Mục lục
PHẦN MỘT: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN ..................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN - ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN ................ 1
1.1. Tổng quan về kế toán ............................................................................................ 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển kế toán .............................................................. 1
1.1.1.1. Sự hình thành kế toán .............................................................................. 1
1.1.1.2. Cách tiếp cận và định nghĩa kế toán ....................................................... 1
1.1.1.3. Quá trình phát triển kế toán hiện đại ..................................................... 5
1.1.1.4. Các loại kế toán ......................................................................................... 5
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản của khoa học kế toán .......................................... 6
1.1.3. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ............................................................. 9
1.1.3.1. Nhà quản lý đơn vị .................................................................................... 9
1.1.3.2. Chủ sở hữu .............................................................................................. 10
1.1.3.3. Chủ nợ ...................................................................................................... 10
1.1.3.4. Chính phủ ................................................................................................ 10
1.1.3.5. Các đối tượng khác ................................................................................. 10
1.1.4. Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế ................................... 11
1.1.5. Yêu cầu đối với thông tin kế toán ................................................................ 12
1.1.5.1.Tính thích hợp .......................................................................................... 12
1.1.5.2. Tính tin cậy .............................................................................................. 12
1.1.5.3. Tính có thể so sánh ................................................................................. 13
1.2. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính - Đối tượng kế toán ......................... 13
1.2.1. Báo cáo tài chính ........................................................................................... 13
1.2.2. Các yếu tố của báo cáo tài chính .................................................................. 15
1.2.2.1. Xác định yếu tố của báo cáo tài chính................................................... 15
1.2.2.2. Tài sản ...................................................................................................... 15
1.2.2.3. Nợ phải trả ............................................................................................... 17
1.2.2.4. Vốn chủ sở hữu ....................................................................................... 18
1.2.2.5. Thu nhập .................................................................................................. 20
1.2.2.6. Chi phí ...................................................................................................... 22
1.2.2.7. Kết quả hoạt động ................................................................................... 24
1.2.3. Ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đến các yếu tố báo cáo tài
chính ......................................................................................................................... 26
1.3. Hệ thống pháp lý kế toán .................................................................................... 27
1.3.1. Sự cần thiết và cơ sở thiết lập hệ thống pháp lý kế toán ........................... 27
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống pháp lý kế toán quốc gia ............... 27
1.3.3. Các thành tố của hệ thống pháp lý kế toán ................................................ 28
1.3.4. Hệ thống pháp lý kế toán Việt Nam ............................................................ 29
1.4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp .......................................................................... 29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ............................................................. 31
2.1. Tổng quan về hệ thống phương pháp kế toán .................................................. 31
2.2. Phương pháp chứng từ kế toán .......................................................................... 31
2.2.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán .......... 31
2.2.2. Các loại chứng từ kế toán ............................................................................. 32
2.2.3. Những yếu tố của chứng từ kế toán ............................................................. 32
2.2.4. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán ........................................ 34
2.2.5. Kiểm kê tài sản - hình thức đặc thù của phương pháp chứng từ kế toán 36
2.3. Phương pháp tính giá .......................................................................................... 36
2.3.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của phương pháp tính giá .......................... 36
2.3.2.1. Các loại giá chủ yếu được sử dụng trong tính giá tài sản: giá gốc, giá
thị trường và các loại giá khác (giá hợp lý, giá trị hiện tại). ............................ 37
2.3.2.2. Các loại giá chủ yếu được sử dụng trong tính giá nợ phải trả: giá gốc
hoặc giá trị hiện tại. ............................................................................................. 38
2.3.2.3. Các loại giá chủ yếu được sử dụng trong tính giá vốn chủ sở hữu: ... 39
2.3.3. Nguyên tắc tính giá........................................................................................ 39
2.3.4. Các mô hình tính giá cơ bản ........................................................................ 39
2.3.4.1. Mô hình tính giá tài sản mua vào .......................................................... 39
2.3.4.3. Mô hình tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng
cho SXKD ............................................................................................................. 42
2.4. Phương pháp tài khoản kế toán ......................................................................... 42
2.4.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán ......... 42
2.4.2. Tài khoản kế toán và kết cấu chung của tài khoản kế toán ...................... 43
2.4.2.1. Khái niệm và cách mở tài khoản kế toán ............................................. 43
2.4.2.2. Các loại tài khoản kế toán ...................................................................... 43
2.4.2.3. Kết cấu tài khoản kế toán ...................................................................... 45
2.4.3. Cách ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài
khoản kế toán........................................................................................................... 48
2.4.3.1. Ghi đơn .................................................................................................... 48
2.4.3.2. Ghi kép ..................................................................................................... 48
2.4.4. Kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi chép vào các tài khoản kế toán ................ 50
2.5. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán .......................................................... 51
2.5.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối kế
toán ........................................................................................................................... 51
2.5.2. Nguyên tắc chung xây dựng các báo cáo kế toán ....................................... 52
2.5.3. Yêu cầu và công việc chuẩn bị khi lập các báo cáo kế toán ...................... 52
2.5.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 54
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC KẾ TOÁN ........................................................................ 56
3.1. Khái niệm tổ chức kế toán .................................................................................. 56
3.1.1. Nội dung công việc kế toán ở các đơn vị ..................................................... 56
3.1.2. Khái niệm tổ chức kế toán ............................................................................ 56
3.2. Ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức kế toán: tự nghiên cứu........................ 56
3.3. Nội dung tổ chức kế toán .................................................................................... 56
3.3.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán ............................................................... 56
3.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch toán ban đầu .. 56
3.3.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ..................................... 57
3.3.1.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán ................. 57
3.3.1.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ......................................................... 65
3.3.1.5. Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ ............................................................ 65
3.3.1.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ............. 66
3.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 66
3.3.2.1. Khái niệm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 66
3.3.2.2. Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán ................................... 67
3.3.2.3. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán .......................................... 67
PHẦN HAI: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ...................................... 68
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN VẬT TƯ ............................................................................ 68
4.1. Những vấn đề chung về kế toán vật tư .............................................................. 68
4.1.1. Nhiệm vụ kế toán vật tư................................................................................ 68
4.1.2. Phân loại vật tư .............................................................................................. 68
4.1.2.1. Nguyên liệu, vật liệu ............................................................................... 68
4.1.2.2. Công cụ, dụng cụ: ................................................................................... 69
4.1.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho ............................................................ 70
4.1.4. Đánh giá vật tư .............................................................................................. 75
4.1.4.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư .................................................................... 75
4.1.4.2. Phương pháp tính trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ hay xuất dùng trong
kỳ ........................................................................................................................... 75
4.2. Kế toán chi tiết vật tư .......................................................................................... 76
4.2.1. Phương pháp thẻ song song .......................................................................... 77
4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ....................................................... 77
4.2.3. Phương pháp sổ số dư ................................................................................... 78
4.3. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên ................ 78
4.3.1. Quy định chung ............................................................................................. 78
4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng ........................................................................... 79
4.3.3. Phương pháp kế toán: ................................................................................... 81
4.4. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ ......................... 88
4.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng ........................................................................... 88
4.4.2. Phương pháp kế toán: ................................................................................... 89
4.5. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư.............. 90
4.6. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho ........................................................ 91
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG ....................................................................................................................... 93
5.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ... 93
5.1.1. Ý nghĩa việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
................................................................................................................................... 93
5.1.1.1. Lao động và ý nghĩa của việc quản lý lao động.................................... 93
5.1.1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương ............................... 94
5.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .................... 94
5.1.3. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương ...... 95
5.1.3.1. Các hình thức trả lương ......................................................................... 95
5.1.3.2. Quỹ tiền lương ......................................................................................... 96
5.1.3.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn .............................................................................................................. 97
5.2. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ............................ 98
5.2.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
................................................................................................................................... 98
5.2.3. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ................ 101
5.2.4. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương ....................... 102
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI
HẠN ........................................................................................................................... 105
6.1. Những vấn đề chung về kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
.................................................................................................................................... 105
6.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn ........ 105
6.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định ................................................... 105
6.1.1.2. Giới thiệu các khoản tài sản dài hạn ................................................... 113
6.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán........................................................ 114
6.1.3. Phân loại, đánh giá tài sản cố định ............................................................ 115
6.1.3.1. Phân loại tài sản cố định ...................................................................... 115
6.1.3.2. Đánh giá tài sản cố định ....................................................................... 116
6.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định ......................................................................... 122
6.2.1. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định...................................................... 122
6.2.2. Nội dung kế toán chi tiết tài sản cố định ................................................... 123
6.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình .................................. 129
6.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình ................................................... 129
6.5. Kế toán khấu hao TSCĐ ................................................................................... 130
6.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ ..................................................................... 130
6.5.2.1. Phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao .................................................... 131
6.5.2.2. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ ................................. 133
6.5.2.3. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao ............................................... 136
6.5.3. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ........................... 137
6.5.3.1. TKKT sử dụng ...................................................................................... 137
6.5.3.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ..................................... 138
6.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ .................................................................................... 138
6.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định ...................................... 138
6.6.2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định......................................................... 139
6.7. Kế toán các nghiệp vụ khác về tài sản cố định ............................................... 140
6.7.1. Kế toán thuê tài sản cố định ....................................................................... 140
6.7.1.1. Kế toán tài sản cố định thuê tài chính ................................................ 140
6.7.1.3. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định .............................. 142
6.7.2. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định ......................... 143
6.7.2.1. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê tài sản cố định ......................................... 143
6.7.2.2. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ ................................................ 143
6.8. Kế toán đầu tư xây dựng ................................................................................... 143
6.8.1. Khái quát chung và nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ............................................................................................................... 143
6.8.2. Nội dung kế toán đầu tư xây dựng trong doanh nghiệp .......................... 154
6.8.2.1. Trường hợp doanh nghiệp không thành lập BQLDA ....................... 154
6.8.2.2. Trường hợp doanh nghiệp thành lập BQLDA .................................. 155
6.9. Kế toán các khoản đầu tư dài hạn ................................................................... 156
CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM ........................................................................................................................ 157
7.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.................................................................................................................................... 157
7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................. 157
7.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...... 160
7.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm .............. 161
7.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.............................................................. 162
7.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm......................... 163
7.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ............ 163
7.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ..................................................... 164
7.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên ..................................................................................... 165
7.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp ........................................... 165
7.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .......................................................... 167
7.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .................................................................. 167
7.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ..................... 168
7.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ ............................................................................................... 169
7.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ........................... 170
7.6. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng ........................................................................................................................... 170
7.6.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng
................................................................................................................................. 170
7.6.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong
các doanh nghiệp xây dựng .................................................................................. 172
7.6.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ............. 174
7.6.3.1. Kế toán khoản mục chi phí vật liệu (CPNLVL trực tiếp) ................. 174
7.6.3.2. Kế toán khoản mục chi phí nhân công (CPNC trực tiếp) ................. 175
7.6.3.3. Kế toán khoản mục chi phí máy và thiết bị thi công (CPMTC) ....... 176
7.6.3.4. Kế toán khoản mục chi phí chung cấp công trường (CPSXC) ......... 179
7.6.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng và giá thành sản xuất sản
phẩm xây dựng ................................................................................................... 181
CHƯƠNG 8:KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
.................................................................................................................................... 186
8.1. Những vấn đề chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp ...................................................................................................... 186
8.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 186
8.1.2. Nhiệm vụ kế toán ......................................................................................... 195
8.2. Kế toán thành phẩm .......................................................................................... 195
8.2.1. Khái niệm thành phẩm ............................................................................... 195
8.2.2. Đánh giá thành phẩm.................................................................................. 195
8.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm ....................................................................... 196
8.2.4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm ........................................ 196
8.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: ................................................................. 196
8.2.4.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: .............................. 197
8.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán ........................................................................... 198
8.2.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng ..................... 198
8.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng .. 201
8.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng ...................................................................... 201
8.3.1.1. Chứng từ kế toán .................................................................................. 202
8.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng ................................................................... 205
8.3.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ................................................................................................. 208
8.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................... 208
8.3.2.1. TKKT sử dụng: ..................................................................................... 208
8.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .............................................. 209
8.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .......................... 209
8.4.1. Kế toán chi phí bán hàng ............................................................................ 209
8.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................... 209
8.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính ......................................... 209
8.6. Kế toán chi phí và thu nhập khác .................................................................... 210
8.7. Kế toán xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh .................... 210
8.7.1. TKKT sử dụng ............................................................................................. 212
8.7.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ...................................... 213
8.8. Kế toán bàn giao công trình hoàn thành và thanh toán với người giao thầu
của doanh nghiệp xây dựng ..................................................................................... 214
8.8.1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện .................................................................................. 214
8.8.2. Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch ....................................................................................................................... 216
8.8.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 217
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 219
PHẦN MỘT: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN - ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
1.1. Tổng quan về kế toán
1.1.1. Sự hình thành và phát triển kế toán
1.1.1.1. Sự hình thành kế toán
Trong quá trình đấu tranh với tự nhiên để sinh tồn và phát triển, con người luôn
phải tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra các giá trị sử dụng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
trên cơ sở các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động,
... Con người sớm ý thức được rằng những giá trị sử dụng được làm ra là có giới hạn,
trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày một gia tăng theo sử phát triển của dân số.
Xuất phát từ thực tế đó, con người bắt đầu tìm cách tiết kiệm (tối thiểu hóa) lượng
yếu tố đầu vào và gia tăng (tối đa hóa) lượng yếu tố đầu ra, nói cách khác là tìm các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tái sản xuất mà trước hết là hiệu quả
kinh tế.
Ý thức về tính hiệu quả của hoạt động sản xuất nói riêng và hoạt động kinh tế nói
chung đã thúc đẩy con người thực hiện quá trình quản lý đối với các hoạt động này.
Quá trình quản lý tất yếu làm nảy sinh nhu cầu được cung cấp một hệ thống thông tin,
trong đó ít nhất phải có thông tin định lượng về đối tượng quản lý và các sự kiện hay
giao dịch ảnh hưởng đến chúng. Các thông tin định lượng và quá khứ về đối tượng quản
lý kinh tế được thu nhận, xử lý và cung cấp bởi các hoạt động quan sát, đo lường, tính
toán và ghi chép của con người đối với các đối tượng đó.
Như vậy, kế toán hình thành xuất phát từ nhu cầu thông tin phục vụ quản lý kinh tế
tài chính ở từng đơn vị cụ thể.
1.1.1.2. Cách tiếp cận và định nghĩa kế toán
a. Tiếp cận kế toán từ góc độ một công cụ quản lý kinh tế
Lịch sử hình thành kế toán cho thấy kế toán ra đời trước hết là một công cụ quản lý
kinh tế (QLKT).
Trong hệ thống QLKT, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý, chịu chi phối
trực tiếp bởi hai yếu tố cơ bản: khách thể QLKT và chủ thể QLKT. Sự ảnh hưởng của
các yếu tố thuộc khách thể QLKT (là những đối tượng quản lý biểu hiện được dưới
dạng tiền: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động,…)
tạo nên tính khách quan của kế toán và đồng thời đặt ra tiêu chuẩn khách quan đối với
1
thông tin kế toán. Một mặt, kế toán phản ánh thông tin về các khách thể QLKT ở cả hai
trạng thái tĩnh và động theo đúng bản chất các sự vật, hiện tượng và quá trình kinh tế.
Mặt khác, các khách thể QLKT luôn thay đổi theo sự phát triển của các hoạt động kinh
tế tài chính qua từng thời kỳ, từ đó tạo nên tính động của kế toán.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc chủ thể QLKT (Nhà nước và Chính phủ, những
người điều hành đơn vị) đến kế toán với tư cách một công cụ QLKT tạo nên tính chủ
quan của kế toán. Đối với chủ thể quản lý vĩ mô, tính chủ quan của kế toán ẩn chứa
trong các quy định pháp luật về kế toán, tạo ra khung pháp lý về kế toán mà hệ thống
kế toán của các đơn vị phải tuân thủ. Đối với chủ thể quản lý vi mô, tính chủ quan một
mặt biểu hiện ở hệ thống kế toán mà người quản lý đơn vị thiết lập, mặt khác nó còn
bộc lộ khi kế toán được họ sử dụng vì mục đích và lợi ích của cá thể hoặc một nhóm
người.
b. Tiếp cận kế toán từ góc độ một nghề chuyên môn
Cũng như các nghề khác, nghề kế toán có tính tổ chức và có đủ các yếu tố của một
nghề lao động với những đặc điểm riêng của nó.
Lao động kế toán: các kế toán viên chuyên nghiệp được trang bị những kiến thức
kế toán ở những mức độ khác nhau.
Đối tượng lao động của kế toán: thông tin đầu vào về các hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị - thông tin ban đầu về các sự kiện và giao dịch có tác động làm thay đổi các
đối tượng kế toán.
Sản phẩm của lao động kế toán: thông tin đầu ra về các hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị - thông tin báo cáo được cung cấp đến các đối tượng liên quan. Sản phẩm
của lao động kế toán là các báo cáo kế toán.
Tư liệu lao động của kế toán: sổ sách kế toán, văn phòng làm việc, máy móc thiết
bị phục vụ thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán, các công cụ dụng cụ lao động,…
Chi phí và lợi ích kế toán: chi phí kế toán là những khoản chi phí cần thiết phải trả cho
sức lao động kế toán và tư liệu cho lao động kế toán để thực hiện các công việc kế toán.
Lợi ích kế toán là những lợi ích thu được của các bên sử dụng thông tin do kế toán cung
cấp.
Quy trình (quá trình) kế toán: quy trình kế toán bao gồm:
Thu nhận thông tin
Xử lý thông tin
Cung cấp thông tin
Như vậy, quy trình kế toán tương tự như quy trình “sản xuất” đặc biệt - “sản xuất”
thông tin.
2
Có hai phương thức tồn tại của nghề kế toán: nghề kế toán có tính chất phụ thuộc
và độc lập.
c. Tiếp cận kế toán từ góc độ một khoa học
Khoa học kế toán thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế - xã hội, là hệ thống tri thức lý
luận hay lý thuyết về kế toán. Những biểu hiện bên ngoài của khoa học kế toán gồm: hệ
thống các lý thuyết về đối tượng kế toán, phương pháp kế toán, các khái niệm và nguyên
tắc kế toán.
Đối tượng kế toán: là các khách thể QLKT thuộc phạm vi cung cấp thông tin của
kế toán. Đối tượng kế toán ở mọi loại hình đơn vị đều có chung bản chất trên phương
diện tiền tệ và cấu trúc tài chính, từ đó hình thành nên đối tượng chung của kế toán, bao
gồm:
- Tài sản và sự vận động của tài sản; hoặc:
- Tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính; hoặc:
- Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động kinh
doanh.
Các phương pháp kế toán: được kế toán sử dụng để thực hiện quy trình (quá trình) thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm: phương
pháp chứng từ kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản kế toán, phương
pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Các khái niệm của khoa học kế toán: được hiểu tương tự như những “định luật” của
khoa học kế toán, là những lý thuyết có tính bất biến và tuyệt đối , tạo nền tảng cơ sở
cho những lý thuyết khác. Các khái niệm kế toán cơ bản gồm: khái niệm thước đo tiền
tệ, khái niệm đơn vị kế toán, khái niệm kỳ kế toán.
Các nguyên tắc kế toán: là một thuật ngữ mô tả những quy tắc có thể lựa chọn để
ghi nhận, đo lường các đối tượng kế toán, bao gồm: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc
giá gốc, nguyên tắc giá thị trường, nguyên tắc kế toán tiền, nguyên tắc kế toán dồn tích,
nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc trong yếu, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán,
…
d. Định nghĩa kế toán
Trong thực tế có nhiều định nghĩa tương đối khác nhau về kế toán và đứng ở góc
độ tiếp cận nhất định thì mỗi định nghĩa đều có cơ sở. Nhà quản lý quan niệm kế toán
là một công cụ cung cấp các thông tin tài chính giúp họ kiểm soát và đánh giá tình hình
kinh tế của đơn vị. Người làm kế toán (kế toán viên) quan niệm kế toán là một nghệ
thuật và quá trình ghi chép, phản ánh, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính
cho các đối tượng liên quan. Các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị kế toán
3
quan niệm kế toán là một loại hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin. Các nhà nghiên
cứu lý luận thường nhấn mạnh tính khoa học của kế toán.
Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) định nghĩa: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp và trình bày kết quả theo cách riêng có dưới hình thái tiền đối với
các sự kiện và nghiệp vụ có tính chất tài chính”;
Ủy ban thực hành Kiểm toán quốc tế (IACP) định nghĩa: “Kế toán là tập hợp các
nhiệm vụ ở một đơn vị mà nhờ đó các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy
trì các ghi chép tài chính”.
Hiệp hội Kế toán Mỹ (AAA) định nghĩa: “Kế toán là quá trình thu nhận, xử lý, cung
cấp thông tin nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu”. Kermit D. Larson, tác
giả “Financial Accounting - Kế toán tài chính” - dịch giả Đặng Kim Cương - NXB
Thống kê, 1994: “Kế toán là một loại hoạt động dịch vụ. Chức năng của kế toán là cung
cấp thông tin số lượng về các tổ chức, thông tin đó trước hết có bản chất tài chính và có
mục đích sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế”.
Nathan S. Lavin, tác giả “Cost Accounting - Kế toán chi phí” - dịch giả Đặng Kim
Cương - NXB Thống kê, 10 - 1994: “Kế toán chi phí trước hết gắn liền với quá trình
báo cáo nội bộ, còn kế toán tài chính liên quan với quá trình báo cáo ra bên ngoài. Kế
toán chi phí bao gồm việc lập kế hoạch (là quá trình xây dựng các mục tiêu) và kiểm
tra (gồm có các chương trình và các báo cáo được dùng để đạt được các mục tiêu trên)”.
Walter B. Meigs, Robert F. Meigs, tác giả “Accounting - The Basis for Business
Decisions - Kế toán - cơ sở của các quyết định kinh doanh” - dịch giả Nguyễn Thị Hạnh,
Phạm Thái Việt, Nguyễn Thái Yên Hương - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 11 1994: “Kế toán là nghệ thuật đo lường, truyền đạt và giải thích hoạt động tài chính. Kế
toán thường được gọi là ngôn ngữ của kinh doanh”.
Ronal J. Thacker, tác giả “Accounting Principles - Nguyên lý kế toán” - dịch giả
Đặng Kim Cương, Phùng Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Xuân Lan - NXB Thống kê, 12
- 1994: “Kế toán có thể được định nghĩa từ hai quan điểm lớn. Nhấn mạnh về sử dụng:
Kế toán được định nghĩa là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý
có hiệu quả và đánh giá hoạt động của mọi tổ chức. Nhấn mạnh về hoạt động kế toán:
Trong kế toán, kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp được thu thập, phân tích, đo
lường, sắp xếp, ghi chép, tóm tắt và phản ánh dưới dạng thông tin”.
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003, khoản 1 Điều 4: “Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
4
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017,
khoản 8 Điều 3: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
=> Các định nghĩa kế toán có thể khác nhau về hình thức song đều chứa đựng những
điểm chung sau đây:
- Kế toán là quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính;
- Thông tin kế toán là thông tin tiền tệ về các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra ở
đơn vị, tổ chức cụ thể;
- Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng giúp họ ra các quyết định
kinh tế hiệu quả liên quan đến đơn vị kế toán.
1.1.1.3. Quá trình phát triển kế toán hiện đại
Sự khởi đầu của kế toán hiện đại được đánh dấu bằng phát minh bút toán kép ở Ý
với học giả đầu tiên viết sách, tóm lược những quy tắc căn bản về bút toán kép là Luca
Pacioli trong cuốn sách SUMMA DE ARITHMETICA GEOMETRIC PROPORTION
ET PROPORTIONALITE được xuất bản năm 1494. Luca Pacioli cho rằng các nghiệp
vụ kinh tế phải được ghi đồng thời vào bên NỢ và bên CÓ các tài khoản kế toán, tổng
số tiền được ghi bên NỢ các tài khoản kế toán luôn luôn phải ngang bằng với tổng số
tiền được ghi bên CÓ của các tài khoản kế toán khác.
1.1.1.4. Các loại kế toán
a. Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Trên cơ sở phạm vi cung cấp thông tin kế toán, kế toán được chia thành: kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là loại hình kế toán liên quan chủ yếu đến việc cung cấp thông tin
kế toán cho những đối tượng bên ngoài đơn vị kế toán nhằm trợ giúp họ trong việc ra
các quyết định liên quan đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của
đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là loại hình kế toán liên quan đến việc cung cấp thông tin tài chính
và thông tin khác cho toàn bộ các mức độ quản lý khác nhau trong một đơn vị kế toán
nhằm trợ giúp cho những nhà quản lý, điều hành thực hiện việc lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch, kiểm soát và ra các quyết định liên quan. Kế toán quản trị được sử dụng như
là một công cụ trong quản lý ở tất cả các đơn vị kế toán.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có một số điểm chung và nhiều điểm khác biệt.
“9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của
đơn vị kế toán.
5
10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán.” (Trích Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13)
b. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Trên cơ sở mức độ cụ thể, chi tiết của thông tin phản ánh về các đối tượng kế toán,
kế toán được chia thành: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Kế toán tổng hợp là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin
về các đối tượng kế toán cụ thể dưới dạng tổng hợp và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Kế toán tổng hợp thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán tổng hợp
và cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu chung của các đối tượng thông qua hệ thống
báo cáo kế toán tổng hợp.
Kế toán chi tiết là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về
các đối tượng kế toán cụ thể dưới dạng chi tiết hơn và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ,
hiện vật và lao động. Kế toán chi tiết thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản
kế toán chi tiết và cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu quản lý chi tiết của đơn vị kế
toán thông qua hệ thống báo cáo kế toán chi tiết.
c. Kế toán đơn và kế toán kép
Trên cơ sở cách thức ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán, kế toán
được chia thành: kế toán đơn và kế toán kép.
Kế toán đơn là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản
kế toán được thực hiện một cách độc lập theo cách ghi đơn.
Kế toán kép là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản
kế toán được thực hiện một cách đồng thời trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
d. Kế toán doanh nghiệp và kế toán công
Trên cơ sở đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị kế toán, kế toán được chia
thành: kế toán doanh nghiệp và kế toán công.
Kế toán doanh nghiệp là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị mà mục đích
chính của hoạt động là lợi nhuận.
Kế toán công là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị hoạt động phi lợi nhuận.
1.1.2. Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản của khoa học kế toán
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản của khoa học kế toán
a. Khái niệm đơn vị kế toán
Khái niệm đơn vị kế toán chỉ ra phạm vi kinh tế của kế toán. Thông tin kế toán luôn
gắn với đơn vị kế toán cụ thể. Đơn vị kế toán là thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu
trách nhiệm sử dụng và kiểm soát tài sản đó và phải lập báo cáo kế toán. “4. Đơn vị kế
6
toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật
này có lập báo cáo tài chính.” (Trích Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13)
b. Khái niệm thước đo tiền tệ
Thông tin kế toán là thông tin kinh tế tài chính với thước đo chủ yếu và bắt buộc là
thước đo tiền tệ. Điều đó cho phép kế toán tổng hợp được toàn bộ các nguồn lực của
đơn vị dưới dạng giá trị và giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình
hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó. Kế toán chỉ phản ánh những sự kiện và giao
dịch có khả năng tiền tệ hóa.
c. Khái niệm kỳ kế toán
Thông tin kế toán luôn gắn với phạm vi thời gian là kỳ kế toán. Kỳ kế toán là khoảng
thời gian mà kế toán phản ánh tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị với các sự
kiện và giao dịch xảy ra trong khoảng thời gian đó.
Khái niệm kỳ kế toán liên quan đến tính hoạt động liên tục của đơn vị kế toán. Toàn
bộ thời gian tồn tại và hoạt động của đơn vị được chia thành nhiều kỳ để kế toán thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho từng kỳ (năm, quý, tháng, …).
“14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu
ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo
cáo tài chính.” (Trích Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13)
1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của khoa học kế toán
Hệ thống các nguyên tắc kế toán là lý thuyết có tính khả biến và tương đối, tạo nền
tảng cơ sở cho việc ghi nhận, đo lường các đối tượng kế toán trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.
Tiêu chuẩn lựa chọn một nguyên tắc kế toán thông thường căn cứ vào: tính hữu
dụng, tính khách quan và tính khả thi. Có thể phân chia khái quát các nguyên tắc kế
toán thành các nhóm sau:
a. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở cho việc tính giá các đối tương kế toán
(1) Nguyên tắc giá gốc: cho phép kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá
vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị trường
trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán đó ở đơn vị kế toán.
“5. Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc
của tài sản được tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.” (Trích Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13)
(2) Nguyên tắc giá thị trường: cho phép kế toán ghi nhận sự thay đổi giá của các
đối tượng kế toán theo thị trường.
7
(3) Nguyên tắc giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường: cho phép kế toán chọn
giá thấp nhất giữa giá gốc và giá thị trường để phản ánh các đối tượng kế toán trên báo
cáo kế toán.
b. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở ghi nhận và đo lường thu nhập, chi phí, kết
quả: phát sinh từ khái niệm kỳ kế toán và mối quan hệ thu nhập-chi phí-kết quả.
(1) Nguyên tắc kế toán tiền: cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí khi và
chỉ khi đơn vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan đến thu nhập và
chi phí.
(2) Nguyên tắc kế toán dồn tích: cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí khi
chúng phát sinh và đủ điều kiện ghi nhận là thu nhập và chi phí mà không nhất thiết
phải gắn với dòng tiền thu hoặc chi.
(3) Nguyên tắc phù hợp: yêu cầu thu nhập và chi phí của đơn vị kế toán phải được
ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết
quả của kỳ kế toán được chính xác và tin cậy.
(4) Nguyên tắc thực chất/trọng yếu: Nguyên tắc trọng yếu trong ghi nhận và đo
lường thu nhập, chi phí, kết quả cho phép kế toán bỏ qua những sự kiện có ảnh hưởng
không quan trọng đến kết quả. Trong chừng mực nào đó, nguyên tắc này có sự đối lập
với nguyên tắc phù hợp.
c. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở định tính cho thông tin kế toán: phát sinh trên
cơ sở các yêu cầu đặt ra cho thông tin kế toán, mở ra cho kế toán khả năng linh hoạt
trong xử lý thông tin.
(1) Nguyên tắc khách quan: yêu cầu thông tin kế toán phải được thu nhận, xử lý và
cung cấp trên cơ sở có các bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và hoàn thành.
(2) Nguyên tắc nhất quán và công khai toàn bộ
Nguyên tắc nhất quán nhằm đảm bảo thông tin kế toán có giá trị so sánh. Tính nhất
quán cần được duy trì trong việc áp dụng các nguyên tắc kế toán, các phương pháp đo
lường, ghi nhận các sự kiện và giao dịch cùng bản chất trong hoàn cảnh tương tự. Khi
cần thiết có sự thay đổi nguyên tắc kế toán, phương pháp kỹ thuật xử lý thông tin, đơn
vị kế toán phải công khai các thông tin trọng yếu về bản chất và lý do thay đổi, ảnh
hưởng của sự thay đổi đến kết quả của kỳ kế toán hiện tại, ảnh hưởng lũy kế của sự thay
đổi đến kết quả quá khứ (áp dụng hồi tố).
(3) Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng xuất phát từ yêu cầu về tính tin cậy của thông tin kế toán.
Nghĩa là, một hệ thống thông tin kế toán có độ thận trọng cao sẽ đáng tin cậy hơn so
8
với một hệ thống kế toán không thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đặt ra yêu cầu cơ bản
đối với việc ghi nhận sự tăng giảm vốn chủ sở hữu và do đó có ảnh hưởng nhất định
đến việc ghi nhận thu nhập và chi phí. Kế toán sẽ ghi nhận sự tăng lên của vốn chủ sở
hữu khi và chỉ khi có chứng cớ chắc chắn. Ngược lại, sự giảm đi của vốn chủ sở hữu sẽ
được kế toán ghi nhận ngay khi có chứng cớ có thể.
Chú ý:
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các nguyên tắc kế toán cơ bản gồm các nguyên tắc: cơ sở dồn tích, hoạt động
liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
Tuy nhiên, để phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài chính đang dự thảo
Chuẩn mực kế toán số 01 - Khuôn khổ của việc lập, trình bày báo cáo tài chính, Chương
2 quy định về các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích, bao gồm: Các đặc
điểm định tính cơ bản là tính thích hợp, trọng yếu và trình bày trung thực; các đặc điểm
định tính nâng cao là khả năng so sánh, kiểm chứng, kịp thời, dễ hiểu; giả định cơ bản
là hoạt động liên tục được trình bày ở Chương 3.
1.1.3. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của đơn vị thường có lợi ích kinh tế trực
tiếp và gián tiếp tại đơn vị đó. Nhu cầu thông tin của các đối tượng này sẽ chi phối đến
mục tiêu cung cấp thông tin của hệ thống kế toán đơn vị.
1.1.3.1. Nhà quản lý đơn vị
Nhà quản lý điều hành đơn vị có nghĩa vụ và quyền lợi trực tiếp tại đơn vị. Họ phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng và kiểm soát nguồn lực của đơn vị,
bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả và duy trì lợi ích hợp pháp
của các bên liên quan. Lao động quản lý của họ được đơn vị trả thù lao bằng tiền lương
hoặc tiền thưởng. Họ cũng có thể được chia lợi nhuận nếu đồng thời là chủ sở hữu của
đơn vị. Vì vậy, nhà quản lý đơn vị rất cần nắm được các thông tin về tình trạng tài chính,
tình hình hoạt động và luồng tiền, … của đơn vị nhằm thực hiện các chức năng lập kế
hoạch, tổ chức tình hình thực hiện kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của đơn vị kế
toán. Để có thể thực hiện được các chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều
nguồn thông tin, một trong những nguồn thông tin đó là thông tin kế toán. Đồng thời,
nhà điều hành còn chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán ở đơn vị một cách thích
hợp để phục vụ nhu cầu thông tin của bản thân họ và của các đối tượng sử dụng khác.
9
1.1.3.2. Chủ sở hữu
Chủ sở hữu có thể là nhà nước/Chính phủ, tổ chức, cá nhân, tùy thuộc vào loại hình
đơn vị là công ty nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, …
Loại hình công ty cổ phần có tính xã hội hóa cao nhất về vốn và thường tồn tại khoảng
cách lớn giữa quyền sở hữu với chức năng quản lý kinh doanh, do đó đây là loại hình
đơn vị kế toán đòi hỏi có tính xã hội hóa cao nhất về cung cấp thông tin. Chủ sở hữu
đơn vị là người cấp vốn cho đơn vị đưới hình thức đầu tư chịu rủi ro cao nhất, vì lợi ích
của họ phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy, nhu cầu thông tin của
họ thường có phạm vi rộng hơn so với chủ nợ và các đối tượng khác. Các thông tin kế
toán cần cung cấp đến chủ sở hữu gồm: thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu; thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị; thông tin về luồng
tiền và các thông tin liên quan khác.
1.1.3.3. Chủ nợ
Chủ nợ có thể là những nhà cấp tín dụng cho đơn vị dưới dạng cho vay; hoặc tín
dụng thương mại, … Chủ nợ là người có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại đơn vị, được
nhận thanh toán khi khoản nợ đáo hạn, đối với chủ nợ tín dụng còn được hưởng lãi suất
cố định từ khoản cho đơn vị vay. Đối tượng được coi là chủ nợ đối với đơn vị kế toán
rất đa dạng và phong phú: có thể là những người cung cấp hàng hóa, tiền tệ hoặc dịch
vụ cho các đơn vị kế toán và chấp nhận thanh toán chậm.
Đối với các chủ nợ của đơn vị kế toán, đơn vị đi vay có xứng đáng nhận được khoản
tín dụng hay không, nói cách khác là có đủ khả năng thanh toán hay không là vấn đề
được quan tâm hàng đầu. Nếu họ có quan tâm đến khả năng sinh lời thì vẫn không thể
tách rời giữa khả năng sinh lời đó có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ
của công ty được đảm bảo hay không được đảm bảo.
1.1.3.4. Chính phủ
Chính phủ của các quốc gia, ở một mức độ nhất định, đều can thiệp vào hoạt động
của các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Chính phủ thông qua các cơ quan đại
diện như các Bộ (Tài chính, Kế hoạch đầu tư, …), Tổng cục (Thống kê, Thuế, …) để
thực hiện vai trò và chức năng của mình. Những thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết
định, trong đó có thông tin kế toán, đối với các cơ quan đại diện của Chính phủ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc điều hành toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.5. Các đối tượng khác
Các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán gồm: người lao động, tổ
chức công đoàn, các tổ chức kiểm toán, công chúng, …
10
Mục đích sử dụng và mức độ nhu cầu thông tin của các đối tượng có thể khác nhau
giữa các nhóm (trong và ngoài) và giữa các đối tượng trong nhóm, song cũng có những
đặc điểm chung nhất định. Kế toán với chức năng thông tin sẽ phải nhận diện những
điểm chung và những điểm khác biệt này để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin của
các đối tượng.
Những điểm chung về nhu cầu thông tin kế toán của các bên sử dụng thông tin bao
gồm những thông tin phản ánh tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền của một đơn vị kế toán nhất định.
Những điểm khác biệt về mục đích sử dụng thông tin kế toán của các nhóm đối
tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ nhu cầu thông tin tổng quát (nhu cầu chung,
chủ yếu thuộc về nhóm đối tượng bên ngoài đơn vị - các báo cáo tài chính), chi tiết (chủ
yếu thuộc về nhóm đối tượng bên trong đơn vị - báo cáo kế toán chi tiết) và chuyên biệt
(chủ yếu thuộc về nhóm đối tượng là nhà quản lý đơn vị - báo cáo kế toán quản trị).
1.1.4. Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế
Kế toán ra đời và phát triển gắn liền với các chức năng vốn có của nó, bao gồm:
- Thu nhận, xử lý, kiểm tra, cung cấp thông tin;
- Phân tích, tư vấn cho việc ra các quyết định kinh tế.
Xuất phát từ các chức năng đó, kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống QLKT.
Với đặc điểm cung cấp thông tin một cách liên tục, thường xuyên và có hệ thống về tình
hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền của đơn vị cụ thể, kế toán trở thành
một công cụ QLKT không thể thiếu đối với các chủ thể QLKT ở cả hai cấp độ vĩ mô và
vi mô. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khả năng và ý chí của con người mà kế toán có thể phát
huy vai trò của nó một cách tích cực và hiệu quả hoặc ngược lại
Vai trò của kế toán trong hệ thống QLKT được biểu hiện như sau:
Thứ nhất: Kế toán phục vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
Thông tin kế toán giúp Nhà nước:
(1) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế tài
chính của các đơn vị;
(2) Tổng hợp và thống kê số liệu quá khứ theo ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh
tế, trên cơ sở đó đánh giá, lập và điều chỉnh kế hoạch, chương trình mục tiêu phát triển
của từng thời kỳ, …
Thứ hai: Kế toán phục vụ quản lý vi mô của người điều hành đơn vị
Thông tin kế toán giúp các nhà điều hành đơn vị:
(1) Kiểm soát, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế thuộc quyền sử dụng và
trách nhiệm quản lý của họ tại đơn vị;
11
(2) Đánh giá được tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền trong quá
khứ và hiện tại làm cơ sở cho việc lập và điều chỉnh kế hoạch, dự toán, …
Thứ ba: Kế toán hỗ trợ cho các công cụ quản lý khác
Thông tin do kế toán cung cấp là thông tin phản hồi về đối tượng quản lý. Nếu
không có thông tin này, cả hệ thống QLKT sẽ bị đình trệ. Đồng thời, kế toán còn hỗ trợ
đắc lực cho các công cụ quản lý khác phát huy tốt nhất tác dụng của chúng.
1.1.5. Yêu cầu đối với thông tin kế toán
Thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng của các bên sử dụng trong việc ra
quyết định. Để đảm bảo là nguồn thông tin hữu ích của các bên sử dụng, thông tin kế
toán phải đảm bảo được yêu cầu về tính thích hợp và tính tin cậy. Tính hữu ích của
thông tin kế toán sẽ tăng lên nếu nó có thể so sánh được với những thông tin kế toán
tương ứng của đơn vị kế toán khác, với mức độ trung bình của ngành, giữa các kỳ kế
toán khác nhau. Yêu cầu này của thông tin kế toán làm nảy sinh tính có thể so sánh
được và tính nhất quán của thông tin kế toán.
1.1.5.1.Tính thích hợp
Tính thích hợp được hiểu là khả năng của thông tin kế toán để tạo ra sự khác biệt
đối với các đối tượng sử dụng báo cáo kế toán. Hay: tính thích hợp của thông tin kế toán
trợ giúp cho các bên sử dụng đánh giá điều kiện hiện tại, dự đoán tương lai và đánh giá
quá khứ. Tính thích hợp được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
Tính kịp thời: Thông tin kế toán phải đảm bảo tính kịp thời nếu nó thực sự là nguồn
thông tin hữu ích trong việc ra quyết định.
Khả năng đánh giá quá khứ: Thông tin kế toán có tính hữu ích đối với các đối tượng
sử dụng khi họ đánh giá được quá khứ, khẳng định quyết định họ đưa ra là phù hợp hay
không, từ đó tiến hành điều chỉnh, cập nhật hoặc thay đổi cho phù hợp với môi trường
tương lai.
Khả năng dự đoán tương lai: Thông tin kế toán có tính hữu ích đối với các đối tượng
bên ngoài trong việc ra quyết định bằng việc tăng khả năng của họ trong việc dự đoán
tương lai về các sự kiện kinh tế tài chính. Các bên đưa ra quyết định trên cơ sở thông
tin kế toán không có hoặc có ít khả năng dự đoán tương lai, chỉ mang tính suy đoán
bằng cảm tính.
1.1.5.2. Tính tin cậy
Tính tin cậy của thông tin kế toán được hiểu là thông tin kế toán không bị ràng buộc
từ tính thiên vị về bất kỳ một đối tượng sử dụng thông tin nào và phải được trình bày,
công bố theo đúng yêu cầu đã đề ra. Để đảm bảo được tính tin cậy, thông tin kế toán
phải đảm bảo các đặc điểm sau:
12
Tính tin cậy về việc trình bày và công bố thông tin: Thông tin kế toán phải trình bày
tình trạng tin cậy về sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đến đối tượng kế
toán. Thông tin kế toán trình bày bản chất kinh tế của nghiệp vụ, chứ không phải hình
thức của nó.
Tính thẩm định: Thông tin kế toán được dựa trên cơ sở khách quan. Tính thẩm định
liên liên quan đến kiểm toán để khẳng định tính tin cậy của thông tin kế toán. Tính thẩm
định được hiểu là nếu việc xác định độc lập áp dụng những phương pháp đánh giá khác
nhau sẽ cung cấp đại bộ phận các hệ quả giống nhau.
Tính trung lập: Thông tin kế toán tài chính phải trung lập, không thiên vị cho bất
kỳ đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính nào.
1.1.5.3. Tính có thể so sánh
Tính có thể so sánh của thông tin kế toán cho phép các bên sử dụng thông tin kế
toán xác định tính tương đồng và khác biệt giữa hai hoặc nhiều hơn đối tượng cần so
sánh. Đối tượng được so sánh có thể là giữa kế hoạch và thực tế, giữa các kỳ thực tế
của cùng một đơn vị kế toán, giữa đơn vị kế toán với các đơn vị kế toán khác trong cùng
ngành.
Tính so sánh phụ thuộc lớn vào mức độ thống nhất trong quy trình kế toán. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa chi phí - lợi ích kinh tế của lao động kế toán dẫn đến hệ quả là
tính so sánh có thể được nâng cao do mức độ thống nhất tăng lên nhưng chi phí để thực
hiện mức độ thống nhất có thể vượt trội hơn so với lợi ích kinh tế nó đem lại.
1.2. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính - Đối tượng kế toán
1.2.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm của quy trình kế toán, được các đối tượng liên quan
sử dụng nhằm đưa ra quyết định kinh tế. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có thể là
người bên trong hoặc bên ngoài đơn vị kế toán.
Báo cáo tài chính là nguồn tài liệu quan trọng, cung cấp thông tin chung cho mọi
đối tượng sử dụng. Lý do là nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng có những điểm
chung nhất định. Đồng thời, do chi phối của tính hiệu quả cho nên kế toán không nhất
thiết phải cung cấp báo cáo kế toán riêng cho từng đối tượng sử dụng mà lấy mẫu số
chung về nhu cầu thông tin để công bố tổng quát trên báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính được công bố công khai cho các đối tượng sử dụng và liên quan
đến lợi ích hợp pháp của các bên, vì vậy thông tin trên báo cáo tài chính phải đảm bảo
hiệu lực pháp lý và báo cáo tài chính thường được quy định thống nhất bắt buộc. Các
yếu tố của báo cáo tài chính phản ánh các đối tượng kế toán dạng tổng quát để thỏa mãn
nhu cầu thông tin của số lớn các đối tượng sử dụng. Trong khi đó, các yếu tố thuộc báo
13
cáo kế toán khác như báo cáo kế toán quản trị hoặc báo cáo kế toán thuế, …chỉ phản
ánh các đối tượng kế toán dạng chi tiết hoặc chuyên biệt thỏa mãn nhu cầu thông tin
của đối tượng sử dụng riêng biệt; là chi tiết thuộc các yếu tố của báo cáo tài chính và có
sự khác biệt giữa các loại hình đơn vị do chi phối bởi đặc điểm hoạt động, trình độ và
yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Xuất phát từ đó, đối tượng nghiên cứu đề cập ở đây
không phải là yếu tố báo cáo kế toán nói chung mà là yếu tố báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cần
cho mọi đối tượng sử dụng, bao gồm:
Loại thông tin thứ nhất đối tượng sử dụng cần có để đưa ra quyết định là những
thông tin phản ánh tình hình tài chính của đơn vị kế toán. Tình hình tài chính của đơn
vị kế toán liên quan đến nguồn lực kinh tế do đơn vị kế toán kiểm soát, cơ cấu của
nguồn lực kinh tế, khả năng đáp ứng của đơn vị kế toán khi môi trường kinh doanh thay
đổi, tính thanh khoản và khả năng phá sản của đơn vị. Những thông tin về tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu được trình bày trong một báo cáo tài chính với tên gọi là
Bảng cân đối kế toán.
Loại thông tin thứ hai đối tượng sử dụng cần có để đưa ra quyết định là những thông
tin phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị kế toán, ví dụ như khả năng sử dụng tài sản
của đơn vị kế toán có hiệu quả không? Đơn vị kế toán có kết quả hoạt động kinh doanh
tốt hay không?, … Để đánh giá được tình hình hoạt động của đơn vị kế toán, người sử
dụng thông tin kế toán phải hiểu được mục tiêu của đơn vị kế toán là gì? Đối với đơn
vị kế toán hoạt động kinh doanh, mục tiêu của nó là lợi nhuận và cần thiết phải cung
cấp những thông tin để người sử dụng đánh giá khả năng sinh lời của đơn vị. Những
thông tin phản ánh về tình hình kinh doanh, sử dụng tài sản được trình bày trong một
báo cáo tài chính với tên gọi là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Loại thông tin thứ ba đối tượng sử dụng cần có để đưa ra quyết định là những thông
tin liên quan đến luồng tiền của đơn vị kế toán. Những thông tin phản ánh luồng tiền
vào và luồng tiền ra của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định trợ giúp cho bên sử
dụng đánh giá các hoạt động kinh doanh chủ yếu, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính của đơn vị kế toán.
“1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được
trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.” (Trích Điều
3 Luật kế toán số 88/2015/QH13)
14
1.2.2. Các yếu tố của báo cáo tài chính
1.2.2.1. Xác định yếu tố của báo cáo tài chính
Các yếu tố của báo cáo tài chính về thực chất là các đối tượng kế toán được phản
ánh trên các báo cáo tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin chung cho tất cả các
đối tượng sử dụng. Các yếu tố của báo cáo tài chính bao gồm:
(1) Yếu tố về tình trạng tài chính được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán: tài sản,
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
(2) Yếu tố về tình hình hoạt động được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh: thu nhập (gọi đầy đủ là doanh thu và thu nhập khác), chi phí và kết
quả hoạt động;
(3) Yếu tố về luồng tiền được phản ánh trên Báo cáo lưu chuyển tiền: luồng tiền
vào, luồng tiền ra và luồng tiền thuần.
Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính được công bố trên cơ sở tổng hợp, phân
loại thành từng nhóm, khoản mục tài chính phụ thuộc vào tính chất kinh tế của chúng.
1.2.2.2. Tài sản
a. Khái niệm và điều kiện ghi nhận tài sản
- Khái niệm: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp (đơn vị kế toán) kiểm soát và
có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
“a/ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong trong lai.” (Trích đoạn 18 Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, ban
hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài
chính. Điều kiện ghi nhận: Dù tồn tại dưới bất kỳ hình thái nào (hình thái vật chất cụ
thể, như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, …; không có hình thái vật chất
cụ thể, như: bản quyền, bằng sang chế, …), tài sản được kế toán ghi nhận đều phải thỏa
mãn các điều kiện:
(1) Có khả năng tiền tệ hóa: Đây là hệ quả của khái niệm thước đo tiền tệ.
(2) Đơn vị có thể kiểm soát được: Đây là hệ quả của nguyên tắc thận trọng và coi
trọng bản chất kinh tế hơn hình thức pháp lý.
15
BẢNG 1.1: CÁC LOẠI TÀI SẢN
LOẠI
NHÓM
CÁC TÀI SẢN CỤ THỂ
TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN
Tiền: tiền mặt; tiền gửi ngân hàng; tiền đang chuyển
TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN
Các khoản tương đương tiền
ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH
NGẮN HẠN
Đầu tư ngắn hạn: chứng khoán kinh doanh, đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)
Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Trả trước cho người bán ngắn hạn
CÁC KHOẢN
TÀI
SẢN
PHẢI THU
NGẮN HẠN
NGẮN
CÁC HẠN
LOẠ
I
TÀI
SẢN
Phải thu nội bộ ngắn hạn
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Các khoản phải thu ngắn hạn khác: phải thu về cho vay
ngắn hạn; phải thu ngắn hạn khác; tài sản thiếu chờ xử lý
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi đường; nguyên liệu, vật
HÀNG TỒN
KHO
liệu; công cụ, dụng cụ; CPSXKD dở dang; thành phẩm;
hàng hóa; hàng gửi bán; hàng hóa kho bảo thuế; hàng hóa
bất động sản
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
Chi phí trả trước ngắn hạn
TÀI SẢN NGẮN Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
HẠN
KHÁC
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Tài sản ngắn hạn khác
Phải thu dài hạn của khách hàng;
TÀI
SẢN
DÀI
HẠN
CÁC KHOẢN
PHẢI THU DÀI
HẠN
Trả trước cho người bán dài hạn
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Phải thu dài hạn nội bộ
Phải thu về cho vay dài hạn; phải thu dài hạn khác
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
TSCĐ hữu hình: nguyên giá; giá trị hao mòn lũy kế (*)
TSCĐ thuê TC: nguyên giá; giá trị hao mòn lũy kế (*)
16
TSCĐ vô hình: nguyên giá; giá trị hao mòn lũy kế (*)
BẤT ĐỘNG
SẢN
ĐẦU TƯ
TÀI SẢN DỞ
DANG
DÀI HẠN
Nguyên giá; Giá trị hao mòn lũy kế (*)
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Đầu tư vào công ty con
ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH
DÀI HẠN
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)
TÀI SẢN
DÀI HẠN
KHÁC
Chi phí trả trước dài hạn
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
Tài sản dài hạn khác
(3) Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai một cách tương đối chắc chắn cho đơn
vị: Đây là hệ quả của khái niệm kỳ kế toán và nguyên tắc thận trọng.
(4) Là kết quả của nghiệp vụ quá khứ: Tài sản phải là kết quả của các nghiệp vụ đã
phát sinh và hoàn thành.
b. Các loại tài sản (xem Bảng 1.1)
Tiêu chuẩn phân loại được lựa chọn là đặc điểm dịch chuyển giá trị, thời gian sử
dụng tài sản theo chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị kế toán và niên
độ kế toán.
1.2.2.3. Nợ phải trả
a. Khái niệm và điều kiện ghi nhận nợ phải trả
- Khái niệm: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị kế toán phát sinh từ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra mà đơn vị kế toán có nghĩa vụ phải thanh toán. “b/
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện
đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.” (Trích đoạn 18
Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính)
- Điều kiện ghi nhận: Nợ phải trả được kế toán ghi nhận phải thỏa mãn hai điều kiện
sau:
17