Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Chính sách phân phối thu nhập cá nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

HOÀNG VIỆT HÀ

CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN MẠNH HÙNG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả trình
bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Việt Hà


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS.Nguyễn Mạnh Hùng


đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế
chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng
góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ quá trình nghiên cứu, giúp tôi có
cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan hữu quan đã hỗ trợ, cung cấp tài
liệu, số liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và những ngƣời
bạn thân yêu đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Việt Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA Ở CÁC NƢỚC ...........................................................5
1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài .....................................................................................5
1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa và một số mô hình công nghiệp hoá ở các
nƣớc trên thế giới .............................................................................................................9
1.2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa ..........................................................9
1.2.2 Một số mô hình công nghiệp hóa ở các nƣớc trên thế giới ..............................18
1.2.3 Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình công nghiệp hóa .......................43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................50

2.1. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ......................................50
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................................50
2.2.1 Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học ............................................................50
2.2.2 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.................................................51
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập nghiên cứu tài liệu, xử lý số liệu ..................................51
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .................................................................51
CHƢƠNG 3: QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC VÀ NHỮNG BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NƢỚC ...................................................................53
3.1 Vài nét về bối cảnh công nghiệp hóa ở Hàn Quốc ..................................................53
3.2 Quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Hàn Quốc từ năm 1960-1995 ...................54
3.2.1 Giai đoạn đầu công CNH thay thế nhập khẩu ở Hàn Quốc (1953-1962)...............54
3.2.2 Những đặc điểm chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa tại Hàn Quốc từ đầu thập
niên 60 đến năm 1995 .................................................................................................56
3.3 Hàn Quốc giai đoạn từ 1995 đến nay (2015) ..........................................................68
3.4 Một số bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quá trình công nghiệp hóa ........70
3.4.1 Lựa chọn chiến lƣợc công nghiệp hoá phù hợp để đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế.70
3.4.2 Tạo lập cơ cấu ngành công nghiệp năng động trên cơ sở đa dạng hoá các loại
hình doanh nghiệp .....................................................................................................73


3.4.3 Chủ động nắm bắt công nghệ mới, tăng cƣờng ứng dụng triển khai trong công
nghiệp hoá, hiện đại hoá............................................................................................75
3.4.4 Kết hợp mở rộng thị trƣờng cả ngoài nƣớc và nội địa, lấy thị trƣờng ngoài
nƣớc làm trọng tâm ...................................................................................................78
3.4.5 Khai thác tối đa các nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................80
3.4.6 Coi trọng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.........82
3.4.7 Xác định rõ vai trò định hƣớng và chức năng điều hành của nhà nƣớc trong
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ...................................................................................82
3.4.8 Giải quyết những mặt trái về môi trƣờng và các vấn đề xã hội của quá trình
công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. ...................................................................................84

CHƢƠNG 4: VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ..........................................87
4.1 Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay .........................................................................................................................87
4.1.1 Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta về CNH-HĐH ................................ 87
4.1.2 Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở
Việt Nam ..................................................................................................................91
4.1.3 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở
Việt Nam ..................................................................................................................95
4.2 Một số đặc điểm tƣơng đồng và khác biệt của Việt Nam và Hàn Quốc khi bƣớc
vào quá trình công nghiệp hóa.......................................................................................99
4.2.1 Một số đặc điểm tƣơng đồng về kinh tế xã hội của Việt Nam và Hàn Quốc khi
bƣớc vào quá trình công nghiệp hóa .......................................................................100
4.2.2 Những nét khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc khi bƣớc vào quá trình công
nghiệp hóa ...............................................................................................................104
4.3 Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm của Hàn Quốc vào quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay ............................................................................110
4.3.1 Nâng cao vai trò Nhà nƣớc trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................110
4.3.2 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH bền vững và hội
nhập quốc tế với việc hình thành những ngành trọng điểm và mũi nhọn ...............114
4.3.3 Chính sách và giải pháp về khoa học công nghệ ...........................................118


4.3.4 Chú trọng khai thác lợi thế so sánh, kết hợp tốt hƣớng ngoại và hƣớng nội, lấy
thị trƣờng nƣớc ngoài làm trọng tâm ......................................................................120
4.3.5 Huy động vốn cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ..........................................124
4.3.6 Phát triển và sử dụng nguồn lực con ngƣời trong công nghiệp hóa, hiện
đại hóa .....................................................................................................................126
KẾT LUẬN .................................................................................................................130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................132



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế chấu Á – Thái Bình Dƣơng

2

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

3

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

4

Chaebol


Tập đoàn công nghiệp lớn của Hàn Quốc

5

CHN-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

6

CRDC

Trung tâm thƣơng mại hóa nghiên cứu phát triển khoa
học công nghệ Hàn Quốc

7

G20

Nhóm các nền kinh tế lớn

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9


GNP

Tổng sản lƣợng quốc dân

10

NICs/NIEs

Các nƣớc công nghiệp mới

11

NAFTA

Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ

12

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

13

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

14


OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

15

KT-XH

Kinh tế xã hội

16

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

17

KHCN

Khoa học công nghệ

18

MTI

Bộ thƣơng mại và công nghệ Hàn Quốc

19


R&D

Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ

20

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

21

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc

22

UNKRA

Tổ chức tái thiết Hàn Quốc của Liên hợp quốc

23

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

24


WB

Ngân hàng thế giới

25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Số hiệu

1

3.1

2

3.2

3

3.3


4

3.4

5

4.1

Nội dung
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Hàn Quốc 1981-1995
Xếp hạng và tỷ phần của công nghiệp Hàn Quốc
trong nền công nghiệp thế giới (1994)
Nhập khẩu công nghệ của Hàn Quốc (1982-1991)
Tăng trƣởng GDP và tổng thu nhập Quốc gia theo
đầu ngƣời của Hàn Quốc (1960-2008)
Tƣơng đồng Việt Nam - Hàn Quốc về cơ cấu nền
kinh tế

ii

Trang
59
62
62
64
94


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

“Sự thần kỳ” mà các nƣớc NICs (các nƣớc công nghiệp mới) ở Châu Á
đạt đƣợc trong những thập kỷ qua không phải là sự ngẫu nhiên, mà là cả một quá
trình tìm tòi, thử nghiệm và phấn đấu kiên trì của các quốc gia, vùng lãnh thổ công
nghiệp mới Châu Á. Trải qua những thăng trầm, thất bại và thành công, họ đã
tìm ra một mô hình phát triển kinh tế phù hợp với những điều kiện thực tế ở mỗi
nƣớc, đó là chìa khóa để đi từ những nƣớc, lãnh thổ nghèo nàn, lạc hậu vƣơn lên thành
những quốc gia có nền công nghiệp phát triển, hòa nhập vào cộng đồng kinh tế thế
giới với địa vị không ngừng đƣợc nâng cao.
Hàn Quốc là một đất nƣớc nhỏ nằm ở phía cực Đông của châu Á đƣợc biết đến là
một nƣớc công nghiệp mới điển hình. Mặc dù xếp vị trí thứ 109 trên thế giới về mặt
lãnh thổ nhƣng Hàn Quốc lại là trung tâm của các hoạt động kinh tế, văn hoá và nghệ
thuật của Châu Á. Hàn Quốc đã trải qua thời kỳ thực dân trị của Nhật Bản vào đầu thế
kỷ 20 và sau đó là cuộc chiến tranh Hàn Quốc (1950-1953) nhƣng trong một thời gian
ngắn, Hàn Quốc đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế đáng kinh ngạc, vẫn thƣờng
đƣợc biết đến là “Kỳ tích Sông Hàn”. Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội
của Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các nƣớc nghèo ở châu Phi và châu Á thì hiện nay,
tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp thứ 10 trên thế giới. Từ những năm 1970
nhiều công ty lớn của Hàn Quốc bắt đầu tạo chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới. Trong
số đó có thể kể tới Samsung, Hyundai hay GM Daewoo. Cho đến nay, Hàn Quốc đã là
một quốc gia công nghiệp đứng vị trí cao trên trƣờng thế giới. Ngành công nghiệp
chất bán dẫn, ô tô, đóng tàu, sản xuất thép và công nghệ thông tin của Hàn Quốc có vị
trí hàng đầu trên thị trƣờng thế giới. Hàn Quốc đang đƣợc thế giới công nhận và đánh
giá là một trong 4 con rồng phát triển nhất của châu Á. Sở dĩ có đƣợc bƣớc tiến bộ
vƣợt bậc và phát triển thành một nƣớc công nghiệp nhƣ ngày nay là cả một quá trình
kéo dài với những chiến lƣợc công nghiệp hóa diễn ra liên tục và hiệu quả. Trong
những năm qua, Hàn Quốc đƣợc các nhà phân tích kinh tế trên thế giới thừa nhận là
một điển hình của một nền kinh tế phát triển thành công, đặc biệt là từ khi xuất phát từ
đặc thù địa lý, Hàn Quốc là một quốc gia không đƣợc ƣu đãi về tài nguyên thiên nhiên.
Từ một nƣớc gặp nhiều khó khăn sau chiến tranh, Hàn Quốc mau chóng trở thành một
1



nƣớc công nghiệp mới (NICs/NIEs). Hàn Quốc có một quá trình công nghiệp hóa
đƣợc rút ngắn một cách tối đa (chỉ còn 30 năm) so với Mỹ, các nƣớc EU và Nhật Bản
do có đƣợc chiến lƣợc công nghiệp hóa đúng đắn, tận dụng đƣợc lợi thế của “ngƣời
đi sau”, tiếp thu đƣợc kinh nghiệm của cả ba nhóm nƣớc phát triển trên. Vị thế mới
của Hàn Quốc trong cộng đồng quốc tế đƣợc đánh dấu vào năm 2010 với việc trở
thành quốc gia Châu Á đầu tiên giữ vai trò chủ tịch G20 và tổ chức Hội nghị
Thƣợng đỉnh G20. Năm 2011, Hàn Quốc là thực thể kinh tế lớn thứ 15 thế giới,
năm 2012 đã vƣơn lên thứ 12 thế giới, năm 2013 vƣơn lên thứ 11 và năm 2016 dự
kiến vƣơn lên thứ 9 thế giới.
Việt Nam và Hàn Quốc là hai nƣớc Châu Á có nhiều nét tƣơng đồng về lịch sử,
địa lý và văn hóa, cơ sở kinh tế xã hội. Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới Việt Nam
đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, tuy nhiên nếu xét theo các tiêu chuẩn quốc tế
thì Việt Nam vẫn là một quốc gia kém phát triển. Để có thể vƣơn lên đạt trình độ
ngang hàng với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam tất yếu phải lựa chọn con đƣờng
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc do Đại Hội VIII
đề ra là phấn đấu từ nay đến năm 2020 đƣa đất nƣớc ta cơ bản trở thành một đất nƣớc
công nghiệp. Việc học hỏi kinh nghiệm từ những quốc gia đi trƣớc sẽ giúp rút ngắn
thời gian, tăng hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro không đáng có trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đánh giá khách quan cho rằng công nghiệp hóa ở
Hàn Quốc đƣợc coi là bài học kinh nghiệm điển hình dành cho Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang đứng trƣớc nhiều thời cơ và thách thức mới
do quá trình toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế mang lại. Trong bối cảnh các nguồn lực
kinh tế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kết
hợp với việc học hỏi kinh nghiệm từ các nƣớc công nghiệp đi trƣớc là một bƣớc đi
đúng đắn. Vì vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm công nghiệp hóa của các nƣớc đi trƣớc
để tìm ra những giải pháp cho Việt Nam là một vấn đề cấp thiết.
Đề tài “Công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”

đƣợc học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị.

2


* Câu hỏi nghiên cứu:
- Những thành công và thất bại của Hàn Quốc trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa là gì?
- Việt Nam sẽ học hỏi đƣợc những gì và vận dụng nhƣ thế nào từ bài học kinh
nghiệm rút ra trong quá trình công nghiệp hóa của Hàn Quốc?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích:
Nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc, rút ra và đánh giá những bài
học kinh nghiệm từ quá trình đó để vận dụng ở Việt Nam. Trên cơ sở những bài học
thành công và thất bại của Hàn Quốc đƣa ra một số định hƣớng góp phần nâng cao
hiệu quả của việc vận dụng những bài học kinh nghiệm này vào quá trình công nghiệp
hóa ở Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa.
Đánh giá thành tựu và hạn chế của quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc từ đó
rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm để vận dụng ở Việt Nam.
Đánh giá khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc vào quá
trình công nghiệp hóa ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và những bài học kinh nghiệm có khả
năng vận dụng đối với Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá một số những bài học kinh nghiệm thành công và
thất bại đƣợc rút ra từ quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. Bên cạnh đó nghiên

cứu khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm trên vào quá trình công nghiệp
hóa ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, kết hợp giữa
logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp để làm rõ đối tƣợng nghiên cứu.
3


Luận văn sử dụng một số tài liệu của các đề tài, dự án, công trình nghiên cứu,
bài viết trên các tạp chí đã đƣợc công bố về vấn đề có liên quan để từ đó làm căn cứ
đánh giá, lựa chọn và phân tích những bài học kinh nghiệm phù hợp nhất, có khả năng
vận dụng cao góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đạt hiệu quả
nhƣ công cuộc công nghiệp hóa của Hàn Quốc.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Cơ sở lý luận về công nghiệp
hóa ở các nƣớc
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Chƣơng 3: Quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và những bài học kinh
nghiệm cho các nƣớc
- Chƣơng 4: Vận dụng những bài học kinh nghiệm từ quá trình công nghiệp hóa
ở Hàn Quốc vào Việt Nam

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
CÔNG NGHIỆP HÓA Ở CÁC NƢỚC

1.1 Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề công nghiệp hóa nói chung, vấn đề công nghiệp hóa ở các quốc gia trên
thế giới cụ thể là ở Việt Nam nói riêng là một vấn đề đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
từ trƣớc cho đến nay. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu mỗi tác giả đều có những
hƣớng nghiên cứu riêng biệt, một số nghiên cứu những lý luận cơ sở, một số khác chỉ
tập trung vào một vài quan điểm cụ thể trong quá trình vận dụng, đặc biệt việc nghiên
cứu kinh nghiệm công nghiệp hóa đúc kết từ các nƣớc phát triển đi trƣớc để áp dụng
vào Việt Nam là một nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu sâu rộng. Nghiên cứu công
nghiệp hóa ở Hàn Quốc và việc vận dụng bài học kinh nghiệm ở Việt Nam, một mặt,
học viên muốn tìm hiểu nguyên nhân sự phát triển thần kỳ của Hàn Quốc, một quốc
gia có nhiều điểm tƣơng đồng với Việt Nam, mặt khác nghiên cứu về việc áp dụng
những kinh nghiệm công nghiệp hóa đƣợc đúc kết từ quá trình phát triển của nƣớc bạn
cho Việt Nam. Có thể kể ra một số sách, bài đăng tạp chí, công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận văn mà học viên tổng hợp đƣợc nhƣ sau:
- “Con đường phát triển của một số nước châu Á – Thái Bình Dương” (1996)
của tác giả Dƣơng Phú Hiệp (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả đã
đề cập đến một vài khía cạnh của khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cuốn sách
đã giới thiệu con đƣờng phát triển của một số nƣớc ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dƣơng, tập trung phân tích những nguyên nhân và những bài học thành công của một
số nƣớc trên con đƣờng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên ở đây mới chỉ đề
cập đến một vài quốc gia tiêu biểu nhƣ Trung Quốc, có đề cập đến một vài quốc gia
Đông Á nổi bật khác nhƣ Hàn Quốc, Singapore… nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc những
chính sách cụ thể trong quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia đó.
- “Hàn Quốc trước thể kỷ XXI” (1999) của hai tác giả Dƣơng Phú Hiệp và Ngô
Xuân Bình, NXB Thống kê Hà Nội. Các báo cáo trong cuốn sách đã có những phân
tích về một số vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, dự báo sự phát triển của Hàn
Quốc trong thời gian tới, và một số báo cáo đề cập tới quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt

5



Nam nhƣng tập trung chủ yếu vào các sự kiện nổi bật về chính trị và chỉ mới đề cập
đến một vài giai đoạn trong quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc.
- “Hàn Quốc trên con đường phát triển” (2000) của hai tác giả Ngô Xuân Bình
và Phạm Quý Long, NXB Thống kê Hà Nội. Trong cuốn này các tác giả đã khái quát
về tình hình kinh tế và xã hội của Hàn Quốc nhƣ khủng hoảng tài chính Châu Á và tƣơng
lai của nền kinh tế Hàn Quốc; tìm hiểu chính sách chống thất nghiệp ở Hàn Quốc; về một
số chính sách công nghiệp và thƣơng mại tiêu biểu của Hàn Quốc trong quá trình công
nghiệp hoá; một số bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế của Hàn Quốc; và một vài nét
về cải cách hành chính ở Hàn Quốc hiện nay… Tuy nhiên hai tác giả chỉ mới đƣa ra
những quan điểm khái quát, chƣa đi sâu vào phân tích cụ thể những chính sách cũng bài
học kinh nghiệm của quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc đã để lại.
- “Kinh tế Hàn Quốc đang trỗi dậy” (2002) của tác giả Byung Nak Song, NXB
Thống kê Hà Nội đƣợc Phạm Quý Long dịch. Trong cuốn này tác giả đã có những
đánh giá khách quan về nền kinh tế Hàn Quốc, đi sâu vào phân tích môi trƣờng kinh tế
và sự tăng trƣởng kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở Hàn Quốc. Bên cạnh đó
tác giả còn đề cập đến các mối quan hệ đối ngoại của Hàn Quốc với các quốc gia khác,
những mối quan hệ này chi phối không nhỏ đến việc định hƣớng và xây dựng các
chính sách kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa.
- “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hóa Việt Nam” (2005)
của tác giả Trần Văn Thọ, NXB Trẻ và Công ty Văn hóa Phƣơng Nam. Cuốn sách này
trả lời các câu hỏi về vị trí của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp Đông Á và tập trung
phân tích hầu hết các vấn đề liên quan đến công nghiệp hoá, đề khởi các chiến lƣợc,
chính sách, biên pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của kinh tế Việt Nam để đối phó hữu
hiệu với các thách thức và tận dụng các cơ hội phát triển ở vùng Đông Á.
- “Quá trình phát triển kinh tế xã hội của Hàn Quốc (1961-1993) và kinh
nghiệm đối với Việt Nam” (2008) của tác giả Hoàng Văn Hiển, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội. Tác giả đã trình bày có hệ thống toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của Hàn Quốc trong những năm 1961-1993 về bối cảnh quốc tế, trong nƣớc và các
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hai mô hình chiến lƣợc hƣớng nội và hƣớng

ngoại; những thành tựu tiêu biểu về kinh tế - xã hội và những hạn chế cơ bản của Hàn
Quốc trong hơn ba thập niên công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; xác định các
6


điều kiện và yếu tố bên trong, bên ngoài tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn này; rút ra những đặc điểm những quy luật phát triển chung, những
kinh nghiệm phát triển phát triển của Hàn Quốc đối với Việt Nam. Tuy nhiên đáng tiếc
là tác giả chỉ mới đề cập đến một giai đoạn nhất định trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa ở Hàn Quốc, chƣa mở rộng nghiên cứu toàn bộ quá trình này.
- “Nông nghiệp Hàn Quốc trên con đường phát triển” (2010) của tác giả TS
Trần Quang Minh (chủ biên), NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra
những ý kiến tổng quan về nền nông nghiệp của Hàn Quốc, nghiên cứu một vài chính
sách tiêu biểu để giải quyết những vấn đề cơ bản trên con đƣờng phát triển nông nghiệp
hiện đại ở Hàn Quốc, đặc biệt tác giả dành ra một chƣơng nói về các giải pháp của chính
phủ Hàn Quốc và những đề xuất gợi ý cho Việt Nam về việc phát triển nông nghiệp hiện
đại trong quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên cuốn sách mới chỉ đề cập đến riêng lĩnh
vực nông nghiệp, chƣa có thêm nhiều nghiên cứu về các ngành kinh tế khác.
- “Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam” (2011) của tác giả
Mai Thị Thanh Xuân (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia. Tác giả đã đề cập một cách có
hệ thống các quan niệm về công nghiệp hóa và những nghiên cứu về các mô hình công
nghiệp hóa ở các nƣớc trên thế giới và Việt Nam, đồng thời đƣa ra những quan điểm về
việc lựa chọn mô hình công nghiệp hóa cho Việt Nam ở giai đoạn 2011-2020.
- “Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế của Hàn Quốc, những gợi ý và liên
hệ với Việt Nam” (2010), Võ Thanh Hải, Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á. Bài viết đã
đƣa ra nhận định về những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Hàn Quốc
về các điều kiện để phát triển kinh tế trong các giai đoạn của quá trình công nghiệp
hóa để từ đó có những kiến nghị cho sự cải cách đổi mới của Việt Nam.
- “Một số kinh nghiệm công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
các nước châu Á đối với Việt Nam” Mai Thị Thanh Xuân. Nghiên cứu của tác giả đã

đƣa ra hệ thống những quan điểm về việc áp dụng những bài học kinh nghiệm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ các nƣớc châu Á đối với Việt Nam.
Tác giả nhận định trong thời kỳ đầu CNH HĐH các nƣớc đều phải coi trọng phát triển
nông nghiệp, chú trọng kết hợp CNH ở cả đô thị lẫn nông thôn…
- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Tiêu chí và mức độ hoàn thành”
(2014) Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế
7


giới. Bài nghiên cứu đã trình bày rõ ràng và cụ thể về những tiêu chí công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở Việt Nam thông qua các vấn đề về thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển bền vững… và đƣa ra những kết luận về mức độ công nghiệp hóa ở Việt
Nam hiện nay.
- “Các điều kiện công nghiệp hóa rút ngắn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước ta hiện nay” (2014) Vũ Văn Hà, Tạp chí Cộng
sản. Bài viết đã phân tích những điều kiện thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn trong
quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời đƣa ra một số giải
pháp đồng bộ, phát huy các nguồn lực bên trong và bên ngoài, để có thể thực hiện quá
trình phát triển rút ngắn.
- “Công nghiê ̣p hóa hiê ̣n đại - bước chuyển quan trọng đưa nước ta sớm trở
thành nước công nghiê ̣p” (2015) Phạm Xuân Đƣơng, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã đề
cập đến một số vấn đề đặt ra cho quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ở Viê ̣t Nam
bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn cùng những đề xuất mô hình CNH và các giải
pháp đẩy nhanh quá trình CNH HĐH.
- “Những quan niệm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc điểm, nội
dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”(2002) Nguyễn
Thanh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đề tài đã trình bày các khái niệm khác
nhau về công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời đƣa ra những nghiên cứu của mình
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ những năm 1960 cho đến cuối những
năm 1990, nhận xét cụ thể về bối cảnh, đặc điểm nội dung của CNH HĐH ở nƣớc ta

trong giai đoạn đó.
- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” (2007)
Trần Thị Chúc, Đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài này cũng đã khái quát đƣợc quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam từ những năm sau đổi mới 1986, đánh
giá quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam trên phƣơng diện tích cực và hạn chế, từ đó đƣa
ra một vài giải pháp.
- “Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và
khả năng vận dụng vào Việt Nam” (2004) Trần Khánh Hƣng. Luận án tiến sĩ này đã đề

8


cập đến vai trò của nhà nƣớc trong quá trình CNH HĐH ở Đài Loan và từ đó chọn lọc
nghiên cứu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- “Vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
của Malayxia - kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” (2004) Trần Tuấn
Linh. Luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu về vài trò của nhà nƣớc trong việc định hƣớng
các chính sách trong quá trình CNH Malayxia, từ đó rút ra những bài học về việc xây
dựng chính sách kinh tế trong quá trình CNH HĐH ở Việt Nam.
Mặc dù nội dung những tài liệu dẫn ra ở trên không đề cập trực tiếp đến vấn đề
học viên đang nghiên cứu, nhƣng là những tài liệu quan trọng để học viên có thể tham
khảo để viết khung lý thuyết chung của luận văn. Nhìn chung, các công trình nghiên
cứu trên đã đề cập ở những mức độ khác nhau vấn đề công nghiệp hóa ở các nƣớc phát
triển đi trƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore… và vấn đề công nghiệp hóa ở
các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Cho đến nay, vẫn chƣa có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu một cách trực tiếp vấn về công nghiệp hóa ở Hàn Quốc và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới với nhiều thay đổi nhƣ
hiện nay. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công
bố, luận văn này tập trung nghiên cứu cụ thể có hệ thống và sâu sắc về vấn đề công

nghiệp hóa ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm thành công và cả thất bại cho Việt
Nam trong giai đoạn đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa và một số mô hình công nghiệp
hoá ở các nƣớc trên thế giới
1.2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề công nghiệp hóa
1.2.1.1 Các quan niệm về công nghiệp hóa
Ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá mang tính tất yếu trong quá trình phát
triển kinh tế của các quốc gia. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là con đƣờng để biến một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một nền kinh tế
hiện đại, mà công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Với cách tiếp cận khác nhau
thì quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng có những điểm không hoàn toàn
giống nhau và tất nhiên sẽ dẫn đến những chính sách và giải pháp thực thi cũng khác
nhau đối với từng nƣớc, thậm chí đối với một quốc gia trong những thời kỳ lịch sử

9


khác nhau. Điều đó đƣợc thể hiện khá rõ ở sự đa dạng trong việc lựa chọn mô hình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nƣớc trên thế giới.
Từ thực tế có thể khẳng định công nghiệp hoá là khái niệm mang tính lịch sử.
Nó gắn liền sự xuất hiện của công nghiệp với việc thay thế lao động thủ công bằng lao
động cơ khí hoá. Nhƣ vậy, khái niệm công nghiệp hoá chỉ xuất hiện từ cuộc cách
mạng kỹ thuật lần thứ nhất, khởi đầu ở nƣớc Anh vào thế kỷ 18. Đến thế kỷ 19, khái
niệm này mới đƣợc làm rõ dần với quan niệm coi đó quá trình biến một lĩnh vực sản
xuất nào đó, hoạt động với sự trợ giúp đắc lực và sự đóng góp lớn của hoạt động cơ
khí. Do công nghiệp phát triển nhanh chóng từ đơn giản đến phức tạp với trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá ngày càng cao nên ý nghĩa của khái niệm công nghiệp hoá cũng
ngày càng mở rộng ra. Vì vậy, khi có một quan niệm đúng về công nghiệp hoá sẽ ý
nghĩa đối với khoa học và hoạch định chính sách trong thực tiễn. Công nghiệp hoá là
quá trình rất phức tạp, bao gồm nhiều khía cạnh khó phân biệt về thời gian, về định

tính hay định lƣợng. Tuỳ theo cách nhìn khác nhau mà ngƣời ta có những quan niệm
khác nhau về công nghiệp hoá và bản chất của nó.
Quan niệm đơn giản nhất cho rằng "Công nghiệp hoá là đưa tính đặc thù công
nghiệp cho một hoạt động (của một vùng, một nước) với các nhà máy, các loại hình
công nghiệp". Quan niệm này đƣợc hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử
công nghiệp hoá ở các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ. Trong quá trình thực hiện công
nghiệp hoá, các nƣớc này chỉ chủ yếu tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp,
nên sự chuyển biến của các hoạt động kinh tế - xã hội khác chỉ là hệ quả của quá trình
phát triển công nghiệp, mà không phải là đối tƣợng trực tiếp của công nghiệp hoá.
Quan niệm giản đơn trên đây có những mặt chƣa hợp lý vì thế, nó đƣợc vận dụng rất
hạn chế trong thực tiễn.
Quan niệm phổ biến ở Liên Xô trƣớc đây cho rằng "công nghiệp hoá là quá
trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp". Đó là
sự phát triển các ngành công nghiệp nặng mà cốt lõi là ngành chế tạo cơ khí, do đó tỷ
trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng lớn. Quan niệm trên xuất
phát từ thực tiễn của Liên Xô khi triển khai công nghiệp hoá. Nhiều năm trƣớc đây nó
đƣợc coi là hợp lý và đƣợc áp dụng ở một số nƣớc XHCN và các nƣớc đang phát triển
nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực tế, việc sao chép một cách máy móc
10


mô hình công nghiệp hoá của Liên Xô đã không đem lại kết quả nhƣ mong muốn ở
những nƣớc này.
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đƣa ra định
nghĩa sau đây (vào năm 1963): "Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế,
trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất
ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền
kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội". Khái

niệm này nói lên rằng công nghiệp hoá là quá trình bao trùm toàn bộ quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm đạt tới không chỉ sự tăng trƣởng kinh tế mà còn cả sự tiến
bộ xã hội. Đồng thời quá trình công nghiệp hoá trong điều kiện ngày nay cũng gắn liền
với quá trình hiện đại hoá nền kinh tế, trong mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, định nghĩa trên đây lại quá dài với ý tƣởng dung hoà nhiều ý kiến khác nhau,
nên nó mang tính chất một phƣơng hƣớng thực thi hơn là một khái niệm.
Một định nghĩa đƣợc dùng phổ biến ở nƣớc ta hiện nay có ý nghĩa tƣơng đối
bao quát và phù hợp về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại ngày nay do Báo
cáo Hội nghị Trung ƣơng 7 (khoá VII) đƣa ra là "quá trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng
lao động thủ công là chính, sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Định
nghĩa này đã nói lên đƣợc phạm vi và vai trò đặc biệt quan trọng của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong phát triển kinh tế - xã hội; gắn liền đƣợc hai phạm trù không thể
tách rời là công nghiệp hoá và hiện đại hóa. Nó cũng xác định vai trò không thể thiếu
của khoa học - công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới và xem xét các quan niệm trên có
thể rút ra nội dung của khái niệm "công nghiệp hoá" bao gồm những vấn đề chính
sau đây:
Thứ nhất, công nghiệp hóa là quá trình thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật để
xây dựng cơ sở vật chất ‒ kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế.
11


Thứ hai, công nghiệp hóa là quá trình bao trùm toàn bộ mọi ngành, mọi lĩnh vực
của nền kinh tế.
Thứ ba, công nghiệp hóa là quá trình mở rộng quan hệ quốc tế.
Thứ tƣ, công nghiệp hóa không chỉ là quá trình kinh tế ‒ kỹ thuật, mà còn là quá
trình kinh tế - xã hội.

Quá trình công nghiệp hóa diễn ra trên thế giới đã có chiều dài gần 300 năm,
nhƣng đến nay ngƣời ta vẫn chƣa có một sự thống nhất trong cách hiểu về công nghiệp
hóa. Điều đó là do, một mặt, bản thân công nghiệp hóa là một quá trình rộng lớn, có
một nội hàm sâu sắc và một ngoại diên phong phú; mặt khác, điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội và thời đại tiến hành công nghiệp hóa tại mỗi nƣớc là không giống nhau.
Tuy công nghiệp hoá có thể phát sinh những hậu quả tiêu cực nhất định về xã hội, về
môi trƣờng và về văn hóa, nhƣng công nghiệp hoá với cách hiểu trên vẫn luôn luôn là
cách thức phát triển mà các quốc gia từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là nông
nghiệp, muốn nhanh chóng vƣơn lên một trình độ phát triển cao đều nhất thiết phải trải
qua. Vấn đề đặt ra không phải là có nên công nghiệp hoá hay không, mà chính là tiến
hành công nghiệp hoá nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả.
1.2.1.2 Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa
Chuyển nền kinh tế từ trình độ kỹ thuật thủ công lên trình độ cơ khí hóa
Nếu xét về sự phát triển của công cụ sản xuất, ngƣời ta chia lịch sử phát triển
nhân loại thành bốn giai đoạn: kinh tế mông muội, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công
nghiệp và kinh tế hậu công nghiệp, hay kinh tế tri thức. Mỗi thời đại kinh tế đƣợc đặc
trƣng bởi một trình độ nhất định của sự phát triển công cụ lao động, và chính đặc
trƣng đó là cơ sở để phân biệt chế độ kinh tế này với chế độ kinh tế khác.
Thời kỳ mông muội con ngƣời vừa tách khỏi động vật, sống theo bầy đàn và
cùng tìm kiếm những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bằng các công cụ nhƣ gậy gộc,
cành cây, đá nhọn. Với những công cụ thô sơ nhƣ vậy, nhân loại đã phải dồn đến 90%
thời gian ban ngày và 90% sức lực mới kiếm đƣợc thức ăn. Khi các hoạt động kiếm
sống đƣợc chuyển từ hái lƣợm, săn bắt sang trồng trọt, chăn nuôi thì thời đại kinh tế
nông nghiệp ra đời, kết thúc hàng triệu năm mông muội của loài ngƣời để bƣớc vào
nền văn minh. Những bầy đàn ngƣời giờ đây đã trở thành những ngƣời nông dân.
Trong giai đoạn này, do đã tạo đƣợc những công cụ thủ công nhƣ rìu búa, dao rựa,
12


cuốc cày..., con ngƣời giảm đƣợc sự phụ thuộc vào tự nhiên. Đến cuối thời kỳ xuất

hiện những máy móc đơn giản các công cụ nửa cơ khí. Tuy vậy, so với sản xuất thủ
công thì những máy móc đơn giản đó đã tạo đƣợc năng suất lao động cao hơn nhiều,
kéo theo đó là sự gia tăng của cải vật chất. Giai đoạn này kéo dài hàng chục nghìn
năm, từ những năm 8000 trƣớc Công nguyên đến nửa thế kỷ XVIII, khi xuất hiện cuộc
cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất. Công nghiệp hóa tƣ bản chủ nghĩa đã tạo ra hệ thống
máy móc hiện đại làm thay đổi cách thức sản xuất của cải vật chất, đƣa nhân loại thoát
khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, lạc hậu kéo dài hàng triệu năm để bƣớc vào thời đại kinh
tế công nghiệp. Sự xuất hiện của máy hơi nƣớc, động cơ điện đã thúc đẩy sự ra đời
nền kinh tế công nghiệp, mà nội dung chủ yếu là thay thế lao động chân tay bằng lao
động máy móc. Trong thời kỳ này, các yếu tố đầu vào của sản xuất không còn giới hạn
ở lao động, đất đai và vốn nhƣ trong các thời đại kinh tế trƣớc đó, mà còn có cả công
nghệ, thiết bị. Những công nghệ, thiết bị cơ khí đó vẫn không ngừng đƣợc cải tiến,
hoàn thiện trong hơn 200 năm qua, và đến khoảng giữa thế kỷ XX nó đƣợc nâng lên
một trình độ cao hơn: tự động hóa. Công nghiệp hóa và sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ nửa cuối thế kỷ XX đã tạo ra những biến đổi sâu sắc, có
tính bƣớc ngoặt, làm đảo lộn về cơ sở vật chất kỹ thuật và mọi mặt của đời sống xã
hội: chuyển thời đại kinh tế công nghiệp sang thời đại kinh tế tri thức, và theo đó nền
văn minh loài ngƣời cũng chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Đặc
trƣng của thời đại kinh tế tri thức là các ngành có hàm lƣợng tri thức cao nhƣ công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lƣợng mới, tự động
hóa… ngày càng phát triển mạnh; sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri thức trở thành
yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống;
và nền kinh tế tri thức có tính sáng tạo cao.
Nhƣ vậy, trình độ công nghiệp hóa khác nhau đã tạo nên những thời đại kinh
tế khác nhau. Trƣớc thời đại kinh tế công nghiệp, sản xuất đƣợc thực hiện chủ yếu
bằng lao động thủ công, năng suất rất thấp, đất đai là tài nguyên chủ yếu. Trong thời
đại kinh tế công nghiệp, quá trình sản xuất đƣợc thực hiện chủ yếu dựa vào máy móc
và tài nguyên thiên nhiên, năng suất lao động đã cao hơn trƣớc rất nhiều. Còn trong
thời đại kinh tế tri thức sáng tạo, các công việc đó đƣợc thực hiện dựa vào trí tuệ con
ngƣời là chính, và tri thức, thông tin trở thành yếu tố sản xuất quan trọng hơn vốn và

13


lao động. Do vậy, tại các nƣớc đi sau, nội dung công nghiệp hóa không chỉ là tạo sự
chuyển biến nền sản xuất từ thủ công lên cơ khí hóa, mà còn phải chuyển nền kinh tế
từ cơ khí hóa lên tự động hóa và tin học hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi ngƣời.
Chuyển nền kinh tế nông nghiệp thành nền kinh tế công nghiệp
Nền kinh tế của mỗi quốc gia là một thể thống nhất, bao gồm nhiều ngành, lĩnh
vực và vùng hoạt động trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Bất cứ sự thay đổi nào
trong một ngành hay một lĩnh vực nào đó đều kéo theo sự thay đổi của các ngành hay
lĩnh vực khác, do đó làm thay đổi cả cấu trúc của nền kinh tế. Theo đó, quá trình công
nghiệp hóa cũng có nội dung là thực hiện bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay
đổi vị trí của các ngành, các lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Xét tổng thể,
cơ cấu kinh tế mỗi nƣớc đều đƣợc cấu thành bởi ba loại ngành tổng hợp: CN-NN-DV.
Các ngành này có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau theo một tỷ lệ nhất định tùy thuộc
vào trình độ phát triển của nền kinh tế. Xu hƣớng chung của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa là thay đổi vị trí của các ngành từ nông nghiệp
là chủ yếu sang công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu.
Chuyển nền kinh tế dựa vào lao động cơ bắp là chính sang sử dụng phổ biến lao
động trí óc
Lao động dựa vào sức mạnh của cơ bắp là đặc trƣng của sản xuất nhỏ, tồn tại
phổ biến trong các thời đại kinh tế trƣớc nền văn minh công nghiệp. Cuộc cách mạng
công nghiệp ở nƣớc Anh vào giữa thế kỷ XVIII đã làm thay đổi cách thức sản xuất từ
lao động sử dụng cơ bắp sang lao động cơ khí. Nói cách khác, đó là quá trình chuyển
từ phƣơng pháp sản xuất cổ truyền từng tồn tại hàng triệu năm sang các phƣơng pháp
sản xuất hiện đại, đƣa xã hội loài ngƣời chuyển sang một thời đại phát triển mới - thời
đại kinh tế công nghiệp, và cao hơn là kinh tế tri thức. Trong thời đại kinh tế công
nghiệp, việc vận hành máy móc đƣợc thực hiện bằng chính máy móc, khác với trong
thời đại kinh tế nông nghiệp là công việc đó đƣợc thực hiện bằng sức lao động cơ bắp

của con ngƣời. Cùng với sự xuất hiện của máy móc là sự chuyển biến những ngƣời
nông dân “chân lấm tay bùn” thành những ngƣời công nhân trực tiếp vận hành máy
móc. Họ không thuần túy là ngƣời lao động chân tay, mà lao động của họ có một phần
14


của lao động trí óc, lao động sáng tạo và có trình độ kỹ thuật cao. Cuộc cách mạng kỹ
thuật lần thứ hai diễn ra vào thập niên 1950, phát triển mạnh mẽ vào cuối thập niên
1970 đầu thập niên 1980 đã đƣa nhân loại chuyển từ thời đại kinh tế công nghiệp sang
thời đại kinh tế tri thức, với đặc trƣng cơ bản là tính sáng tạo cao. Trong thời đại kinh
tế này, sức lao động cơ bắp không còn tồn tại phổ biến nữa, thay vào đó lao động trí
tuệ ngày càng chiếm ƣu thế, tức là những ngƣời trực tiếp sản xuất trong các nhà máy
ngày càng giảm, còn những ngƣời làm việc văn phòng ngày càng gia tăng.
Trong thời đại kinh tế tri thức, công nhân trong nhà máy không lao động nhƣ
trƣớc nữa, mà họ lao động nhƣ trí thức; thậm chí trong lao động của nông dân cũng có
tỷ trọng trí tuệ ngày càng cao. Ví dụ, họ dùng máy vi tính để cắt gọt kim loại, điều
khiển rôbốt cày ruộng hay sản xuất các hàng hóa cao cấp… Nhờ lao động trí óc và sức
sáng tạo của trí óc mà các ngành công nghệ cao, nhƣ công nghệ năng lƣợng hạt nhân,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ sinh
học… xuất hiện, tạo nên những bƣớc nhảy vọt về năng suất lao động. Do vậy, thời
gian dành cho sản xuất trực tiếp của nông dân và công nhân ngày càng giảm, còn thời
gian dùng để nghiên cứu, triển khai, tìm hiểu nhu cầu, thiết kế, tiếp thị… lại gia tăng.
Điều đó có nghĩa là, nếu công nhân trong nền kinh tế công nghiệp chủ yếu lao động
bằng chân, thì trong nền kinh tế tri thức - sáng tạo, họ là những ngƣời lao động trí óc trí tuệ. Nói cách khác, công nhân lao động trong thời đại kinh tế tri thức đã đƣợc trí
thức hóa.
Yếu tố thời đại rõ ràng đã có tác động lớn, làm thay đổi nội dung công nghiệp
hóa của các nƣớc đi sau. Tại các nƣớc này, nơi mà lao động chân tay còn chiếm ƣu thế
trong nền kinh tế, họ đã nhận thức đƣợc vai trò của lao động trí óc và đang tăng cƣờng
đào tạo lực lƣợng lao động hiện có để trí thức hóa lao động chân tay, làm cho lực
lƣợng này tiếp cận đƣợc với công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa

trong điều kiện mới. Con ngƣời sáng tạo ra tri thức, nhƣng tri thức đến lƣợt nó có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sáng tạo của ngƣời lao động. Trong thời đại kinh
tế tri thức, các hình thức lao động mới ra đời thay thế cho lao động trực tiếp. Chẳng
hạn, trong nền kinh tế tri thức, các phƣơng thức thƣơng mại cũ nhƣ bán buôn, bán lẻ,
môi giới kiểu truyền thống đang giảm dần vị trí trung gian của nó, thay vào đó là
những “trung gian” mới chuyên cung cấp hàng hóa qua mạng. Vì vậy, trong nền kinh
15


tế đó, trí tuệ, những tri thức chứa đựng trong bộ não con ngƣời đƣợc coi là tài sản
duy nhất của một quốc gia. Lao động trí óc - tri thức đã trở thành một lực lƣợng sản
xuất mới, giữ vai trò quyết định hơn cả vốn và tài nguyên, bởi tài nguyên hữu hạn và
đang ngày càng cạn kiệt dần, trong khi tri thức và sức sáng tạo của con ngƣời là vô
tận. Đây là cơ hội cho những nƣớc công nghiệp hóa muộn, thậm chí nghèo tài nguyên
có thể bứt phá để bắt kịp các nƣớc công nghiệp hóa đi trƣớc.
Chuyển xã hội cổ truyền sang xã hội hiện đại và hậu hiện đại
Xã hội cổ truyền thƣờng đƣợc hiểu là một xã hội trong đó sản xuất nông nghiệp
thống trị, cùng với những thể chế gia trƣởng, lấy cộng đồng làm trung tâm, còn cá
nhân luôn ở địa vị phụ thuộc. Trong xã hội cổ truyền, trình độ ngƣời lao động và công
nghệ rất thấp kém, do đó sản xuất chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn lực tự
nhiên và phụ thuộc chặt chẽ vào tự nhiên. Loài ngƣời đã sinh sống trong một xã hội
nhƣ vậy đến hàng chục nghìn năm. Cho đến giữa thế kỷ XVIII, công nghiệp hóa đƣợc
thực hiện tại các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí, theo đó xã
hội cổ truyền đã chuyển sang xã hội hiện đại.
Xã hội hiện đại là một xã hội đạt đến trình độ cao về mọi mặt: kinh tế, chính trị,
xã hội, pháp quyền, văn hóa, lối sống… Theo cách hiểu đó, xã hội hiện đại đồng nghĩa
với xã hội phát triển, và việc chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại là quá
trình chuyển từ xã hội phát triển trình độ thấp lên xã hội phát triển trình độ cao. Nếu
xã hội truyền thống đƣợc đặc trƣng bởi việc tổ chức đời sống xã hội dựa vào các quan
niệm tôn giáo hay thần thoại, thì trong xã hội hiện đại điều đó đƣợc thực hiện dựa vào

lý trí và khoa học.
1.2.1.3 Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Công nghiệp hoá là quá trình trang bị công nghệ và thiết bị cơ khí hoá cho tất cả
các ngành kinh tế quốc dân, trƣớc hết là các ngành chiếm vị trí quan trọng. Công
nghiệp hoá đã làm thay đổi căn bản phƣơng thức sản xuất với kỹ thuật, công nghệ và
tổ chức sản xuất truyền thống. Hiện đại hoá là quá trình thƣờng xuyên cập nhật và
nâng cấp những công nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong quá trình công nghiệp hoá.
Đa số các ý kiến của các nhà nghiên cứu cho rằng hiện đại hoá là quá trình liên tục
hiện đại nền kinh tế, thay đổi công nghệ cũ bằng công nghệ mới tiên tiến hơn. Thực
16


chất, hiện đại hoá là cái đích cần vƣơn tới trong quá trình công nghiệp hoá. Cái đích
này không cố định hay duy nhất đối với một quốc gia hay một ngành nghề mà nó luôn
thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ văn minh chung của nhân
loại. Nó còn phụ thuộc cả và loại ngành nghề, từng khu vực khác nhau ngay trong một
nƣớc. Xu thế chung của thế giới ngày nay là thực hiện đổi mới công nghệ nhanh
chóng, rút ngắn chu kỳ sống của mỗi loại công nghệ. Điều cần phấn đấu là đƣa trình
độ khoa học - công nghệ của đất nƣớc theo kịp với trình độ hiện đại chung của thế
giới. Tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực hoạt động mà xác định trình độ
công nghệ thích ứng. Quan niệm một cách giản đơn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
dẫn tới việc tiếp thu công nghệ không chọn lọc. Do sự thiếu hiểu biết và thiếu thông
tin đã dẫn nhiều nƣớc đang phát triển phải trả giá quá lớn và tốc độ hiện đại hoá không
đƣợc đẩy nhanh.
Cuối thế kỷ 20, với những thay đổi nhanh chóng của cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ thì việc hiện đại hoá đối với các nƣớc rất khó đạt đƣợc. Ngay cả
những nƣớc phát triển cũng dễ dàng bị tụt hậu. Vì vậy, các nƣớc đi sau trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá buộc phải chia quá trình này thành nhiều giai đoạn với
mục tiêu của giai đoạn sau là hiện đại hoá những gì mà giai đoạn trƣớc đã đạt đƣợc.
Đối với mỗi giai đoạn phát triển, ngƣời ta thƣờng dùng một số chỉ tiêu nhằm đánh giá

kết quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ví dụ nhƣ mức đóng góp của công nghiệp trong
GDP, tỷ trọng lao động trong công nghiệp trong tổng lao động xã hội…
Thực hiện công nghiệp hoá trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật ngày
nay, quá trình trang bị công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá trình hiện đại
hoá ở cả phần cứng và phần mềm của công nghệ. Quá trình này cũng đồng thời là quá
trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế, các hoạt
động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại. Quá trình ấy phải tác động
làm cho nhịp độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội nhanh và ổn định, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ, thu hẹp dần chênh lệch trình độ kinh
tế - xã hội của đất nƣớc với các nƣớc phát triển. Trong đó những nƣớc đi sau đã có
một số ít nƣớc (trong đó có Hàn Quốc) thực hiện đƣợc hiện đại hoá tƣơng đối cao
trong thời gian ngắn.

17


×