Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ DIỆU LY

QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ DIỆU LY

QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ NHUNG

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2019
Học viên

.

Nguyễn Thị Diệu Ly

.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh Tế và nghiên cứu đề tài
tại NCB Hà Nội, tôi đã được nhà trường và NCB Hà Nội tạo điều kiện để có thể
nghiên cứu và học tập, phát huy hết khả năng nghiên cứu của mình. Vì vậy, tôi xin
được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Tất cả các Thầy, Cô là những
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ đã tham gia giảng dạy truyền đạt kiến thức
đến với tôi một cách chân thành và trọn đạo trong suốt thời gian tôi học tập ở
Trường Đại Học Kinh Tế.
Xin được gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu của Trường ĐH Kinh Tế, đặc biệt

là Phòng đào tạo sau đại học cùng tất cả các cán bộ của Phòng đã tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian, trang thiết bị học tập cùng môi trường học tập rất tiện nghi và
đầy đủ. Xin cám ơn Lãnh đạo NCB Hà Nội đã tạo điều kiện về thời gian cũng như
điều kiện làm việc để cho tôi cập nhật thông tin, số liệu, khảo sát và viết bài trong
thời gian làm luận văn. Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Nhung đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, những
người luôn giúp đỡ và động viên tôi kịp thời trong thời gian học tập và nghiên cứu
tại Đại học Kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2019
Học viên

.

Nguyễn Thị Diệu Ly

.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH .................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROCHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ....................................................................5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ....................................................................7
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân của NHTM .........10
1.2.1. Cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM .........................................................10
1.2.2. Quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại ........17
1.2.3. Chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................26
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .36
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................36
2.1.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................36
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................39
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin .....................................................................40
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .......................................................................41
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................44


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNCHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................................45
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc Dân ......................................................45
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Dân– Chi nhánh Hà Nội ....................45
3.1.2. Kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................................47
3.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................................51

3.2.1. Chính sách cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Hà Nội......................................................................................................51
3.2.2. Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Hà Nội......................................................................................................51
3.3. Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội ............................................................56
3.3.1. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội .....................................................................56
3.3.2. Chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội .................................................................................69
3.3. Đánh giá chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội .....................................................................81
3.3.1.Những mặt đạt được .........................................................................................81
3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................86
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................94
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI ROCHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN- CHI
NHÁNH HÀ NỘI ....................................................................................................95
4.1. Định hướng quản trị rủi ro trong phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội ...................................................95
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội ..............................................96


4.2.1. Xây dựng chất lượng và phê duyệt cho vay ....................................................96
4.2.2. Xây dựng hoàn thiện và thắt chặt chính sách nhận tài sản đảm bảo tại NCB 99
4.2.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II............................99
4.2.4. Ổn định và nâng cấp hệ thống thông tin quản lý dữ liệu: .............................100
4.2.5. Tăng cường công tác giám sát tín dụng sau cho vay ....................................100
4.2.6. Công tác kiểm soát rủi ro sau khi cho vay: quy trình, thu hồi nợ .................102

4.2.7. Các biện pháp chuyển giao rủi ro: bảo hiểm, bán nợ cần được đẩy mạnh ...102
4.2.8. Các giải pháp về vấn đề nhân sự ...................................................................103
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................104
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .......................................104
4.3.2. Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quốc Dân .....................................106
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1

CBNV

Cán bộ nhân viên

2

CV

Cho vay

3

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu Âu


4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

HĐTV

Hội đồng thành viên

6

HMTD

Hạn mức tín dụng

7

KH

Khách hàng

8

KHCN

Khách hàng cá nhân


9

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

10

NCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân

11

NHNN

Ngân hàng nhà nước

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13

NHTW

Ngân hàng trung ương


14

QHKH

Quan hệ khách hàng

15

QTRR

Quản trị rủi ro

16

TD

Tín dụng

17

TMCP

Thương mại cổ phần

18

TSĐB

Tài sản đảm bảo


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13


Bảng 3.13

14

Bảng 3.14 Nợ xấu Chi nhánh giai đoạn 2015 – 2018

Kết quả kinh doanh NCB Hà Nội giai đoạn 2015 – 2018
Phân tích dư nợ theo kỳ hạn vay qua các năm và tỷ trọng
tương ứng giai đoạn 2015 – 2018
Phân tích tỷ trọng dư nợ theo loại hình khách hàng tại
NCB Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2018
Phân tích nhóm nợ khách hàng và tỷ lệ nợ xấu tại NCB Hà
Nội trong giai đoạn 2015 – 2018
Phân tích dư nợ tín dụng cá nhân và số lượng khách hàng
cá nhân tại NCB Hà Nội giai đoạn 2015 – 2018
Xếp loại TSĐB và tỷ lệ cho vay trên TSĐB tại NCB
So sánh mô hình QTRR TD KHCN tại NCB, Sacombank
và VIB
Kết quả trả lời phỏng vấn nhóm câu hỏi về kinh nghiệm
của cán bộ
Kết quả trả lời phỏng vấn nhóm câu hỏi về quy định của
NCB
Kết quả trả lời phỏng vấn nhóm câu hỏi về mức độ kiểm
soát rủi ro trong quá trình thẩm định
Kết quả trả lời phỏng vấn nhóm câu hỏi về kiểm soát rủi
ro nội bộ
Kết quả trả lời phỏng vấn nhóm câu hỏi về việc kiểm soát
rủi ro sau giải ngân
Bảng phân tích dư nợ tín dụng cá nhân và nợ xấu tại NCB

Hà Nội

ii

Số
trang
48
49

49

50

52
63
71

73

74

75

77

78

80
81



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Số

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ3.1

2

Biểu đồ3.2

3

Biểu đồ3.3

4

Biểu đồ3.4

5

Biểu đồ3.5

6


Biểu đồ3.6

Mô hình QTRR Ngân hàng TMCP Quốc Dân

57

7

Biểu đồ3.7

Quy trình cấp tín dụng của NCB

58

8

Biểu đồ3.8

Sơ đồ thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại NCB

60

9

Biểu đồ3.9

Quy trình QTRR TD của NCB

61


10

Biểu đồ3.10 Sơ đồ quy trình xử lý rủi ro tại NCB

67

11

Biểu đồ3.11 Nợ xấu theo kỳ hạn vay năm 2018

79

12

Biểu đồ3.12 Tỷ lệ nợ xấu chi nhánh giai đoạn 2015 – 2018

81

Nội dung
Mô hình tổ chức NCB chi nhánh Hà Nội
Phân tích dư nợ KHCN NCB Hà Nội theo thời hạn
giai đoạn 2015 – 2018
Phân tích dư nợ KHCN NCB Hà Nội theo sản
phẩm giai đoạn 2015 – 2018
Cơ cấu dư nợ KHCN theo sản phẩm giai đoạn 2015
– 2018
Dư nợ NCB Hà Nội theo TSĐB giai đoạn 2015 –
2018


trang
47
53

54

55

56

Hình
13

Hình 1.1

Quy trình QTRR cho vay tại NHTM

21

14

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

37

16

Hình 3.1


Mô hình QTRR cho vay KHCN tại chi nhánh NCB

81

iii


LỜI NÓI ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đềtài
Hiện nay, tại các NHTM Việt Nam thì cho vay vẫn là hoạt động mang lại

doanh thu lớn nhất cho NHTM. Tuy nhiên có thể thấy chi phí dự phòng rủi ro đang
chiếm tỷ trọng lớn trong các chi phí của Ngân hàng và bào mòn một phần lớn lợi
nhuận của NHTM. Không những vậy, việc phát sinh và xử lý nợ xấu còn sinh ra các
chi phí và tạo thành gánh nặng cho các NTHM. Khi để nợ xấu vượt các tỷ lệ an toàn
do NHNN đưa ra thì sẽ dẫn đến tình trạng hoạt động khó khăn hoặc thậm chí là phá
sản đối với các NHTM. Các ngân hàng còn tiềm lực thì tự xin tái cơ cấu, các ngân
hàng yếu kém khác đã phải tìm hướng đi sáp nhập với Ngân hàng lớn khác để tồn
tại. Vì vậy, quy trình QTRR hiệu quả là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng trong quá trình cho vay nhằm đảm bảo các khoản cho vay
được cấp cho những khách hàng có đủ khả năng trả nợ và đưa ngân hàng ngày một
lớn mạnh. Việc xây dựng hệ thống QTRR cho vay có vai trò cực kỳ quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng, là cơ sở để thực hiện các chiến lược trọng tâm hoạt động
tại các NHTM.
Ngân hàng TMCP Quốc Dân đã có lịch sử hơn 22 năm hoạt động, và lĩnh vực
cho vay đang là hoạt động quan trọng nhất khi doanh thu từ lãi cho vay chiếm tới

gần 70% trong doanh thu của toàn NCB năm 2017 (theo báo cáo tài chính năm
2017). Ngân hàng cũng đang trong diện tự tái cơ cấu của NHNN. Theo báo cáo tổng
kết hoạt động của NCB Chi nhánh Hà Nội tại thời điểm 31/12/2017 thì doanh thu từ
hoạt động cho vay tại NCB - Chi nhánh Hà Nội chiếm khoảng 72% (trong đó cho
vay KHCN chiếm 43%), các thu nhập từ hoạt động tiền gửi và thu nhập hoạt động
dịch vụ cũng gia tăng chủ yếu là do bán chéo từ hoạt động cho vay. Đặc biệt trong
đó, do đặc thù khách hàng trên địa bàn chi nhánh, dư nợ cho vay của KHCN chiếm
tỷ trọng tương lớn trong qui mô cho vay của chi nhánh. Vì vậy, việc phát triển cho
vay đối với các KHCN là xu hướng mang lại thu nhập cao cho Chi nhánh. Tuy
nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và có khả năng tác động xấu nếu
1


như ngân hàng để xảy ra tình trạng quá nhiều KHCN không trả được nợ, NCB Hà
Nội bị mất vốn. Nếu tỷ lệ mất vốn lớn thì thu nhập của NCB Hà Nội không thể bù
đắp dự phòng cho các khoản vay, từ đó gây ảnh hưởng đến nguồn vốn của Ngân
hàng thậm chí nếu xấu hơn có thể mất khả năng thanh toán cho khoản huy động
tiền, mất lòng tin từ khách hàng, gây rủi ro rất lớn cho NCB. Nói cách khác, việc
phát triển cho vay đối với các KHCN sẽ chỉ mang lại hiệu quả cao nếu thực hiện tốt
công tác QTRR. Theo báo cáo tổng kết 2017 thì tỷ lệ nợ xấu (Nợ từ nhóm 3 trở lên)
đối với đối tượng KHCN tại NCB Hà Nội lên tới 2,6% (trong khi tỷ lệ chung của
toàn Ngân hàng là 1,48% theo Báo cáo tài chính năm 2017) là một tỷ lệ nằm trong
ngưỡng cảnh báo của hệ thống. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là QTRR cho
vay phải được thiết lập hiệu quả, nhằm quản lý chất lượng tín dụng tốt, đảm bảo tỷ
lệ rủi ro cho vay trong phạm vi an toàn theo khuyến cáo của NHNN từng thời kỳ,
nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NCB.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn nêu trên, qua thời gian làm việc và
nghiên cứu tại NCB –Hà Nội, với mong muốn nghiên cứu và đưa ra giải pháp phù
hợp trong việc quản lý rủi ro cho vay tại NCB Hà Nội nói riêng cùng hệ thống Ngân
hàng NCB và NHTM nói chung, tôi chọn đề tài: Quản trị rủi ro cho vay khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân Việt Nam (NCB) - Chi nhánh
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiêncứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động quản trị rủi ro cho vaykhách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội, tìm ra các thành
tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động, luận văn có mục tiêu
là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượngcủa hoạt động này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Hệ thống hoá những lý luận về hoạt động cho vaykhách hàng cá nhân và quản

trị rủi ro cho vayđối với đối tượng là các khách hàng cá nhân tại hệ thống NHTM.

2




Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng của công tác quản trị rủi ro cho

vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà
Nội, làm rõ kết quả, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân.


Tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi


ro cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi
nhánh Hà Nội, qua đó kiểm soát hạn chế được tối đa các rủi ro tín dụng nói chung
và các rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng, giúp nâng cao vị thế của Ngân
hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội trên địa bàn nói tiêng và trong
hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)nói chung.
3.

Câu hỏi nghiên cứu



Thực trạng chất lượng của công tác quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân

của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội thế nào?


Giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro cho vay

khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt độngquản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội.



Phạm vi thời gian: Từ năm 2015đến năm 2018.



Phạm vi nội dung: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, hoạt động quản trị

rủi ro cho vay khách hàng cá nhân.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, vận dụng và phối hợp trong nghiên
cứu gồm:


Phương pháp tổng hợp hợp, phân tích để hệ thống hoá, làm rõ và bổ sung

những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động quản trị rủi ro cho vay
KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội.
3




Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để giải thích, làm rõ lý luận và


thực trạng chất hoạt động quản trị rủi ro cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội.
5.2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích, đánh giá thông tin
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích, đánh giá thông tin bao gồm dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.


Dữ liệu sơ cấp: kết quả từ cuộc phỏng vấn lãnh đạo của chi nhánh NCB Hà

Nội, cán bộ quản lý cấp trung và nhân viên trong quá trình nghiên cứu.


Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm: (i) Tài liệu từ bên ngoài là các giáo trình, các tài

liệu về QTRR TD, các thông tư, quy định pháp luật liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động tài chính của Ngân hàng,…; (ii) Tài liệu nội bộ là các báo cáo hoạt động của
NCB Hà Nội năm 2015, 2016, 2017 và năm 2018, chiến lược phát triển của Ngân
hàng NCB nói chung và NCB - Hà Nội nói riêng, các văn bản, quy định nội bộ về
quy trình tín dụng, các sản phẩm tín dụng của NCB, …
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro cho
vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2:Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3:Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Quốc dân - Chi nhánh Hà Nội

Chương 4:Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi rocho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Quốc dân - Chi nhánh Hà Nội

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. Vì vậy, có thể nói cho vay là một hoạt động ở phạm vi hẹp hơn của cấp tín
dụng. Chủ đề liên quan tới vấn đề cho vay, quản trị rủi ro cho vay nói chung và cho
vay khách hàng cá nhân, quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân nói riêng thì ta
phải nói đến tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.Có thể chia chủ đề này thành 03
nhóm: (i) Nhóm các nghiên cứu về rủi ro tín dụng; (ii) Nhóm các nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng; (iii) Nhóm các nghiên cứu về nợ xấu.
Liên quan tới rủi ro cho vay, có thể kể tới nghiên cứu nghiên cứu của Phạm
Quý Hoà (1994) hay Nguyễn Hữu.Thủy (1996). Theo đó, Phạm Quý Hoà (1994) đã
chỉ ra những giải pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro.tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông.nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Nguyễn
Hữu Thủy (1996) đề cập tới việc hạn chế rủi ro tín dụng.tại các NHTM.Việt Nam.
Nhìn chung, các tác giả đặt ra đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro tín dụng của
ngân hàng, từ đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam và
đưa ra các giải pháp hạn chế và phòng ngừa, mà không đưa ra một mô hình.QTRR
tín dụng cụ.thể. Các nghiên cứu này cũng không đi sâu vào nghiên cứu quản lý cho

vay và hoạt động QTRR cho vay cụ thể.
Về QTRRtín dụng, gần đây.nhất, có luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị
Huyền.Diệu (2010) đã đúc.kết lại lý thuyết.cơ bản về các.mô hình QTRR tíndụng
tác giả đã luận giải một cách có hệthống các vấn đề cơ bản vềQTRR tín dụng và xây

5


dựng mô hình quản lý.rủi ro tín dụng từ đó phân tích.các điều kiện thực tiễn đểáp
dụng tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu
Đông (2012) đã đưa ra các luận điểm về QTRR tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế,
đồng thời dựa vào cơ sở dữ liệu thứ cấp của VCB trong giai đoạn 2006 – 2010 để
phản ánh chất lượng công tác QTRR tín dụng của VCB trong điều kiện hội nhập
kinh tế ngày càng sâu rộng hơn. Tác giả còn áp dụng mô hình hồi quy logistic kiểm
định lại việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng khách hàng
pháp nhân tại VCB – Chi nhánh Đà Nẵng. Đề tài.nghiên cứu cấp Viện của Lê Thị
KimNga (2001) giải thích những vấn đề cơ bản về quảnlý rủi ro tín dụng và đềxuất
khung.QTRR tín dụng.cho các NHTM Việt.Nam.
Đối với chủ đề nợ xấu – biểu hiện của rủi ro tín dụng, có thể kể tới luậnvăn thạc sỹ
của.Nguyễn Tuấn.Anh (2004), Vũ Hữu Biên (2010) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu.tại
Ngân hàng.Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thành
Đô (2005), Nguyễn Thị Vân Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các
giải pháp nhằm hạn chếvà xử lý nợ xấu tại Ngân.hàng Ngoại thươngViệt Nam. Luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Huy Hoàng (2007), Nguyễn Quốc Việt (2008) được thực hiện
nghiên cứu tại Ngân hàng đầu tưvà phát triển Việt Nam”…
Nói về Quản trị rủi ro cho vay KHCN, có rất nhiều nghiên cứu về các vấn đề
này tại các NHTM cụ thể như luận văn của Võ Trần Đức Tuấn (2014), Ngô Thị
Ánh (2016), Nguyễn Trung Hiền (2017),... đều có những nghiên cứu về hoạt động
Quản trị rủi ro cho vay của các Chi nhánh NHTM. Các nghiên cứu đều sử dụng các
chỉ số về lợi nhuận và tỷ lệ nợ xấu tại các Chi nhánh để chỉ ra mối tương quan giữa

hoạt động QTRR cho vay KHCN đối với hoạt động của Chi nhánh. Từ đó rút ra kết
luận là việc quản trị tốt rủi ro cho vay có tác động rất tích cực đến hiệu quả hoạt
động của các Ngân hàng định hướng chiến lược theo mô hình bán lẻ. Hay như tác
giả Lê Thị Ngọc Minh (2014) “Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam”
cũng chỉ ra việc nâng cao việc quản lý thông tin khách hàng nhằm hạn chế các rủi
ro cho vay KHCN cũng giúp ích cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM.

6


Ngoài ra, bài viết của NguyễnĐức Cường (2006), trên tạp chí Thịtrường Tài
chính tiền tệ, đã đề cập tới việc ứng dụng những nguyên tắc của Basel trong hoạt
động quản lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới. Bài viết của Hà Thị Thuý
Vân (2007) trên tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 4, cũng đưa ra các giải pháp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động quản lý nợ xấu các ngân hàng.
Tuy nhiên, các Nghiên cứu ở trên không nghiên cứu về các NHTM nhỏ, nhất là
các NHTM đang được tái cơ cấu mà hiện nay sau giai đoạn 2013, khi mà quá trình
tái cơ cấu các NHTM đang được NHNN đẩy mạnh, các NHTM nhỏ ngày càng phải
đáp ứng các tiêu chuẩn QTRR cho vay đặc biệt là khi NHNN đang nâng cao tiêu
chuẩn trong nước lên gần với chuẩn Basel II của thế giới. Đặc biệt với các NHTM
định hướng bán lẻ, việc QTRR cho vay KHCN lại càng cần thiết hơn để phát triển
hệ thống Ngân hàng theo hướng bền vững hơn.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Có rất nhiều quan điểm khác nhau vềrủi ro tín dụng và rủi ro cho vay. Quan
điểm vềrủi ro cho vay khác nhau ở các quốc gia và trong kể cả trong cùng một nền
kinh tế, dưới các góc nhìn khác nhau của các chủ thể khác nhau thì quan điểm vềrủi
ro cho vay cũng có sự khác biệt. Có một số quan điểm cho rằng rủi ro cho vaylà
xuất hiện khoản “nợ xấu” tức là khoản nợ khó có thể thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và
lãi. Lại có quan điểm là rủi ro cho vaylà những rủi ro xuất hiện kể cả khi chưa xuất

hiện “nợ xấu” nhưng lại có thể gây ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn gốc.Trên
thực tế, hoàn toàn không có chuẩn toàn cầu để định nghĩa Nợ xấu. Nhiều quan điểm
đa dạng cùng song song tồn tại với nhau. Trước tiên là quan điểm về nợ xấu của
NHTW Châu Âu (ECB). Quan điểm của ECB (2001) cho rằng “ Nợ xấu là những
khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể
không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng”. Như vậy, quan điểm này được xác định
dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân hàng.
Tác giả Ara Hosna, Bakaeva Manzura và Sun Juanjuan: “Quản trị rủi ro và kh ả
năng sinh lợi của các ngân hàng thương ma ̣i ở Thụy Điển”, 2009 bằng cách phân
tích mô hình với các biến phụ thuộc ROA, ROE và các biến độc lập NPLR và CAR

7


của 4 ngân hàng thương mại lớn tại Thụy Điển là Nordea, SEB, Svenska
Handelsbanken và Swedbank sau đó đã kết luận QTRR tín dụng có ảnh hưởng đáng
kể đến tính hiệu quả trong hoạt động của các Ngân hàng. Đặc biệt chỉ số CAR có
tác động lớn theo chiều hướng tích cực đối với chỉ số ROE trong dài hạn (tức là chỉ
số CAR càng tốt thì ROE dài hạn cũng tốt). Ngược lại thì chỉ số NPLR có tác động
tiêu cực đến chỉ số ROE. Ngoài ra nghiên cứu còn phân tích chỉ số trong 2 giai đoạn
là trước khi áp dụng Basel II và sau khi áp dụng Basel II, kết quả cho thấy áp dụng
Basel II giúp cho việc phân tích các chỉ số NPLR và CAR có thể dự báo chính xác
hơn chỉ số ROE. Như vậy chứng minh được tác dụng gia tăng khả năng QTRR cho
vay khi áp dụng Basel II.
Fanli và Yijun Zou: “Tác động của qu ản lý rủi ro tín dụng trên khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương ma ̣i Trư ờng hợp nghiên cứu ta ̣i các nư ớc Châu Âu”,
2014 đã chỉ ra rằng rủi ro tin dụng là rủi ro lớn nhất mà các NHTM trên thế giới gặp
phải. Từ đó, việc QTRR tín dụng cũng giúp cho việc gia tăng hiệu quả hoạt động
của các NHTM Châu Âu. Nghiên cứu thu thập dữ liệu của 47 NHTM nổi tiếng toàn
Châu Âu trong giai đoạn 2007 – 2012. Kết quả cũng cho thấy QTRR tín dụng nói

chung và QTRR cho vay nói riêng có ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt động của các
Ngân hàng nghiên cứu.
Có rất nhiều nghiên cứu khác về sự tương quan giữa rủi ro tín dụng với tính
hiệu quả của ngành ngân hàng – tài chính. Như Berger và Humphrey (1992), Barr
và Siems (1994), DeYoung và Whalen (1994), Wheelock và Wilson (1994)), đều
chỉ ra một vấn đề: rủi ro tín dụng xuất hiện càng nhiều thì hiệu quả hoạt động của
ngân hàng càng giảm. Nghiên cứu của Agung et.al. (2001) đã sử dụng phân tích dữ
liệu vi mô và vĩ mô để nghiên cứu ra mối tương quan giữa sự xuất hiện của rủi ro
tín dụng với việc thu hẹp tín dụng tại Indonesia sau khủng hoảng tài chính 1997.
Ngoài ra, trên thế giới có.khá nhiều các nghiên.cứu luận bàn về nguyên nhân gây
ra.rủi ro tín dụng. Trong đó phải.kể đến nghiên cứu.của Keeton,.William và Morris
(1987). Trong.nghiên cứu của mình, tác giả đã thực.hiện nghiên.cứu trên các
NHTM bị.thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985.đồng thời sử.dụng tỷ lệ nợ

8


xấu làm.thước đo chính cho.việc đo lường rủi ro tín.dụng tại các.ngân hàng này. Mô
hình.kiểm định đã chỉ ra.rằng các điều kiện kinh.tế riêng biệt.địa phương cùng với
sự.yếu kém trong hoạt.động quản lý ngân hàng.là các nguyên.nhân chính dẫn đến
rủi.ro tín.dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy.rằng các NHTM.sẵn sàng cho vay
những.món mạo hiểm.thường có rủi ro vỡ nợ cao.hơn so với các.ngân hàng khác.
Một.số nghiên cứu tiếp.theo sau nghiên cứu của.Keeton, William.và Morris (1987)
cũng.lý giải tương tự về.các yếu tố gây ra nợ xấu.đối với các.khoản cho vay tại Mỹ.
Ví.dụ nghiên cứu của.Sinkey, Joseph. F và.Greenwalt (1991) thực.hiện trên
các.NHTM lớn ở Mỹ lập luận.rằng cả hai yếu tố bên.trong và bên ngoài.ngân hàng
đều là.tác nhân gây ra sự đổ.vỡ tín dụng. Tác giả tìm.thấy một mối quan.hệ thuận
chiều giữa.tỷ lệ nợ xấu trong các.khoản cho vay với các yếu.tố chủ quan.của ngân
hàng.như cho vay với lãi suất.cao, hay cho vay nhiều.quá mức…. Tương.tự như
các.nghiên cứu trước đó, Sinkey, Joseph. F vàGreenwalt (1991) cũng.cho rằng

các.điều kiện kinh tế vĩ mô trong.khu vực cũng giải thích.cho sự phát sinh.các
khoản.nợ xấu ngân hàng. Các nhân tố.vĩ mô này bao gồm: tốc độ tăng trưởng.kinh
tế, tỷ.lệ lạm phát hay tỷ giá hối đoái.hàng năm… Nghiên.cứu sử dụng mô.hình hồi
quy.tuyến tính đơn giản dựa trên.dữ liệu của các NHTM.lớn tại Hoa Kỳ.giai
đoạn.1984-1987. Ngoài ra còn rất nhiều.nghiên cứu của.các học giả khác về.sự
tương quan.giữarủi ro tín dụng (trong đó phần lớn các phân tích về cácrui ro cho
vay) với các nguyên.nhân như kinh tê vĩ.mô, lãi suất cho vay, tỷ.giá hối.đoái,...
Tuy nhiên các nghiên cứu này thường chỉ tập trung vào các môi trường vĩ mô
cụ thể, không đi sâu chi tiết vào các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhỏ, đang yếu
kém để tìm ra giải pháp giúp đỡ và làm lớn mạnh khối NHTM này.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ những vấn đề trên, tác giả thấy rằng các nghiên cứu đi trước đều thiếu sự
nghiên cứu chuyên sâu về QTRR tín dụng nói chung và QTRR cho vay nói riêng,
đặc biệt là QTRR cho vay cho đối tượng KHCN tại các NHTM nhỏ, những NHTM
yếu kém đang phải tái cơ cấu lại sau một giai đoạn khó khăn. Trong khi đó hiện nay
Việt Nam đang thực hiện tái cơ cấu lại ngành ngân hàng, rất nhiều các NHTM nhỏ

9


đang phải tự tái cơ cấu và có xu hướng phát triển trở thành các Ngân hàng bán lẻ để
có thể có được khả năng cạnh tranh đối với các NHTM lớn. Điều này làm cho vấn
đề cấp thiết nghiên cứu về cách thức QTRR cho vay cho KHCN một cách hiệu quả
đang là vô cùng cần thiết để có thể nhân rộng ra cho toàn ngành.Đặc biệt, trong giai
đoạn tới, NHNN đang yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn an toàn hệ thống Ngân hàng với
việc áp dụng dần dần tiêu chuẩn Basel II cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính vì
vậy các NHTM nhỏ và vừa cần nhanh chóng nghiên cứu ra mô hình và quy trình
QTRR cho vay cho các KHCN phù hợp để có thể đáp ứng tiêu chuẩn theo các quy
định của nhà nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân là một ngân hàng thuộc nhóm nhỏ

nhất trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam hiện nay. Hiện tại NCB vẫn đang
trong quá trình tái cấu trúc theo đề án từ năm 2013. Ngân hàng đang phát triển và
tái cơ cấu lại theo hướng dịch chuyển chiến lược trở thành một Ngân hàng bán lẻ, đi
vào thị trường bán lẻ, cho vay KHCN với các khoản vay quy mô nhỏ và số lượng
nhiều hơn, đồng thời cần phải có số lượng chi nhánh nhiều hơn để có thể tiếp cận
gần gũi các khách hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các chính sách, hoạt động
QTRR cho vay đối với đối tượng KHCN của NHTM này có thể được phổ biến rộng
rãi, trở thành bài học tham khảo cho các NHTM tại Việt Nam nhất là những NHTM
nhỏ, chưa được chú ý nghiên cứu nhiều.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm cho vay đối với khách hàng cá nhân
Khoản 4 điều 14 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã có định nghĩa chung
về hoạt động cấp tín dụng như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Ngoài ra, theo TT 39/2017/TT-NHNN, tín dụng cá nhân là.hình thức cấp tín
dụng.cho khách hàng là cá nhân, theo đó.tổ chức.tín dụng giao hoặc.cam kết

10


giao cho khách hàng một khoản.tiền để.sử dụng vào mục đích.xác định trong
một thời gian.nhất định theo thỏa thuận với.nguyên tắc có hoàn trả cả.gốc và lãi.
Như vậy có thể thấy cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng, trong đó
phải có các đặc điểm:
 Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ NHTM sang cho KHCN.
 Sự chuyển giao vốn này có thời hạn nhất định.
 Người được chuyển giao quyền sử dụng vốn (KHCN) phải trả một khoản chi

phí nhất định cho người chuyển giao (NHTM).
Trong những đặc điểm này thì đặc điểm “có sự chuyển giao quyền sử dụng
vốn từ NHTM sang cho KHCN” là đặc điểm quan trọng, phân biệt hình thức cho
vay đối với các hình thức cấp tín dụng khác.
1.2.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Đối tượng khách hàng: thường là những cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt
Nam, có nhu cầu được cấp tín dụng để sử dụng cho một mục đích cụ thể của bản
thân hoặc của người thân thiết như: vay tiêu dùng, vay để làm ăn kinh doanh hay
vay đầu tư góp vốn.
Đặc điểm về cho vay khách hàng cá nhân
 Số lượng KHCN thường rất lớn và chiếm hầu tỷ trọng cao trong cơ cấu
khách hàng của các NHTM tại Việt Nam. Xu hướng những năm gần đây trong
ngành Ngân hàng của Việt Nam là thúc đẩy dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, vì vậy tổng
quan chung là dịch vụ dành cho các KHCN sẽ ngày càng phát triển trong thời gian
tới nhất là cho vay KHCN.
 Giá trị các khoản cho vay của KHCN thường thấp hơn so với KHDN, tuy
nhiên KHCN lại không bị điều chỉnh nhiều bởi các quy phạm pháp luật như doanh
nghiệp nên nhu cầu của nhóm Khách hàng này rất đa dạng, phụ thuộc vào lối sống,
ngành nghề, phong tục, môi trường sống của các Khách hàng đó.
 Quy mô từng khoản vay thường nhỏ, đồng thời quy mô khách hàng lại lớn
nên chi phí để có thể thẩm định, cấp tín dụng, quản lý các khoản cho vay cho nhóm
KHCN cao hơn KHDN. Bên cạnh đó, nhu cầu của nhóm KHCN này thường tập
11


trung vào việc tài trợ cho các nhu cầu trung và dài hạn nên chi phí huy động vốn
cũng cao hơn. Chính vì thế lãi suất NHTM đưa ra cho nhóm này thường cao hơn so
với nhóm KHDN.
 Các khoản vay cá nhân thường có kỳ hạn vay dài hơn, buộc các NHTM phải
thẩm định chặt chẽ và dự đoán trong thời gian dài những yếu tố như sự ổn định về

công việc, nguồn thu, nguồn gốc gia đình,… để có thể đảm bảo cho nguồn tài chính
khách hàng phù hợp với thời gian vay. Tuy nhiên, những biến động luôn luôn xuất
hiện trong cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào những yếu tố khách quan khác nhau
và khả năng tài chính của Khách hàng cũng có thể biến đổi mạnh qua thời gian nên
rủi ro của nhóm KHCN được đánh giá cao hơn việc cho vay nhóm KHDN.
1.2.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Phân loại cho vay cá nhân thì phụ thuộc vào từng tiêu chí của các NHTM, và
chủ yếu xoay quanh tiêu chí mục đích vay, thời hạn cho vay hoặc theo TSĐB:
Với tiêu chí vay vốn theo mục đích thì các Ngân hàng thường chia
mục đích vay theo các sản phẩm như vay kinh doanh, vay để mua nhà, vay mua ô
tô, vay tiêu dùng, thấu chi,... Các sản phẩm này chủ yếu để xác định nhu cầu ban
đầu của khách hàng khi vay vốn của NHTM, tránh cho vay các mục đích thiếu lành
mạnh như cá độ bóng đá, vay đảo nợ, vay để cho vay lại,...
 Theo mục đích kinh doanh: đây là sản phẩm xuất hiện để hỗ trợ nguồn vốn
cho các hộ kinh doanh cá thể, có thể là cho vay ngắn hạn vốn lưu động hoặc vay dài
hạn đầu tư sản xuất kinh doanh.
 Theo mục đích cho vay để. mua nhà, hoặc sửa chữa nhà ở: cung cấp.1 phần
vốn cho các cá nhân.mua nhà, đất, hoặc sửa chữa nhà.cửa…
 Theo mục đích tiêu dùng: mua sắm đồ đạc gia đình, vay mua sắm theo nhu
cầu của khách hàng, mua sắm các tài sản phục vụ nhu cầu sống…
 Theo mục đích vay mua xe ô tô: cung cấp 1 phần vốn để phục vụ nhu cầu
mua phương tiện di chuyển hoặc làm ăn của cá nhân
 Các mục đích cho vay khác: một số nhu cầu khác hợp pháp của khách hàng
mà NHTM có thể thẩm định và kiểm soát được.
12


Phân loại theo thời hạn vay:
 Cho vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới 12 tháng.
 Cho vay trung hạn: có thời hạn 12 tháng đến 60 tháng.

 Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng.
Phân loại theo tài sản bảo đảm:
 Cho vay không TSĐB: Các NHTM cho vay khách hàng dựa trên uy tín của
khách hàng, đối với các trường hợp này thường NHTM thấy khách hàng có đủ tư cách
và thiện chí nên không yêu cầu có các TSĐB để đảm bảo cho việc thu hồi vốn khi
khách hàng không trả nợ. Thường các khoản cho vay này có quy mô không quá lớn.
 Cho vay có TSĐB: Các NHTM yêu cầu phải có TSĐB, có thể là tài sản của
khách hàng hoặc bên thứ ba có quan hệ với khách hàng mà được NHTM chấp nhận,
để đảm bảo dự phòng rủi ro cho việc cấp tín dụng. Trong trường hợp xấu nhất là
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì NHTM sẽ xử lý phát mại TSĐB
theo các cam kết khách hàng đã ký với ngân hàng để thu hồi nợ.
1.2.1.4. Rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hoạt động của NHTM thường đi kèm với rất nhiều các rủi ro như rủi ro tín
dụng (trong đó có rủi ro cho vay), rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất, rủi ro thị
trường,... Vì hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động ảnh hưởng lớn
đến tài sản và thu nhập của NHTM, vì vậy đây là rủi ro mà hầu hết các NHTM đều
đặt trọng tâm kiểm soát lên hàng đầu.
Theo giáo trình Ngân hàng Thương mại của PGS TS Phan Thị Thu Hà: “Rủi
ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực
hiện cho vay một khác hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó
sẽ bị tổn thất”. Tuy nhiên rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận, vì vậy hoạt động kinh
doanh cho vay của NHTM định trước là luôn đi kèm với các rủi ro. Hơn nữa tỷ lệ
của rủi ro này hoàn toàn có thể được ước tính trước bằng việc xây dựng các sản
phẩm và các quy định nội bộ, tùy thuộc vào mức lợi nhuận mong muốn của NHTM.
Theo Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng là khách hàng vay hoặc bên đối
tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”.
13



Như vậy rủi ro cho vay là một phần của rủi ro tin dụng, nó xuất hiện đối khi
NHTM thực hiện hoạt động tín dụng cho vay đối với các khách hàng và không chỉ
xảy ra ở những khoản nợ vay đã phát sinh quá hạn, chậm trả gốc lãi mà còn là
những khoản có nguy cơ mang lại sự tổn thất của Ngân hàng. Những điều này tồn
tại ở cả trước và sau hoạt động cho vay. Vì vậy theo quy định của NHNN, để đảm
bảo an toàn cho hệ thống tài chính, các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro tin
dụng cho các khoản vay quá hạn. Việc trích lập này nhằm mục đích tạo nguồn để
xử lý các rủi ro tin dụng phát sinh, tránh để tình trạng nợ xấu tăng mạnh không
kiểm soát và gây ảnh hưởng sụp đổ hệ thống tài chính – ngân hàng. Ngoài ra, vì rủi
ro tin dụng luôn luôn xuất hiện trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn phải
nâng cao nghiệp vụ quản trị rủi ro tin dụng nói chung và QTRR cho vay nói riêng
để có thể đảm bảo tỷ lệ xảy ra tổn thất ở mức chấp nhận được.
Rủi ro cho vay đối với KHCN là rủi ro cho vay phát sinh trong hoạt động cho vay
đối với đối tượng KHCN. Nó mang đầy đủ các đặc điểm và nội dung của rủi ro tin
dụng nói chung. Tuy nhiên nó sẽ khác biệt đôi chút do tính chất của các khoản tín dụng
cá nhân thường là những khoản tín dụng nhỏ và có khối lượng khách hàng lớn.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro cho vay cá nhân, bao gồm các yếu tố
khách quan và các yếu tố chủ quan.
Yếu tố khách quan
Tất cả các thực thể trong nền kinh tế đề chịu tác động trực tiếp của môi trường
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng như các yếu tố khác tồn tại khách quan trong
môi trường kinh tế đó. Các yếu tố này tác động trực tiếp lên tình hình kinh tế - tài
chính của khách hàng từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình cho vay cũng như rủi
ro cho vay của các NHTM khi cho vay đối với các khách hàng trong đó có cả
KHCN. Các yếu tố đó có thể là thiên tai bão lũ, lạm phát, tỷ giá, tình hình chính trị
biến động, sự thay đổi các chính sách,... làm thất thoát hoặc gia tăng tài sản, suy
giảm hoặc gia tăng thu nhập của các khách hàng khiến tác động làm tăng thêm hay
giảm đi các rủi ro tín dụng của các NHTM. Ví dụ tình hình thị trường bất động sản
đóng băng làm cho giá trị các bất động sản đang là TSĐB cho khoản vay giảm


14


xuống thì làm cho rủi ro cho vay của NHTM khi khách hàng có khả năng không trả
nợ tăng lên.
Một trong các yếu tố khách quan đáng kể khác là các chính sách, quy định của
NHNN chưa bám sát vào tình hình kinh doanh tại các NHTM hiện nay khi ban hành
chính sách. NHNN không có hướng dẫn luật dẫn.đến các NHTM thực hiện, không
có khuôn khổ thống nhất. Các chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm tra kiểm
soát rủi ro như phân loại nợ, trích lập dự phòng, hay chấm điểm xếp hạng tín dụng,
… chưa được NHNN quan tâm kịp thời theo tình hình hiện tại mà vẫn áp dụng các
chính sách đã ban hành từ năm2013 dẫn đến có nhiều lỗ hổng rủi ro trong cho vay.
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng. Cụ thể:
 KHCN có không đủ điều kiện vay vốn hoặc tư cách kém: KHCN vay vốn cố
tình lừa đảo, lập giấy tờ giả mạo để tăng nhu cầu vốn hay tăng tính lành mạnh của
tài chính, hoặc giả mạo hồ sơ để có thể đủ điều kiện được cấp tín dụng của ngân
hàng làm cho việc thu hồi nợ của NHTM sau khi cấp tín dụng gặp khó khăn. Hoặc
đôi khi khách hàng có đủ khả năng để trả nợ cho NHTM nhưng lại không hợp tác
để trả nợ.
 Khách hàng có khả năng kém dẫn đến việc giảm sút nguồn thu: Hoặc khách
hàng không trả nợ xuất phát từ các lý do khách quan như tình hình kinh doanh giảm
sút, không đủ tài chính để trả nợ, nền kinh tế ngành kinh doanh giảm sút, …..
Yếu tố chủ quan của Ngân hàng
 Sản phẩm và quy trình của Ngân hàng còn chưa phù hợp: Các sản phẩm của
và quy trình mà NHTM xây dựng còn nhiều lỗ hổng trong việc kiểm soát các rủi ro,
nhất là các quy định về điều kiện khách hàng, điều kiện cấp tín dụng lỏng lẻo có thể
giúp cho những khách hàng dưới tiêu chuẩn cho vay theo định hướng có sẵn lại có
thể đủ điều kiện được cấp tín dụng theo sản phẩm và quy định. Hay các quy định
quy trình để quyền lực quá lớn cho một số cán bộ Ngân hàng có khả năng lạm dụng
chức vụ để mưu lợi cho mình. Hoặc quy trình thẩm định, kiểm soát không đủ chặt

chẽ để các cán bộ Ngân hàng có thể lợi dụng và cung cấp các khoản tín dụng cho
các khách hàng dưới chuẩn. Tất cả những nguyên nhân trên đều khiến cho Ngân
15


×