lĩnh vực tham gia công tác lãnh đạo, quản lý và phản biện xã hội, nhà báo
phải có “tầm” nhưng cũng phải có “tâm” trong sáng. Bởi một thông tin không chính
xác, không khách quan cũng có thể gây hậu quả cho xã hội, làm phức tạp vấn đề,
tiêu tốn tiền của nhân dân; có thể xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của những
người tốt.” [19, tr 12].
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về báo chí, đã có nhiều quan điểm nêu lên
vai trò của Nhà nước, vai trò của cơ quan báo chí cũng như vai trò của nhà báo. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu báo chí dưới góc độ
“quản trị truyền thông”.
Trong cuốn sách Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, tác giả
Trương Thị Kiên có nêu: “Quản trị tòa soạn báo chí là hoạt động hoạch định, tổ
chức, kiểm tra, đánh giá công việc của tòa soạn căn cứ trên những nội quy, quy chế
nhất định mà tòa soạn đặt ra, nhằm đảm bảo mọi hoạt động ổn định, có hiệu quả,
với mục đích cao nhất là đem lại sản phẩm báo chí (tờ báo, chương trình phát thanh,
truyền hình) có chất lượng, đáp ứng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của cơ quan
báo chí, yêu cầu của công chúng và đem lại lợi nhuận, thúc đẩy phát triển của tòa
soạn báo chí đó”. [8, tr 155] Bên cạnh đó, tác giả còn nói rõ hơn về việc quản trị tòa
soạn dưới góc độ vĩ mô và vi mô: “Ngoài hoạt động quản trị tòa soạn – được hiểu là
quản lý báo chí ở cấp độ vi mô, còn có hoạt động quản lý báo chí ở cấp độ vĩ mô.
Đây là hoạt động của các cơ quan được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý đối
với cơ quan báo chí”. [16, tr 155].
Trong hệ thống lý luận đó, cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”
của PGS.TS. Dương Xuân Sơn đã trình bày chi tiết các vấn đề của báo chí báo điện

tử như: lịch sử ra đời, phát triển của báo điện tử, các khái niệm, đặc trưng, nguyên

7


lý của báo điện tử, chức năng xã hội của báo điện tử, kịch bản và quy trình sản xuất
các chuyên mục báo điện tử... Các tài liệu trên sẽ là khung lý thuyết cơ bản nhất
giúp tác giả có cái nhìn toàn diện về báo điện tử, là cơ sở để tác giả thực hiện phần
lý luận cho đề tài này.
Bên cạnh đó, do tính chất của các chuyên mục của báo điện tử được khảo sát
là báo điện tử có số lượng người truy cập cao, uy tín nên để thực hiện đề tài này, tác
giả cũng đã tiến hành nghiên cứu những đề tài khoa học có thể sử dụng làm phương
pháp lý luận, như sau: Năm 2016, học viên Đào Quang Long đã thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Truyền thông về khoa học và công nghệ trên báo điện tử Việt
Nam” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Đây là công trình
nghiên cứu về nội dung, hình thức truyền thông thông tin khoa học và công nghệ
trên báo điện tử. Tại đây, tác giả đã phân tích thực trạng sản xuất nội dung tin, bài
và làm rõ phong cách báo điện tử. Cùng với đó, năm 2015, tác giả Phạm Thị Là
cũng đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Thông điệp truyền thông về doanh nhân dưới
góc nhìn văn hóa” do PGS, TS. Nguyễn Thị Minh Thái hướng dẫn. Luận văn đã
đóng góp những nghiên cứu về thực trạng, xu hướng phát triển và cách thức tổ chức
các chuyên mục trên báo chí nói chung. Đề tài “Hình ảnh người CSGT trên báo
điện tử Việt Nam” của học viên cao học Nguyễn Thị Hải Anh, Khoa Báo chí và
Truyền thông – ĐHQG Hà Nội, năm 2017; Đề tài “truyền thông khoa học công
nghệ trên cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ ở miền Đông Nam Bộ”
của học viên cao học Trần Thị Dung, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015,…
Cũng trên Tạp chí người làm báo số ngày 21/09/2017, PGS.TS Nguyễn Thị
Trường Giang có bài viết: “Xu hướng phát triển của báo chí trong kỷ nguyên kỹ thuật
số”. Tác giả cho rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đa dạng phương

thức truyền thông cùng các xu hướng phát triển mới là bước đi tất yếu. Nhiều cơ quan
báo chí đang thực hiện những chiến lược nhằm khai thác mạng xã hội để thu hút công
chúng, người truy cập;

8


Ngoài ra, nghiên cứu về truyền thông các vấn đề xã hội trên báo điện tử đã
có một số đề tài, công trình thuộc các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, như đề tài
“Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam hiện nay”
của nghiên cứu sinh Nguyễn Sơn Minh, chuyên ngành: Báo chí học, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội;
Đặc biệt, tại Diễn đàn Kinh tế thế giới khu vực ASEAN 2018 (WEF ASEAN
2018) với chủ đề “ASEAN 4.0: Tinh thần doanh nghiệp và Cách mạng công nghiệp
4.0” diễn ra từ ngày 11 - 13/9/2018 tại Hà Nội. Đây là diễn đàn giúp các doanh
nghiệp, các bạn trẻ Việt Nam có sân chơi thể hiện tinh thần khởi nghiệp sáng tạo,
hướng tới một quốc gia khởi nghiệp.
Như vậy có thể nói, đây là những tài liệu quan trọng, cung cấp kiến thức giúp
tác giả nghiên cứu đề tài “Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp
trên báo điện tử Việt Nam” được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, trên cơ sở
thực tế tìm hiểu, chưa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về chuyên mục khởi
nghiệp trên báo điện tử. Đây cũng là một khó khăn, thử thách với tác giả và cũng là cơ
hội, nét mới để tác giả đóng góp những những tư liệu cần thiết cho sự phát triển của
báo điện tử nói chung và báo điện tử về thông tin doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn
khảo sát thực trạng truyền thông về DNKN trên báo điện tử Việt Nam, luận văn chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế của báo điện tử Việt Nam khi đăng tải thông tin về
DNKN từ đó đề xuất giải pháp, nâng cao hiệu quả hơn nữa truyền thông về DNKN

trên báo điện tử.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề sau:
-

Làm rõ một số khái niệm công cụ;

9


-

Khảo sát, đánh giá thực trạng truyền thông về DNKN trên báo điện tử
Việt Nam qua 2 báo điện tử khảo sát VnExpress, Diễn đàn doanh nghiệp
trong 02 năm 2017 - 2018;

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao thông điệp truyền thông về DNKN
trên báo điện tử.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi
nghiệp trên báo điện tử tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 - 2018.
- Phạm vi khảo sát: 02 báo điện tử, gồm: VnExpress, Diễn đàn doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, nghiên cứu hệ thống các văn bản

chỉ đạo của Đảng, các văn bản pháp lý của Nhà nước và Chính phủ, tập hợp các công
trình nghiên cứu và tài liệu đánh giá, báo cáo tổng kết liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích nội dung: Tổng hợp, phân tích nội dung các tin, bài
viết, các dạng thông tin khác có liên quan đến đề tài được đăng tải trên báo điện tử.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phương pháp này thông qua thu
thập các phỏng vấn sâu của 3 nhóm đối tượng: Lãnh đạo ban biên tập lĩnh vực khởi
nghiệp báo điện tử VnExpress; Phóng viên, Biên tập viên lĩnh vực khởi ngiệp trên
báo điện tử Diễn đàn Doanh nghiệp, Doanh nghiệp Khởi nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu hoạt động truyền thông về DNKN trên báo điện tử, để
từ đó rút ra một số vấn đề cơ bản trong hoạt động thông tin tuyên truyền truyền
thông, lý thuyết về báo điện tử, lý thuyết về quản trị nguồn tin, lý thuyết truyền
thông về DNKN; và một số khái niệm khác.

10


6.2. Giá trị thực tiễn của đề tài
Luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về phát triển
và ứng dụng công nghệ, đặc biệt là các nhà quản lý và triển khai hoạt động truyền
thông về hoạt động khởi nghiệp, tinh thần khởi nghiệp quốc gia. Luận văn là nguồn
tư liệu hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà báo tác nghiệp các vấn đề liên quan đến
DNKN, đặc biệt là những người trực tác nghiệp ở loại hình báo điện tử, để nâng cao
hiệu quả thông tin về DNKN.
Đồng thời, luận văn cũng sẽ cung cấp một cái nhìn khái quát về thực tiễn về
thông tin DNKN trong các sản phẩm báo chí điện tử của Việt Nam cũng như các
hoạt động thông tin liên quan trên mạng xã hội.
Nội dung Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và xây
dựng các chuyên đề, bài giảng, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo đội ngũ

những người làm báo nói chung, báo điện tử nói riêng và đơn vị, tổ chức làm nhiệm
vụ truyền thông về doanh nhân, doanh nghiệp, khởi nghiệp.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 chương với nội dung sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về truyền thông Doanh nghiệp
khởi nghiệp trên báo chí
Chƣơng 2: Thông điệp truyền thông về Doanh nghiệp khởi nghiệp trên
báo điện tử VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp năm 2017 - 2018
Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng thông
điệp về Doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo chí

11


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG
DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO CHÍ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Truyền thông và thông điệp truyền thông
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về truyền thông, song khái niệm chung nhất,
phổ biến nhất về truyền thông được rút ra như sau:
“Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin tư tưởng, tình cảm,…
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu
biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với
nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội” [4].
Khái niệm trên đã chỉ ra bản chất và mục đích truyền thông. Về bản chất,
truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể
truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có
thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong
nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ,
trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết

thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối
tượng truyền thông.
* Thông điệp và thông điệp truyền thông: là nội dung ý nghĩa của thông tin mà
chủ thể truyền thông muốn truyền tải đến công chúng nhằm một mục đích nhất định.
Nội dung thông điệp truyền thông được hiểu là tất cả những gì xuất hiện trên
một phương tiện truyền thông đại chúng, từ các bài báo, tin tức hay hình ảnh in ấn
trên báo chí cho tới âm thanh, hình ảnh được phát sóng trên đài phát thanh hay báo
điện tử.
Theo cuốn Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của Đinh Văn Hường, Dương
Xuân Sơn thì “Thông điệp” là yếu tố thứ hai của truyền thông. Thông điệp có thể
bằng tín hiệu, ký hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng trên không trung hoặc bằng
bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu được và được trình bày ra có ý nghĩa.
điều quan trọng là thông điệp phải được diễn tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung

12


cấp (nguồn) và người tiếp nhận đều hiểu được. Có thể là ngôn ngữ giao tiếp trong
cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ trong khoa học kỹ thuật…Bằng bất cứ cách nào
một ý nghĩa nào đó cũng được diễn tả bằng ngôn ngữ hiểu được trong truyền thông.
Thông điệp chuyển tải là cái lõi, lời gửi gắm từ chủ thể truyền thông. Thông
điệp phải ngắn gọn, súc tích, có nội dung chuyển tải cao. Có nhiều mức độ thông
điệp truyền thông khác nhau. VD: trong Báo chí, có thông điệp là quan điểm của tòa
soạn, quan điểm của nhà báo, có thông điệp là quan điểm của nhân vật trong bài
báo…Thông điệp khi được chuyển đến công chúng tiếp cận thì một lần nữa nó sẽ bị
khúc xạ trong quan điểm của công chúng và tạo nên ý nghĩa mới.
Trong luận văn, tác giả đi sâu vào thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi
nghiệp theo 04 nhóm chủ đề, lần lượt: Thông điệp truyền thông về chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về DNKN; thông điệp truyền thông về quá trình thực thi
chính sách DNKN từ Trung ương đến địa phương, từ Bộ đến các Sở, ban, ngành; Thông

điệp truyền thông kinh nghiệm quốc tế, xu hướng DNKN; thông điệp truyền thông về
các Thông tin phản biện. Từ thống kê, phân tích thông điệp, chẻ hóa các nhóm nội dung
thông điệp trên báo điện tử khảo sát để nắm được, rút ra được kết luận những ưu, nhược
điểm của thông điệp truyền thông về DNKN trên báo chí Việt Nam hiện nay.
* Truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng (Mass communication) – (TTĐC) là một dạng thức
truyền thông đặc biệt trong lịch sử loài người – khi mà người truyền thông tin có thể
truyền tải thông điệp cho đông đảo quần chúng về số lượng và rộng khắp về địa lý –
điều mà các cách thức truyền thông trước đó không thể có được. Sự chuyển tiếp từ
hệ thống truyền thông truyền miệng sang hệ thống truyền thông đại chúng chính là
một trong những điều kiện và đặc điểm của quá trình chuyển đổi từ xã hội cổ truyền
sang xã hội hiện đại. [5]
Theo PGS.TS Phạm Thành Hưng: “Truyền thông đại chúng là hoạt động
truyền phát và tiếp nhận thông tin có quy mô, tác động xã hội rộng rãi, đồng loạt và
hiệu quả giao tiếp lớn”.
Tác giả Tạ Ngọc Tấn quan niệm: “Truyền thông đại chúng là hoạt động giao
tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng”.

13


Truyền thông đại chúng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã
hội loài người, và bị chi phối bởi hai yếu tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ
thuật, công nghệ thông tin. Để thực hiện được hoạt động truyền thông trên phạm vi
và quy mô rộng lớn cần có các phương tiện kỹ thuật tương ứng. Do đó, TTĐC chỉ
phát triển và thực hiện được khi loài người phát minh ra các phương tiện in ấn, kỹ
thuật truyền phát sóng tín hiệu, máy thu thanh, thu hình, máy tính điện tử, cáp
quang, vệ tinh nhân tạo,…
Cũng theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững:“Truyền thông đại chúng có thể được
hiểu là hệ thống các phương tiện truyền thông hướng tác động vào đông đảo công chúng

xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế), nhằm thông
tin, chia sẻ, lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham
gia giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hóa – xã hội đã và đang đặt ra”.
Như vậy, TTĐC là quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi
người trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
* Các mô hình truyền thông
Trong quá trình nghiên cứu về truyền thông, một số mô hình truyền thông
đã được thừa nhận làm nền tảng cho các nghiên cứu về truyền thông đại chúng sau
này, cụ thể: Mô hình truyền thông tuyến tính (một chiều) của Harold D. Laswell
(1948), Mô hình truyền thông theo lý thuyết Thông tin và Điều khiển học của
Claude Shanon (1949), mô hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jackobson.
Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến mô hình thông dụng hiện nay, đó là mô
hình của truyền thông hai chiều của Claude Shannon.
Hình 1.1 – Mô hình truyền thông của Claude Shannon
Nhiễu

S

M

C
Phản hồi

14

R

E



Trong đó:
- S: Nguồn (Source/Sender): Là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng
quá trình truyền thông. Người truyền có thể là người/nhóm người/tổ chức mang nội
dung thông tin muốn được trao đổi đến với người/nhóm người/tổ chức khác.
- M: Thông điệp (Message): Là nội dung thông tin được trao đổi từ người
truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là tâm tư, tình cảm, mong muốn,
hiểu biết, ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, văn bản pháp luật, tri thức khoa học kỹ
thuật,… được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống ký hiệu này
được cả người truyền và người nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu. Tiếng
nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người,… được
sử dụng để truyền tải thông điệp.
- C: Kênh truyền (Channel): Là phương tiện mà người truyền sử dụng để
chuyển nội dung đến người nhận. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể của mỗi
loại phương tiện để chia kênh truyền thông thành các loại hình khác nhau.
- R: Người nhận (Receiver): Là người/nhóm người/tổ chức tiếp nhận thông
điệp trong quá trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ
sở những biến đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận.
- Phản hổi (Feedback): Là phản ứng của người nhận đối với thông điệp
truyền thông, là sự biến đổi về thái độ, hành vi sau khi nhận thức được thông điệp.
Đây là yếu tố không thể thiếu được trong một quá trình truyền thông, nó giúp nhà
truyền thông xác định được mức độ thành công hay thất bại của một hoạt động
truyền thông. Thông tin phản hồi còn là cơ sở để điều chỉnh quá trình truyền thông,
vì nếu không nắm bắt được tác động của việc thông tin, rất có thể sẽ dẫn tới kết quả
ngược lại với sự mong đợi.
- Nhiễu (Noise): Là các yếu tố gây ra sai lệch thông tin không được dự tính
trước và trong quá trình truyền thông.
- E: Hiệu quả (Effect): Là sự thay đổi hành vi, nhận thức và hành động của
đối tượng truyền thông trước một tình huống nào đó của cuộc sống sau khi có
thông điệp truyền thông.


15


Từ mô hình truyền thông trên, để hoạt động truyền thông đạt được hiệu quả
mong muốn, cần đặc biệt lưu ý đến việc hạn chế tối đa những ảnh hưởng nhiễu
thông tin từ người truyền đến người nhận qua các kênh truyền thông và quan tâm
đến những phản hồi của người nhận để điều chỉnh kịp thời nội dung thông điệp.
Người truyền thông điệp phải hiểu rõ đặc điểm của từng nhóm đối tượng
nhận thông điệp, để từ đó đưa ra được những nội dung dễ hiểu, dễ sử dụng cho
người nhận và lựa chọn được phương tiện truyền thông phù hợp với từng nhóm đối
tượng nhằm thoả mãn được các nhu cầu của người nhận thông điệp. Xác định hiệu
quả của một quá trình truyền thông căn cứ vào mức độ biến đổi về nhận thức, thái
độ và hành vi của người nhận thông điệp.
Hiệu quả của truyền thông được đánh giá theo 5 cấp độ: Xây dựng nhận
thức – Tăng cường sự quan tâm – Thay đổi thái độ - Thay đổi hành vi – Tạo dựng
tập quán.
1.1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp
1.1.2.1 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để
thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường (Theo mục 7 điều 1 chương 1
luật doanh nghiệp 2014).
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động
không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2.2 Khởi nghiệp
Hiện nay, chưa bao giờ cụm từ “khởi nghiệp” được nhắc đến nhiều như
vậy tại Việt Nam. Vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự - kinh tế

của đất nước. Nó như một sự thôi thúc hành động từ nhu cầu thực tiễn. Trong
điều kiện, hoàn cảnh hiện tại, chỉ đầu tư cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo,

16


Việt Nam mới hy vọng tăng tốc để phát triển đất nước – đây là một trong những
hướng đi hiệu quả để chúng ta sớm đạt mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong tương lai không xa. Khởi nghiệp chỉ thực sự được chú ý tới từ
năm đầu những năm 2000. Tuy nhiên, tinh thần khởi nghiệp có lẽ đã được nhen
nhóm từ rất lâu trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là những thương nhân vượt
biển giao thương với nước ngoài thời phong kiến với những ngành nghề dệt lụa,
gốm…đó là các thế hệ doanh nhân tiền bối thế kỉ 19-20 như Lương Văn Can
(đưa ra 10 điểm yếu của người Việt khi làm kinh doanh, được coi là ông tổ của
doanh nhân Việt), Bạch Thái Bưởi (được mệnh danh vua Tàu Thuỷ), Nguyễn
Sơn Hà (được mệnh danh là “ông tổ” ngành sơn Việt Nam với sơn Gecko), Ngô
Tử Hạ (ông chủ ngành in), Trương Văn Bền (ông chủ hãng “xà bông Cô Ba” nổi
tiếng)…. , hay các thế hệ doanh nhân Việt Nam thời kì đổi mới vượt qua muôn
trùng khó khăn, tạo dựng nên những công ty mang đậm bản sắc Việt. Phẩm chất
và tinh thần doanh nhân của các bậc thầy doanh nhân tiền bối luôn là động lực
cho các thế hệ doanh nhân sau này học tập và phấn đấu.
Do mới xuất hiện, lại chưa có một nghiên cứu khoa học nào từ trước đi sâu
vào đề tài này nên định nghĩa chính xác về khởi nghiệp vẫn còn có nhiều luồng ý
kiến ở Việt Nam. Giới trẻ thì gọi “Khởi nghiệp” là “Startup”, cơ quan quản lý thì
lẫn lộn lúc “khởi nghiệp”, lúc thì “startup”. Tra cứu trên một số tài liệu, tác giả luận
văn nhận thấy có nhiều cách giải thích về thuật ngữ “Khởi nghiệp”.
Theo businessdictionary.com, khởi nghiệp là giai đoạn đầu trong vòng đời
của một doanh nghiệp (DN) khi chủ DN đó chuyển từ giai đoạn ý tưởng sang giai
đoạn đảm bảo được nguồn tài chính, hình thành cơ cấu cơ bản của DN và bắt đầu có
những hoạt động hoặc trao đổi thương mại. Theo Cơ quan phát triển DN nhỏ và vừa

Hoa Kỳ: Khởi nghiệp lại là đơn vị kinh doanh với đặc thù phát triển dựa trên định
hướng công nghệ và có khả năng tăng trưởng nhanh.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp” được đề cập đến trong vài năm gần
đây. Tuy nhiên chưa có văn bản nào nêu rõ khái niệm “khởi nghiệp” cũng như còn
nhiều quan điểm khác nhau về khởi nghiệp. Thời gian gần đây “khởi nghiệp” đã

17


được thể hiện trên thực tế qua một số chương trình và hoạt động cụ thể do các tổ
chức thực hiện như: Hội đồng Anh; Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp
thuộc Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Doanh nhân trẻ TP. Hồ Chí
Minh; Chương trình Đối tác Đổi mới Sáng tạo Việt Nam – Phần Lan…
Có thể nói, khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những bước đi đầu tiên trên con
đường hướng tới mục tiêu tạo dựng hình ảnh quốc gia khởi nghiệp trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Còn theo trang "Khởi nghiệp" được hiểu là "việc bạn
hay nhóm bạn nghĩ ra ý tưởng kinh doanh rồi tự bắt tay vào thực hiện ý tưởng đó".
Cụ thể hơn thì khởi nghiệp hay còn gọi là "startup" có nghĩa là riêng bạn hoặc bạn
hợp tác cùng 1 nhóm thành lập một công ty, hay cung cấp một sản phẩm dịch vụ
nào đó dựa trên những ý tưởng kinh doanh của chính các bạn.
Tuy nhiên, trong bài viết có tiêu đề: Dự thảo: Đừng gọi “khởi nghiệp” là
“Startup” được đăng tải trên trang web [ truy cập ngày, 06/8/2016. Bàn về khái niệm “khởi
nghiệp” và khái niệm “Startup” trong bản dự thảo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa: “Khởi nghiệp”, quy định trong dự thảo luật là quá trình thực hiện ý tưởng kinh
doanh, bao gồm quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp trong vòng 5 năm kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh oanh lần đầu, chưa niêm yết trên
thị trường chứng khoán.
“Startup” lại được định nghĩa trong dự thảo luật là “khởi nghiệp sáng tạo” mà
không phải đơn thuần là khởi nghiệp. Tại khoản 9 điều 3 Dự thảo nêu: Khởi nghiệp

sáng tạo (startup) là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả
nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất,
chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh.
Theo các tác giả Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Lê Thị Linh, Đào Thị Xuân Duyên,
Nguyễn Thu Hiền Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG – HCM thì “Khởi nghiệp” là quá
trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh và người khởi nghiệp là người sáng lập nên doanh
nghiệp đó. [Tạp chí phát triển Khoa học và công nghệ, tập 14, số Q3 – 2011].

18


Thông thường các startup đều muốn sau này không còn là startup. Thời
hạn cho quá trình chuyển giao này thường là 3 năm. Khi đó, thường có một số
yếu tố xuất hiện: được mua lại bởi một công ty lớn hơn, có hơn 1 văn phòng,
doanh thu lớn hơn 20 triệu USD, có hơn 80 nhân viên hay ban quản trị có trên 5
người. Đặc biệt, khi một công ty đã có lợi nhuận thì thường được coi là đã "tốt
nghiệp" startup.
Một đặc điểm then chốt gắn liền với các startup là khả năng tăng trưởng.
Như Graham giải thích, startup được thiết kế để tăng trưởng không giới hạn và
nhanh nhất có thể. Đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt startup với doanh
nghiệp nhỏ. Một doanh nghiệp nhỏ sẽ được vận hành trong một phạm vi nhất định
và được giới hạn bởi người sáng lập. Doanh nghiệp nhỏ cũng muốn phát triển càng
nhanh càng tốt tuy nhiên bị giới hạn bởi yêu cầu trước tiên là lợi nhuận – điều này
đi ngược lại với startup. Trong vài năm gần đây, startup thường bị nhầm lẫn là một
công ty công nghệ. Tuy nhiên, đây chỉ là một đặc tính tiêu biểu của startup bởi mục
tiêu tăng trưởng cao, ý tưởng thành lập mới mẻ.
Như vậy, chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng: “khởi nghiệp” là một
động từ trong khi đó “startup” là một danh từ. “Khởi nghiệp” nói về việc bắt đầu
hoạt động kinh doanh riêng còn “startup” nói về một nhóm người hoặc một công
ty. Nói cách khác, “startup” là một trong những loại hình, cách thức mà người ta

có thể lựa chọn để “khởi nghiệp”. Nhưng không thể gọi “startup” là “khởi
nghiệp” và cũng không thể gọi “khởi nghiệp” là “startup”.
1.1.2.3 Doanh nghiệp khởi nghiệp
Doanh nghiệp khởi nghiệp là một khái niệm khá quen thuộc trong thời đại
cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, sự ra đời của hàng loạt các thành tự khoa học
công nghệ kết hợp cùng xu thế thời đại. Đồng thời nhu cầu tìm kiếm lao động hay
bản thân muốn tự kinh doanh ngày càng chiếm ưu thế, từ đây cụm từ doanh nghiệp
khởi nghiệp càng phổ biến.
Theo từ điển Tiếng Việt doanh nghiệp khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những
công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung (startup company), nó
thường được dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty trong giai đoạn lập nghiệp.

19


Theo báo Khởi nghiệp trẻ, thì khởi nghiệp cũng có nghĩa là “bạn tạo ra giá
trị có lợi cho người cho xã hội hoặc nhóm khởi nghiệp, cho các cổ đông của công
ty, cho người lao động, cho cộng đồng và nhà nước”. Khởi nghiệp bằng việc thành
lập doanh nghiệp sẽ tạo tăng trưởng kinh tế và dưới một góc độ nào đó sẽ tham gia
vào việc phát triển kinh tế và xã hội. Đơn giản khởi nghiệp bạn có thể vừa là nhân
viên vừa là ông chủ hoặc khác là bạn tự thành lập doanh nghiệp riêng cho mình rồi
tuyển nhân viên vào cùng làm. Khởi nghiệp nghĩa là bạn bắt đầu làm chủ công việc
kinh doanh.
Mặt khác, theo dự thảo Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa khởi nghiệp là quá trình
thực hiện ý tưởng kinh doanh, bao gồm quá trình thành lập và vận hành doanh
nghiệp trong vòng năm năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
Theo đó, định nghĩa DNKN, trong luận văn của mình tác giả tập trung đến
DNKN là doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp

nhỏ và doanh nghiệp vừa) được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng
nhanh (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam)1
1.1.2.4 Truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp
Truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp là quá trình trao đổi liên tục
những thông tin về doanh nghiệp khởi nghiệp giữa chủ thể truyền thông là báo chí
điện tử với công chúng, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về hoạt động khởi nghiệp,
vai trò của khởi nghiệp đối với phát triển đất nước, là cầu nối cung - cầu giữa hoạt
động khởi nghiệp với sản xuất và đời sống. Từ đó, góp phần đẩy mạnh tư duy sáng
tạo, tư duy tự chủ trong kinh doanh, kích thích mày mò, khám phá để lập nghiệp.
Đồng thời qua hoạt động truyền thông này giúp đưa nhiều thông tin bổ ích cho
những thế hệ thanh niên chưa được tiếp xúc nhiều với công nghệ hiện đại hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng để họ học hỏi và tiếp thu nguồn tri thức mới.
1

Luật số 04/2017/QH14

20


×