“Hướng học sinh chuẩn bị tâm thế cho nội dung bài học”
I.Ph ần mở đầu :
1. Lí do ch ọn đề tài:
Tiếng Anh là hình thức ngôn ngữ khó đọc, khó học, khó viết… theo quan
niệm của người học. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập và phát triển thì việc học
tiếng ngày càng được chú trọng. Chính vì lẽ đó mà mỗi học sinh luôn tự đặt cho
mình cách học riêng, là học làm sao? Và học như thế nào? Để đạt được kết quả
cao nhất. Do đó trong các tiết học không chỉ môn ngoại ngữ mà hầu như tất cả
các môn khác các em rất thụ động trong việc xây dựng bài, đóng góp ý kiến.
Các em chỉ học theo lối: Thầy đọc - trò ghi hoặc là giáo viên yêu cầu gì thì các
em làm cái ấy. Từ đó dẫn đến những tiết học tiếng luôn cảm thấy ngột ngạt và
buồn tẻ.
Bên cạnh việc tự học để lãnh hội tri thức của học sinh thì phương thức
truyền thụ kiến thức của giáo viên đóng một vai trò không nhỏ, góp phần giúp
cho học sinh tạo sự hứng khởi trong quá trình học, chính vì lẽ đó mà bản thân
mỗi giáo viên không ngừng học hỏi, trao dồi chuyên môn nghiệp vụ để xứng
đáng là nhà sư phạm mẫu mực. Và việc cho học sinh chủ động tích cực trong
quá trình học thì một bước quan trọng không thể thiếu trong mỗi bài dạy, nó
đóng góp thành công cho tiết dạy là việc gây hứng thú cho học sinh trước khi học
( Giới thiệu bài mới).
2. M ục đích nghiên cứu:
Ngày nay việc học Tiếng Anh là nhu cầu hết sức cần thiết khơng chỉ đối với
học sinh, mà đó là điều kiện tất yếu khơng thể thiếu được cho tất cả mọi người. Tuy
nhiên trong q trình học, do tác động của ngoại cảnh, từ đó làm cho các em khơng
được thoải mái, có cảm giác như bị gò ép trong tiết học. Các em ít chịu lắng nghe
nên kết quả đạt được chưa cao. Vì vậy giúp cho các em có thái độ học tập đúng
đắn, u thích mơn học là nhiệm vụ hết sức quan trọng của giáo viên.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Muốn cho học sinh có thái độ học tập tốt, ngồi những sự chuẩn bị của giáo
viên: Kiến thức, giáo án, tranh ảnh... Thì giáo viên cần có những thủ thuật gây
hứng thú học tập cho học sinh trước khi vào bài mới ( Phần giới thiệu bài ). Đây là
một bước quan trọng khơng thể thiếu trong q trình dạy. Tuy là bước nhỏ nhưng
rất quan trọng khơng thể bỏ qua. Thực tế cho thấy, nếu Giáo viên tạo cảm hứng tốt
cho học sinh trong q trình giảng dạy để kích thích tính tò mò tìm hiểu, gây được
sự chú ý cho các em là một phần thành cơng nội dung tiết dạy. Vậy muốn cho học
sinh học tốt hơn thì ngay phút đầu tiên vào bài mới giáo viên phải hướng học sinh
chuẩn bị hưng phấn, tạo ấn tượng tốt cho học sinh học tập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Vì nội dung các bài học rất phong phú, bao gồm nhiều chủ điểm khác nhau.
Thơng qua đó mà giáo viên phát triển các kĩ năng cho học sinh, giúp các em có
cách nhìn đúng đắn hơn về thế giới quan. Nên tùy theo nội dung bài giảng mà cách
gây cảm hứng cho học sinh học cũng rất đa dạng.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Qua thực dạy ở các khối 6, 7, 8, 9 đối với học sinh trung học cơ sở, mà cụ thể
là đối với học sinh Trường THCS TT PleiKần.
II. Ph ần nội dung :
1. C ơ sở lí luận:
Việc hướng cho học sinh vào bài mới để tạo hưng phấn cho các em vào nội
dung bài học là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Kinh nghiệm cho
thấy, nếu giáo viên có những cách thức hướng học sinh vào bài tốt, thì tiết học
ây sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Các em hăng say trong quá trình học, hiểu bài
nhanh và vận dụng được tốt những kiến thức đã được tiếp thu. Bên cạnh đó với
phương pháp này không những tạo được hứng thú học cho tất cả học sinh mà
giáo viên còn rèn cho các em được tính đoàn kết, giúp các em cảm thấy tự tin
khi nói chuyện trước đám đông.
Tuy nhiên, việc hướng cho học sinh vào bài để tạo hứng thú học tập cho
học sinh thì giáo viên phải làm như thế nào? Tiến hành ra sao? Các bước ấy có
giống hay khác so với các môn như: Toán, Ngữ văn, Lòch sử…? Đó là thủ thuật,
là nét riêng đối với từng giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
2. Th ực trạng:
Trong thực tế giáo án của giáo viên đều soạn sẵn phần giới thiệu bài ( Warm
up ) nhưng nhiều khi lên lớp giáo viên lại qn thực hiện khâu này đó là điều thiếu
sót. Vì vậy tùy theo từng đối tượng học sinh mà giáo viên có cách trình bày sao cho
phù hợp.
Vậy mỗi giáo viên cần chuẩn bò những gì? Đây là phương pháp, kiến thức
cơ bản mà mỗi giáo viên cần phải có:
- Nắm vững kiến thức, nội dung cần truyền đạt, ý để học sinh thảo luận.
- Lời gợi mở phải phù hợp với nội dung chính của từng kiểu bài.
- Chuẩn bò tốt các phương tiện bổ trơ cho nội dung bày dạ: máy cassette,
tranh minh hoạ, bảng phụ...
- Cách thức trình bày cần ngắn gọn, rõ ràng. Hướng học sinh vào tình huống
có vấn đề …
- Bảo đảm phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ( khơng q trừu
tượng, phức tạp, khó hiểu…)
- Luôn tôn trọng ý kiến của học sinh. Biết tích hợp những ý kiến, cảm nhận
và truyền đạt đến từng đối tượng học sinh.
3. Bi ện pháp thực hiện:
Và tiến hành ra sao? Sau đây tôi xin phép trình bài một số thủ thuật, hướng
học sinh chủ động tích cực trong việc tiếp thu bài mới (Giới thiệu bài mới). Và
tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà giáo viên có thể trình bày bằng Tiếng Việt hay
Tiếng Anh
3.1. Hướng học sinh bằng các hoạt động hàng ngày.
Đây là cách giới thiệu đơn giản nhất. Vì thơng qua những hoạt động thường
ngày mà các em có cách trả lời phù hợp. Đối với hình thức này sẽ giúp các em có
thể diễn đạt được những hoạt động xảy ra thường ngày xung quanh.
* Tiếng Anh 6: -Tiết PPCT 20
Unit 4: BIG OR SMALL
Lesson C : Getting ready for school. (C1_ C3)
Đối với bài dạy trên giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở để hướng học sinh
vào bài:
Giáo viên:” Mỗi buổi sáng sau khi thức dậy các em thường làm gì?”
Học sinh có thể trả lời: Thưa! mỗi sáng sau khi thức dậy, em đánh răng,
rửa mặt...
Tuy nhiên giáo viên có thể áp dụng cách sau:
- Giáo viên cần chuẩn bò những thẻ từ chỉ hoạt động mà các em thường làm
buổi sáng: Get dressed, brush teeth, do exercises, play sports, go to school....
- Giáo viên yêu cầu các em thảo luận nhóm và tìm ra những hoạt động mà
các em thường làm, sau đó đính những thẻ từ ấy lên bảng.
- Giáo viên có thể giải thích một vài ngữ liệu mới ( nếu cần thiết)
Đó là những hoạt động mà các em thường làm buổi sáng, còn bạn Ba của
chúng ta thì sao, đó chính là nội dung mà chúng ta cần tìm hiểu hôm nay.
3.2. Hướng học sinh bằng hình thức đốn trước vấn đề ( True or False ).
Với cách thức trên sẽ giúp các em hiểu bài nhanh và nắm vững được trọng tâm
của bài.
* Tiếng Anh 7: - Tiết PPCT 26
Unit 5: WORK AND PLAY
Lesson A : In class ( A1)
Đối với bài dạy này giáo viên cần đưa ra câu hỏi gợi mở để học sinh đònh
hướng trước nội dung mà mình cần nắm về bạn Mai- một học sinh lớp 7.
Ví dụ:
........ Mai is a student at Quang Trung School.
........ She goes to school in the afternoon every day.
........ Her favorite class is Literature.
........ She thinks Physics is difficult.
........ In her Geogaphy class, She learns about different country.
- Giáo viên yêu cầu học sinh ghi đúng (T) hay say (F) vào trước các câu.
( học sinh không được nhìn sách)
Những vấn đề mà các em suy nghó về bạn Mai “đúng” hay “sai”. Chúng
ta sẽ chứng minh lại điều ấy sau nội dung tiết học hôm nay.
3.3. Hướng học sinh bằng thực tế ở địa phương.
Cách giới thiệu này rất gần gũi với học sinh và diễn ra nơi các em được sinh ra
và lớn lên.
* Tiếng Anh 8: - Tiết PPCT 44
Unit 8 : COUNTRY LIFE AND CITY LIFE
Lesson 1 : Getting started + Listen and read
Ở nội dung bài này giáo viên có thể đặt câu hỏi, hỏi về nơi mà học sinh
đang sống: “Hầu hết các bạn trong lớp ta đều sống ở nông thôn? Em hãy cho
biết, gần nơi em ở có những loại hình dòch vụ nào? Điều kiện sống của người
dân ra sao?”
Tuy nhiên giáo viên có thể giúp học sinh so sánh được nhòp sống ở đô thò
cũng như ở nông thôn qua nội dung bài học. Từ đó giúp cho các em có cái nhìn
tích cực về nơi mà mình đang sống, và giúp cho các em có những việc làm,
những hành động sống theo lí tưởng, có ý thức xây dựng q hương... Giáo viên
có thể áp dụng theo hình thức sau:
- Giáo viên đưa ra chủ đề qua nội dung bài học:” Country life and city life”.
- Giáo viên chia học sinh thành hai nhóm nhỏ. Nhóm 1 lập một danh sách
về những từ có liên quan về “thành thò” . Nhóm 2 thì ngược lại, lập một danh
sách những từ có liên quan về “nông thôn”, giáo viên có thể chấm điểm nếu
nhóm nào tìm được nhiều chi tiết hơn.
Ví dụ:
Country life.
Peaceful
Fresh air
Friendly
Not entertainment
…
City life
Polluted air
Good school
Tall buildings
Beautiful parks
...
Còn nơi mà những người thân của bạn Na đang sống thì như thế nào?
Chúng ta sẽ tìm hiểu qua cuộc trò chuyện giưã hai bạn Na và Hoa.
3.4 Hướng học sinh bằng những cảm nhận của chính mình.
Trong cuộc sống, lứa tuổi THCS là lứa tuổi hiếu động, thích tò mò tìm hiểu.
các em có cách nhìn khá rộng về thế giới xung quanh. Vì vậy, với cách thiệu này sẽ
cuốn hút học sinh vào bài giảng, ngồi ra cò giúp các em liên hệ từ bài học vào
thực tế, và lấy thực tế chứng minh cho bài học.
* Tiếng Anh 9: - Tiết 11
Unit 6 : CLOTHING
Lesson 5 : Write
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh tìm ra những ưu điểm, thuyết phục
người khác rằng: học sinh có thể mặc thường phục để đi học. Mặc dù hiện tại
các em phải mặc đồng phục theo qui đònh.
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi sau:
How often do you wear uniform?
How do you feel?
If having a choice, Should secondary students wear casual clothes?
Why?
+ Gives sts freedom of choice.
+ Makes sts feel comfortable.
+ Makes school more colorful and lively.
….
Bây giờ các em có thể vận dụng những ý vừa mới nêu để viết bài tranh
luân: “Học sinh có thể mặc thường phục để đi học”.
4. Hi ệu quả ứng dụng: