Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại khoa quốc tế, đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ KIM CHI

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN
TẠI KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ KIM CHI

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH VIÊN
TẠI KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vƣơng Huy Thọ

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả


số liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

VŨ KIM CHI

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em bày tỏ lòng biết ơn tới các quý Thầy cô giáo,
Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với
quý Thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15 đợt 2
của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã tận
tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vương Huy Thọ
- người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Phòng Công tác sinh viên, Phòng Đào tạo, Phòng Kế hoạch Tài
Chính, Phòng Tổ chức Hành chính, Trung tâm Thông tin Thư viện đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình khảo nghiệm thực tế.
Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan
tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong
thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các

chuyên gia, các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

VŨ KIM CHI

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2


CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CTHSSV

Công tác học sinh sinh viên

5

CQQLGD

Cơ quan quản lý giáo dục

6

CSGD

Cơ sở giáo dục

7


CSGDĐH

Cơ sở giáo dục đại học

8

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

9

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

10

HTTT

Hệ thống thông tin

11

HTTTQL

Hệ thống thông tin quản lý

13


QLGD

Quản lý giáo dục

14

SV

Sinh viên

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu số lượng sinh viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN phân theo
chuyên ngành ............................................................................................... 46
Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ, giảng viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN về mức
độ cần thiết của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên ..................... 51
Bảng 2.3. Đánh giá của SV Nhà trường về mức độ cần thiết của công tác
quản lý hệ thống thông tin sinh viên ............................................................ 52
Bảng 2.4. Đánh giá của cơ quan quản lý, đối tác của trường về mức độ cần
thiết của công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên................................. 53
Bảng 2.5. Nhận thức của GV, SV về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, ĐHQGHN ...................... 54
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết các giải pháp quản lý hệ
thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN ................................ 82
Bảng 3.2 Kết quả thăm dò ý kiến về tính khả thi các giải pháp quản lý hệ
thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, ĐHQGHN ................................ 83

iv



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô tả về hệ thống thông tin .......................................................... 19
Hình 3.1. Minh họa về giải pháp mô hình quản lý nhà trường ...................... 66
Hình 3.2. Phần mềm quản lý thông tin sinh viên đại học .............................. 74

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC............... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................... 7
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới............................... 7
1.1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về quản lý .................................................................. 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................ 17
1.2.3. Hệ thống thông tin ...................................................................... 19
1.2.4. Hệ thống thông tin quản lý.......................................................... 21
1.2.5. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục ........................................... 21
1.2.6. Hệ thống thông tin sinh viên ....................................................... 22

1.2.7. Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại cơ sở giáo dục đại học . 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống thông tin
sinh viên ............................................................................................ 28
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THÔNG TIN SINH VIÊN TẠI KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI .............................................................................................. 30
2.1. Giới thiệu Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội .......................... 30
2.1.1. Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................................... 30
2.1.2. Sự hình thành và phát triển khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội .. 30
vi


2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đào tạo của khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.... 33
2.1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và môi trường giáo dục ............. 36
2.1.5. Một số kết quả giáo dục đã đạt được .......................................... 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên của Khoa
Quốc tế, ĐHQGHN .................................................................................. 45
2.2.1. Khái quát về hệ thống thông tin sinh viên Khoa Quốc tế............. 45
2.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa
Quốc tế, ĐHQGHN .............................................................................. 48
2.2.3. Nhận thức về quản lý hệ thống thông tin sinh viên ...................... 50
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hệ thống thông
tin sinh viên khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội............................................... 56
2.3.1. Đánh giá thực trạng về quản lý hệ thống thông tin sinh viên Khoa
Quốc tế, ĐHQGHN .............................................................................. 56
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI . 62
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp nghiên cứu............................... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................. 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................. 63
3.2. Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý hệ thống
thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội ............. 63
3.2.1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống thông tin về sinh viên và hệ
thống chỉ tiêu chất lượng cho từng hoạt động quản lý .......................... 63
3.2.2. Hiện đại hóa, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hệ thống
thông tin nhà trường nói chung và quản lý hệ thống thông tin sinh viên
nói riêng ............................................................................................... 72

vii


3.2.3. Đảm bảo nguồn tài chính phục vụ quản lý hệ thống thông tin về sinh
viên ....................................................................................................... 77
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực làm công
tác quản lý hệ thống thông tin. ............................................................. 78
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ......................................................... 80
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nêu trên 81
3.4.1 Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ................................ 81
3.4.2 Kết quả khảo nghiệm ................................................................... 82
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 87
Kết luận .................................................................................................... 87
Khuyến nghị: ............................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89
PHỤ LỤC


viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tăng cường ứng dụng CNTT trong nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy, học
cũng như công tác quản lý giáo dục nói riêng luôn là một vấn đề được Bộ
GD&ĐT quan tâm. Những tiến bộ mới của khoa học - công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin (CNTT) có ảnh hưởng một cách sâu sắc và toàn diện tới
mọi lĩnh vực hoạt động xã hội. Có thể nói, CNTT là một trong các động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác
đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện
đại. Đối với GD-ĐT, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,
phương pháp, phương thức dạy và học cũng như công tác quản lý giáo dục.
Vì vậy, CNTT có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công tác quản lý trong nhà
trường.
Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-International School) là
đơn vị đào tạo thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nôi. Khoa Quốc tế,
ĐHQGHN tự hào là đơn vị đi đầu và tiên phong trong đào tạo đại học và sau
đại học toàn bộ bằng ngoại ngữ, đã hợp tác với các trường đại học danh tiếng
nước ngoài. Bằng cử nhân và thạc sĩ do Đại học Quốc gia Hà Nội và trường
đại học nước ngoài cấp. Các chương trình đào tạo của Khoa Quốc tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đều thuộc loại hình chính quy, tập trung. Việc đào tạo theo
chuẩn quốc tế góp phần đa dạng giáo dục đại học; đem mô hình giáo dục tiên
tiến, hiệu quả đến Việt Nam; tạo dựng các điều kiện cần và đủ để từng bước
tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế.
Khoa Quốc tế đã xây dựng và triển khai thành công trên 10 chương
trình đào tạo đại học bằng Tiếng Anh như Cử nhân Kinh doanh quốc tế; Kế
toán phân tích, Kiểm toán; Hệ thống thông tin quản lý; Khoa học quản lý; Kế

toán; Tin học và Kỹ thuật máy tính; Bác sĩ Nha khoa; ngành Kinh tế và Quản
1


lý. Ở bậc sau đại học, Khoa Quốc tế hiện đang đào tạo nhiều chương trình
thạc sĩ như Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA, EMBA); Thạc sĩ Tài chính,
Ngân hàng, Bảo hiểm (Việt Nam và Đông Nam Á); Thạc sĩ Marketing & Dự
báo; Thạc sĩ Quản lý thông tin (MIM). Chương trình đào tạo của Khoa liên
tục được thiết kế và cập nhật với xu hướng hiện đại trong và ngoài nước, đáp
ứng yêu cầu của xã hội, tạo điều kiện cho người học có thể làm việc ngay
trong môi trường năng động, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, hội nhập sâu
rộng. Đồng thời, tạo nhiều thuận lợi cho người học có thể học tập tiếp và làm
việc ở nước ngoài.
Hiện nay, Khoa đang có 4500 sinh viên theo học các chương trình đào
tạo Đại học và 500 học viên theo học các chương trình Sau đại học.
Với những đặc điểm chung của một trường đại học công lập và các đặc
thù riêng biệt của cơ sở đào tạo, công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên
đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà trường. Trong đó,
việc quản lý hệ thống thông tin sinh viên đóng vai trò nền tảng cho các hoạt
động đào tạo, hoạt động sinh viên, …. Nói cụ thể hơn, công tác quản lý hệ
thống thông tin sinh viên trực tiếp tác động đến mọi quy trình và kết quả của
hoạt động đào tạo, quản lý sinh viên tại cơ sở đào tạo.
Với một vai trò như vậy, đồng thời nhận thức rõ về vai trò, vị trí quan
trọng của công tác Quản lý hệ thống thông tin sinh viên và nâng cao ý thức
của cán bộ, sinh viên đối với tầm quan trọng của việc Quản lý hệ thống thông
tin sinh viên. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ thực hiện công tác này cũng
được chú trọng. Điều này đã nâng cao được hiệu quả các hoạt động quản lý
thông tin sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường.
Tuy nhiên, là cán bộ hiện đang công tác tại Phòng Công tác Học sinh
Sinh viên tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, trực tiếp phụ trách

mảng quản lý thông tin sinh viên, tôi cũng nhận thấy nhiều bất cập trong hệ
thống quản lý thông tin của sinh viên dù công tác này đã được đẩy mạnh và
có sự phát triển tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước. Chưa chuẩn hóa được
2


công tác quản lý hệ thống thông tin trong nhà trường, ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý sinh viên còn thiếu: Cơ sở Dữ liệu (CSDL) sinh viên, dịch
vụ trên nền web, số hóa hồ sơ, công tác quản lý CSDL còn yếu; Công tác
quản lý thông tin sinh viên phân tán, chưa tích hợp tập trung mang tính hệ
thống, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý sinh viên chưa thực sự được
đào tạo bài bản chuyên sâu về công tác chuyên môn, cơ sở hạ tầng CNTT vẫn
chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Nếu có những giải pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc, hệ
thống quản lý thông tin sinh viên sẽ mang lại hiệu quả cao, đóng góp lớn cho
công tác quản lý sinh viên nói chung.
Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan như đã trình bày ở trên, tôi
chọn đề tài: " Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội ” làm đề tài cho nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý hệ thống
thông tin sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực tiễn công tác quản lý hệ thống thông tin sinh viên của khoa
Quốc tế, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đề xuất những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng quản lý thông tin sinh viên của khoa.
3. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý thông tin sinh viên khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội còn
nhiều bất cập. Nếu có các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
hệ thống thông tin sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý sinh
viên khoa Quốc tế, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống thông tin sinh viên la gì? Những nhân tố tham gia vào chu
trình quản lý thông tin sinh viên của Khoa Quốc tế
- Những bất cập còn tồn tại trong hoạt động quản lý thông tin sinh viên
tại Khoa Quốc tế
3


- Những giải pháp có thể ứng dụng để hoàn thiện hoạt động quản lý
thông tin sinh viên Khoa Quốc tế
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý sinh viên
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thông tin sinh viên tại Khoa Quốc tế,
ĐHQGHN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hệ thống thông tin trong giáo dục hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống thông tin sinh
viên trong của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
thông tin sinh viên trong Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong nhà trường tại
Khoa Quốc tế, ĐHQGHN từ năm 2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến hệ thống quản lý thông tin trong nhà
trường và quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường, bao gồm:
- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục, quản lý thông

tin…trong và ngoài nước, các tài liệu liên quan khác.
- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý
luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo…có liên quan đến đề tài như các
luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, kỉ yếu hội thảo, các chuyên khảo, các
bài báo.
- Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, thâm niên công tác, đội ngũ cán bộ tham gia công tác vận hành, quản lý
hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường tại khoa Quốc tế, ĐHQG Hà Nội;
+ Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát nhu cầu và nhận thức về
hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin sinh viên trong nhà trường cho cán
bộ, sinh viên,… tại Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đối tượng điều tra, khảo sát là sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý, cán
bộ làm công tác quản lý hệ thống thông tin tại Khoa Quốc tế, ÐHQGHN.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu các sản phẩm của hệ thống quản lý thông tin trong nhà
trường cho sinh viên, học viên, giảng viên và cán bộ quản lý để đánh giá trình
độ, hiểu biết về hệ thống thông tin của các đối tượng này ;
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của nhà trường có liên
quan đến việc quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý hệ thống quản lý

thông tin trong nhà trường của các đơn vị liên quan.
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm :
+ Các nhà quản lý các đơn vị có tổ chức quản lý hệ thống quản lý thông
tin trong nhà trường;
+ Các nhà khoa học, các chuyên gia về quản lý giáo dục và đào tạo, công
nghệ thông tin,…..
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo hai cách: hội thảo hẹp, trao đổi
hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản.
5


Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp
ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp
đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Tiến hành trao đổi với cán bộ tham gia tổ chức hệ thống quản lý thông
tin trong nhà trường để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ
về quản lý hệ thống quản lý thông tin trong nhà trường hiện nay nhằm thu
thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng thuật toán thống kê để xử lý số liệu đã thu thập được, phân tích,
so sánh, tổng hợp và rút ra những đánh giá, nhận xét.
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Về lý luận
Tổng kết lý luận về quản lý hệ thống quản lý thông tin sinh viên tại Khoa
Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chỉ ra những thành công và hạn chế, cung
cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hệ thống quản
lý thông tin sinh viên trong khoa hiệu quả.
8.2. Về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng định hướng, gợi mở cho công tác
đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp quản lý thông tin trong khoa.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thông tin sinh viên trong
các cơ sở giáo dục đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý hệ thống thông tin sinh viên
của Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hệ thống thông tin sinh viên của
Khoa Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SINH
VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay, thông tin là nguồn lực quý giá trong quá trình phát triển,
quản lý kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở các nước phát triển hàng đầu thế
giới như Mỹ, Canada, Nhật Bản, ngành kinh tế thông tin chiếm hơn 50% giá
trị tổng sanr phẩm xã hội. Hoạt động quản lý hệ thống thông tin trở thành chìa
khoá giúp các cá nhân, tổ chức quản lý, vận hành có hiệu quả hơn.
Các vấn đề của hệ thống thông tin quản lý được nghiên cứu thông qua
các giai đoạn phát triển, cụ thể là: vào đầu những năm 1970, nghiên cứu về
các hệ thống quản lý tòa nhà đã được thực hiện. Vào giữa những năm 1970,
hệ thống hỗ trợ quyết định, thực hiện và thay đổi cấu trúc tổ chức. Vào đầu
những năm 1980, các công cụ năng suất, quản lý cơ sở dữ liệu, ảnh hưởng của
công nghệ đến cấu trúc tổ chức, tính toán văn phòng. Những năm đầu của

thập niên 90 thế kỷ XX, Chính phủ ở các nước phát triển đưa ra quan
điểm tiếp cận mới đối với việc quản lý HTTT, đó là quan điểm tiếp cận tổng
thể và tiếp cận hệ thống, cốt lõi của quan điểm này là ý tưởng xây dựng Chính
phủ điện tử. Các nghiên cứu ở nước ngoài đều khẳng định vai trò quan trọng
của HTTT trong quản lý và tìm cách quản lý phát triển hệ thống thông tin đó
ngày càng hiệu quả phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý.
Trong hai thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã tập trung hơn vào nghiên
cứu các hoạt động, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong
các hoạt động quản lý. Các nhà nghiên cứu coi đây là một hướng đi mới cho
chuyển giao công nghệ từ phòng thí nghiệm đến các tổ chức thực tế. Năm
1984, UNESCO - Châu Á Thái Bình Dương (UNESCO/PROAP) đã đưa ra
một kế hoạch hành động mang tên "Tăng cường Kế hoạch và Quản trị. Thông
7


tin dựa trên giáo dục", thông qua đó hệ thống thông tin quản lý giáo dục khu
vực được phát triển. Năm 2002, tổ chức này đã xuất bản "Hệ thống thông tin
quản lý giáo dục (EMIS)", đây một tài liệu có giá trị cho nghiên cứu, xây
dựng một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả. Các biện pháp được đề xuất
tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa CSDL cho quản lý giáo dục theo hướng
phát triển hệ thống các chỉ số giáo dục phù hợp với thực tế, áp dụng công
nghệ thông tin cho địa điểm. Hợp tác và tăng cường hợp tác trong việc chia sẻ
thông tin giữa các tổ chức giáo dục.
Theo một số tài liệu nghiên cứu, trong giai đoạn hiện nay các nước đều
khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT trong GD&ĐT nói
chung và trong quản dạy và học nói riêng.Tác giả Christ Abbott cho rằng:
“CNTT và truyền thông đang thay đổi bộ mặt của Giáo dục” [20, tr.1]. Theo
Saverius Kaka, Hiệu trưởng trường SMA Tarsissius thi các nhà quản lý giáo
dục cần phải khôn ngoan trong việc thực hiện các chiến lược để ứng dụng
CNTT vào trong giảng dạy và học tập. Ông cho rằng: “Ngày nay CNTT đã và

đang phát triển rất nhanh chóng; vì thế toàn bộ hệ thống giáo dục cần được
cải cách và CNTT nên được tích hợp vào các hoạt động giáo dục” [36, tr.28].
Tác giả John Mcbeath and Kate Myer, thuộc bộ phận quản lý và chính sách
đào tạo trường đại học Oregon Australia, khi nghiên cứu về thúc đẩy phát
triển ứng dụng CNTT trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực CNTT
đang thay đổi nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số
nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại” [27]. Điều đó có nghĩa là một trong những
trở ngại lớn của việc ứng dụng CNTT là kiến thức về CNTT của các nhà quản
lý giáo dục thường đi sau sự phát triển. Thêm vào đó John Mcbeath and Kate
Myer cũng khẳng định: “Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng
CNTT trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm” [ 22, tr.9].
Trên thế giới, những nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý trước đây
thường tập trung vào xây dựng lí thuyết hoặc phương pháp. Hiện nay các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chiến lược quan tâm nhiều đến các
8


yếu tố kỹ thuật, kỹ năng và văn hoá trong một tổ chức. Các vấn đề về hệ
thống thông tin quản lý được nghiên cứu qua các giai đoạn phát triển. Sơ lược
quá trình phát triển và cải cách giáo dục của một số nước ở khu vực châu Á,
có thể dễ dàng nhận thấy vấn đề phát triển hệ thống thông tin quản lý nói
chung và hệ thống thông tin quản lý giáo dục nói riêng đã được hết sức chú
trọng. Những cải cách giáo dục trong thời kỳ hiện đại hóa ở Trung Quốc có
thể kể đến là thiết lập một hệ thống thông tin để phát triển giáo dục và nguồn
nhân lực quốc gia [21]. Tại Hàn Quốc: hệ thống thông tin giáo dục quốc gia
(NEIS – National Educational Information System) được xây dựng để hỗ trợ
các điện tử hóa các nhiệm vụ quản lý như quản lý học sinh, sinh viên, giáo
viên và tài chính ở các cơ sở giáo dục. Hệ thống này sử dụng tích cực công cụ
Internet và công nghệ thông tin, viễn thông để tăng tính hiệu quả và minh
bạch của hệ thống quản lý giáo dục. NEIS được xây dựng dựa trên chính sách

nhà nước về một chính phủ điện tử hóa. Tại Singapore, khi xem xét các giai
đoạn cải cách giáo dục ở đất nước này, cho thấy rằng chính phủ Singapore đã
nhấn mạnh việc quản lý nhà trường, trong đó có quản lý hệ thống thông tin nhà
trường là môt trong những yếu tố then chốt thúc đẩy hiệu quả của nhà trường tại
tất cả các bậc học. Tại Malaysia, từ 1999, Malaysia đã xây dựng tầm nhìn phát
triển Trường học Tương lai, ý tưởng này, còn gọi là Trường học thông minh,
chứa đựng những sáng kiến về CNTT và truyền thông. Mục đích của những
sáng kiến này là đưa 10.000 trường trên toàn quốc trở thành trường "thông
minh" vào năm 2010. Trong năm 2006, Bộ Giáo dục Malaysia đã tiến hành
nghiên cứu đánh giá tác động về "Giải pháp tích hợp trường thông minh" (SSIS).
Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng việc sử dụng CNTT và truyền thông trong nhà
trường không còn là một xu hướng nên theo mà là sự cấp thiết. Để làm được
điều này, đòi hỏi: Sử dụng CNTT và truyền thông trong dạy học và tích hợp
CNTT vào các phương pháp dạy và học, bao gồm các công cụ đánh giá bằng
CNTT, quản lý sự thay đổi và xây dựng cơ chế của hệ thống thông tin quản lý,…
Tại Anh, trong hai thập kỷ vừa qua, đã có những báo cáo và yêu cầu phải cải
9


cách giáo dục do những mối quan ngại về hiệu quả hoạt động của nhà trường
ngày càng thấp. Một vài báo cáo đã phê bình các trường vì các chuẩn thấp và
ngày càng yếu kém. Nhiều người cũng xem kết quả hoạt động yếu kém của nền
kinh tế so với các quốc gia khác, là một phần do những bất cập trong yếu tổ quản
trị nhà trường. Cải cách được tiến hành trên diện rộng với việc xây dựng tài liệu
cấp quốc gia, đào tạo nhân lực theo tầng bậc, sử dụng hệ thống quản trị thông tin
nhà trường để đưa ra những kết quả và thanh tra trường học để đảm bảo rằng
việc áp dụng những hoạt động đổi mới có hiệu quả hơn [35].
Trong hai thập kỷ trở lại đây, các công trình nghiên cứu tập trung nhiều
vào hoạt động thông tin và hiệu quả của các hoạt động này trong tổ chức. Các
nhà nghiên cứu coi đây là một hướng công nghệ mới chuyển từ phòng thí

nghiệm sang các tổ chức thực tiễn. Năm 2002 tài liệu “Hệ thống thông tin
quản lý giáo dục (Education Management Information System - EMIS)”được
xuất bản, đây được coi là một tài liệu giá trị nhằm định hướng cho các nghiên
cứu, xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả. Các biện pháp
được khuyến nghị tập trung vào việc chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu cho công tác
quản lý giáo dục theo hướng xây dựng một hệ thống chỉ số giáo dục phù hợp
với thực tiễn, áp dụng CNTT vào những nơi có đủ điều kiện và tăng cường sự
hợp tác trong chia sẻ thông tin giữa các tổ chức giáo dục.
1.1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề quản lý hệ thống thông tin cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm ở Việt Nam. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý, đặc biệt trong QLGD muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới. Vào thập
niên 90, sau nghiên cứu đánh giá tổng thể về GD&ĐT và nguồn nhân lực
ngành GD&ĐT (VIE 89/022) nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của
thông tin QLGD và đã có những bước tiến đáng khích lệ về mặt này. Đã có
một số hội thảo đề cập đến vấn đề này trong toàn quốc như: Hội thảo về thông
tin quản lý và điều hànhtrong giáo dục cho mọi người do Viện Khoa học Giáo
dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện Nghiên

10


cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng HTTT phổ
cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ tổ chức (1997).
Về mặt lý luận, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này
như chuyên đề về "Hệ thống thông tin QLGD và văn hoá" do trường Cán bộ
quản lý giáo dục trung ương I (nay là Học viện Quản lý giáo dục) dùng trong
giảng dạy cao học và các khoá bồi dưỡng tại trường. Một số báo cáo tại các hội
thảo xây dựng HTTTQL giáo dục như: “Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục
cho mọi người” của Hoàng Đức Nhuận; “Thông tin QLGD phục vụ xây dựng

chính sách giáo dục” của Lê Thạc Cán; “Tăng cường tiềm năng và nâng cao
năng lực cho Trung tâm thông tin QLGD thuộc Bộ” của Trần Ngọc Chương,
các tác giả đã cho rằng thông tin phục vụ xây dựng chính sách giáo dục cần đa
dạng, kết hợp được các nguồn thông tin cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài các công trình nêu trên, một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ cũng đề
cập đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục: Đề tài nghiên
cứu khoa học B96-52-12 "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin
quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam"; Đề tài B2000-52-48 "Nghiên cứu đề
xuất mô hình hệ thống thông tin quản lý của trường THCS tại Hà Nội" do
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội và Viện Chiến lược và Chương
trình Giáo dục phối hợp (2001 - 2003); “Một số giải pháp về thông tin quản lý
giáo dục (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo
hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động” (Đặng Quốc Bảo (1997),
Chiến lược chương trình trung học đầu thế kỷ XXI , Kỉ yếu Hội thảo khoa
học, Hà Nội); “ Một số giải pháp hoàn thiện thông tin quản lý giáo dục và đào
tạo Việt Nam” (Vương Thanh Hương , Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu Phát
triển Giáo dục... Những công trình này tập trung nghiên cứu về lý thuyết quản
lý giáo dục và thông tin quản lý giáo dục; thực trạng quản lý thông tin giáo
dục ở Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp quản lý thông tin giáo dục
và đào tạo.. Tại một số hội thảo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: Hội thảo
về thông tin quản lý và điều hành trong giáo dục cho mọi người do Viện Khoa
học Giáo dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện
11


Nghiên cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng
HTTT phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức (1997).
Tháng 12/2006 Trường ĐHSP Hà Nội đã phối hợp với Dự án Giáo dục
đại học [38] tổ chức Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT với chủ đề “Các

giải pháp công nghệ và QL trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới PPDH”.
Hội thảo đã tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục Nội dung
chính của hội thảo khoa học này tập trung bàn về các vấn đề:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp giảng dạy
(Phổthông, đại học và trên đại học): Công nghệ trí thức, công nghệ mã nguồn
mở, các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong E-learning, các chuẩn trao đổi
nội dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá….
+ Các giải pháp, chiến lược phát triển trong ứng dụng CNTT vào đổi
mới PPDH: Chiến lược phát triển, kinh nghiệm QL, mô hình tổ chức trường
học điện tử, mô hình dạy học điện tử…
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:
Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử, courseware…
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hệ thống thông tin đối với sinh viên tại các
trường đại học còn khá mới mẻ, chưa được quan tâm nghiên cứu cụ thể. Đề
tài: “Hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học” Hệ thống thông tin
quản lý Giáo dục bậc Tiểu học (Primary Education Management Information
System – PEMIS) của thạc sĩ Lê Thị Thu Hà, Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
năm 2009 đã nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý giáo giục bậc tiểu học. Đề
tài trên đã nghiên cứu phương pháp luận và quy trình phân tích thiết kế một
HTTT quản lý thích hợp nhất cho giáo dục bậc tiểu học. Trên cơ sở đó thử
nghiệm phát triển một HTTT đáp ứng các yêu cầu đổi mới đặt ra ở trên, sau
đó sẽ rút kinh nghiệm để hoàn thiện và mở rộng hệ thống lớn hơn phát triển
mới các hệ thống tương tự trong ngành. Luận văn trên đi sâu theo hướng xây
dựng một hệ thống CNTT trên cơ sở phân tích thiết kế hệ thống.
12


Đề tài “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy (2014), “Biện pháp quản lý
công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng”. Mặc dù, là công

tác quản lý sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường nhưng có những nét
tương đồng trong công tác quản lý nói chung. Đặc biệt là vấn đề nhận thức
của đội ngũ cán bộ giảng viên trong công tác quản lý sinh viên và sinh viên;
Khó khăn trong cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho công tác quản lý hệ
thống thông tin,…Đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng công tác quản lý
sinh viên từ đó đưa ra được những giải pháp để khắc phục những hạn chế
đồng thời phát huy tối đa công tác quản lý này tại đơn vị. Các giải pháp được
tác giả đưa ra, bao gồm: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
quản lý sinh viên cho cán bộ giảng viên; Nâng cao năng lực đội ngũ trực tiếp
tham gia công tác quản lý; Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng;
Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản pháp quy phục vụ cho công
tác quản lý; Tăng cường phối hợp giữa cá phòng ban có liên quan đến công
tác quản lý sinh viên.
Đề tài: “Quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà Nội phù hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ”, đề tài nghiên cứu lý
luận về quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà
Nội phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ ; Nghiên cứu thực trạng
quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN hiện nay khi thực
hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ ; Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh
viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong phương
thức đào tạo theo tín chỉ.
Đề tài “Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục đối
với các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Anh
Cường (2008), đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng
và phát triển hệ thống TTQLGD trung học phổ thông. Đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý hệ thống TT QLGD trung học phổ thông hiện nay của sở
13


GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất những biện pháp phù hợp xây dựng và phát

triển hệ thống TT QLGD đối với các trường THPT của tỉnh Vĩnh Phúc.
Có thể nói, các đề tài nghiên cứu trước đây mà tác giả được tiếp cận
mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn và quản
lý giáo dục nói chung và quản lý sinh viên nói riêng. Các công trình nghiên
cứu về quản lý hệ thống thông tin sinh viên vẫn là quá thiếu so với những yêu
cầu của sự phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hội nhập và mở cửa, theo tinh
thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Một số công
trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Giáo dục học về
quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường. Việc nghiên cứu vấn đề quản lý hệ
thống thông tin sinh viên vẫn còn hạn chế, chưa tiếp cận với mô hình của các
nước trên thế giới trong việc thiết lập các kênh thông tin, quản lý dữ liệu,
quản lý các hoạt động của sinh viên,... Bên cạnh đó, những nghiên cứu cụ thể
áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng trường, vấn đề quản lý hệ
thống thông tin sinh viên cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc thù của từng
trường. Khoa Quốc tế, ĐHQGHN cũng gặp nhiều vấn đề nói chung trong
công tác quản lý thông tin sinh viên tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm riêng của
Khoa nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một đơn vị khác. Trên cơ
sở đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hệ thống thông tin sinh viên tại Khoa
Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trong các hoạt động của con người thì quản lí là một trong những hình
thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất. Nó điều khiển các hoạt động lao
động khác.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý , tổ chức Q quản
14



lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [4].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” [5]. Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng: “QL là
chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ
thuật, sự vật, xã hội) thực hiện những chương trình mục đích hành động” [13,
tr.5].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”[ 11,tr.130]
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: “Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục
tiêu đề ra”. Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiên cứu quản lí
hệ thống thông tin sinh viên tại trường đại học, cụ thể là tại Khoa Quốc tế,
ĐHQGHN.
Để quản lí tốt, nhà quản lí - chủ thể quản lí phải thực thi những biện
pháp cụ thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của
quản lí. Chức năng của quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt
động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lí.
Henry Fayol cho rằng quản lí có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có
sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
1)- Chức năng lập kế hoạch
2)- Chức năng tổ chức
3)- Chức năng điều hành (chỉ đạo)
4)- Chức năng kiểm tra


15


×