Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

luận văn thạc sĩ HOẠT ĐỘNG THẺ và một số GIẢI PHÁP đẩy MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ tại NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.84 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOẠT ĐỘNG THẺ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN VŨ CƯỜNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOẠT ĐỘNG THẺ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tê quốc tế
Mã số: 83.10.106

Họ và tên học viên: Nguyễn Vũ Cường
Người hướng dẫn: PGS, TS Từ Thúy Anh



Hà Nội – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Hoạt động thẻ và một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt ” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. Những tài liệu tham
khảo được trích dẫn nguồn đầy đủ theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm
2019
Tác giả

Nguyễn Vũ Cường


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI........................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm cơ bản về thẻ............................................................................. 4
1.1.1. Giới thiệu chung về thẻ........................................................................... 4
1.1.2. Các thành viên tham gia trong quá trình thanh toán thẻ....................5
1.1.3. Phân loại................................................................................................ 10
1.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh toán thẻ trong thanh toán..............14
1.2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ.........................14
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt đ ng thẻ trong thanh toán quốc tế
của NHTM...................................................................................................... 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thẻ của ngân hàng......................... 17
1.3. Rủi ro khi sử dụng thẻ trong thanh toán................................................. 20
1.3.1. Rủi ro thẻ tín dụng khi mở thẻ............................................................. 20
1.3.2. Rủi ro thẻ tín dụng khi sử dụng thẻ..................................................... 20
1.3.3. Rủi ro về lãi suất.................................................................................. 20
1.3.4. Rủi ro thông tin................................................................................... 20
1.3.5. Rủi ro phạt trả chậm........................................................................... 21
1.3.6. Rủi ro chi tiêu quá hạn mức............................................................... 21


iii
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TRONG
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG...................................22
Tổng quan ngân hàng Ngoai thương Việt Nam.......................................... 22
2.1.1 Giới thiệu Vietcombank......................................................................... 22
2.1.2 Các tổ chức thẻ hiện đang liên kết với Vietcombank..........................24
2.1.3 Các loại thẻ của Vietcombank............................................................... 25
Thực trạng hoạt động thẻ trong thanh toán quốc tế.................................. 27
2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ của Vietcombank.......................................27
Đánh giá hoạt động thẻ tại Vietcombank dựa trên các tiêu chí........39
Đánh giá thuận l i và kh kh n khi sử dụng thẻ trong thanh toán

quốc tế............................................................................................................. 60
Nh ng rủi ro g p phải........................................................................... 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK........................................... 66
Xu thế hoạt động thanh toán thẻ trên thế giới........................................... 66
3.1.1. Xu thế hoạt động thanh toán thẻ tại một số khu vực trên thế giới....66
3.1.2. Triển vọng hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam..............................67
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới...........................68
3.2.1. Sự cần thiết của việc mở rộng thanh toán thẻ................................... 68
3.2.2. Kế hoạch trong thời gian tới............................................................... 68
3.3. Nh m giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lư ng thanh toán thẻ quốc
tế của NHTM...................................................................................................... 69
3.3.1. Trong nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ........................................... 69
3.3.2. Trong hoạt động quản lý rủi ro.......................................................... 75
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và NHNN..................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 81


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank phát hành ...................... 41
Bảng 2.2. Thống kê 10 chi nhánh của Vietcombank có lượng phát hàng thẻ tín dụng
quốc tế cao nhất, các năm 2014- 2018 ...................................................................... 42
Bảng 2.3. Số lượng phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế tại Vietcombank ......... 43
Bảng 2.4. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank .................................... 44
Bảng 2.5. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của các ngân hàng thành viên Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam năm 2018 .......................................................................... 45
Bảng 2.6. Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại Vietcombank ............................ 47
Bảng 2.8. Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa tại Vietcombank............................. 48

Bảng 2.9. Số lượng ATM và POS của Vietcombank 2015 – 2018 .......................... 49
Bảng 2.10. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng và số lượng ĐVCNT của Vietcombank

giai đoạn 2015 – 2018 ............................................................................................... 50
Bảng 2.11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietcombank từ 2015 đến
2018 ........................................................................................................................... 53
Bảng 2.12. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động thanh
toán thẻ của Vietcombank ......................................................................................... 55


v
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các thành viên tham gia vào quá trình thanh toán thẻ........................................ 5
Hình 1.2. Phân loại các thẻ thanh toán....................................................................................... 10
Hình 2.1. Sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.............................................. 25
Hình 2.2. Sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank.................................................. 26
Hình 2.3. Thẻ ghi nợ nội địa (hay còn gọi là thẻ ATM Connect24)................................ 26


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình phát hành các loại thẻ tạo VCB giai đoạn 2016-2018............28
Biểu đồ 2.2 Doanh số thanh toán thẻ.......................................................................................... 29
Biểu đồ 2.3. Mạng lưới sử dụng thẻ giai đoan 2014-2018................................................. 30
Biểu đồ 2.4. Thị phần thanh toán thẻ và biến động về tỷ trọng doanh số thanh toán
của các ngân hàng.............................................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.5. Bốn chi nhánh có doanh số thanh toán thẻ lớn nhất Vietcombank......52



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VCB
Agribank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

CN SGD Vietcombank

Chi nhánh Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ


TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

MB

Ngân hàng TMCP Quận đội

NHPT

Ngân hàng phát hành

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

PIN

Mã số cá nhân

EDC


Thiết bị đọc thẻ điện tử

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoạị thương Việt Nam

Vietinbank
CMCN 4.0

Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam
Cách mạng công nghệ 4.0


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, thanh toán bằng thẻ là hình thức rất phổ biến trên thế giới. Và ở Việt
Nam thanh toán thẻ của NHTM phát triển nhanh với tốc độ cao trong những năm
gần đây. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ hiện đại với nhiều tiện ích và lợi ích,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại phù hợp với xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Hoạt động đã phát triển từ năm 1996 đến
nay thông qua sự khuyến khích của chính phủ cùng với các Đề án Phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt và không ngừng đánh giá, điều chỉnh qua các giai đoạn.

Trong quá khứ, Vietcombank là một trong những ngân hàng đi tiên phong
trong lĩnh vực thanh toán thẻ từ thời kỳ sơ khai của hệ thống ngân hàng Việt Nam

và có nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực kinh doanh hoạt động thẻ. Trước những
yêu cầu phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán thẻ đa dạng của khách hàng về sự
tiện dụng, ưu việt, có đổi mới, trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng và
định hướng của Ban lãnh đạo về việc gây dựng và phát huy thương hiệu “Ngân
hàng Số 1” trên thị trường kinh doanh hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam, đòi
hỏi toàn thể hệ Vietcombank cần phải chủ động xây dựng các chiến lược kinh
doanh hoạt thốngđộng thanh toán thẻ và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
này.
Xuất phát từ các vấn đề thực tiễn trên, đồng thời là một người làm công tác thẻ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tác giả nhận thấy
việc nghiên cứu hoạt động thanh toán thẻ cùng với các giải pháp để phát triển hoạt
động này là hết sức cấp thiết.
Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá lại các lý thuyết có sẵn vê hoạt động thanh toán thẻ, bao gồm
đặc điểm cấu tạo, phân loại, vai trò của thẻ đối với nên kinh tế xã hội. Ngoài ra tác
giả đã làm rõ các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán thẻ của NHTM, bao gồm:
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh thanh toán thẻ của NHTM và chỉ


ix
tiêu đo lường mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động thanh toán thẻ. Các chỉ
tiêu kết quả hoạt động kinh doanh thanh toán thẻ phản ánh được hiệu quả kinh
doanh thanh toán thẻ từ phía ngân hàng, đánh giá được mức độ lựa chọn của khách
hàng đối với các dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng. Đặc biệt trong đó các rủi ro
phát sinh phát trong quá trình sử dụng thẻ từ vô ý đến cô ý, khách hàng, Đơn vị
chấp nhận thẻ hay các Ngân hàng đều có thể là nạn nhân trong quá trình này.
- Tác giả tập trung phân tích hoạt động thẻ của Vietcombank trong giai đoạn
2014-2018 nhằm chỉ rõ các yếu tố anh hưởng đến hiệu quả sử dụng thẻ tương ứng
với các lý thuyết đã hệ thống hoá. Cụ thể trong tình hình phát hành và sử dụng các

sản phẩm thẻ thanh toán, tình hình thanh toán thẻ, lợi nhuận từ hoạt động thanh toán
thẻ. Luận văn phân tích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động
thanh toán thẻ của Vietcombank trình bày cảm nhận của các khách hàng bao gồm cả
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp về 6 chỉ tiêu: sự tin cậy, năng
lực phục vụ, sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình
và sự hài lòng về dịch vụ thẻ. Qua đó hân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt
động thanh toán thẻ của Vietcombank, bao gồm các nhân tố: môi trường kinh tế - xã
hội, môi trường công nghệ, môi trường pháp lý và môi trường cạnh tranh. Bên cạnh các
nhân tố khách quan, luận văn cũng phân tích các nhân tố chủ quan từ CN SGD
Vietcombank ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động thanh toán thẻ như: định hướng phát
triển hoạt động thanh toán thẻ của CN SGD Vietcombank, chất lượng nguồn nhân lực,
tiềm lực tài chính và trình độ công nghệ kỹ thuật trong thanh toán thẻ.

- Dựa trên các yếu tố đã phân tích vê hoạt động thẻ, luận văn đưa ra một số
giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam. Các giải pháp đặt ra gồm: phát triển công nghệ, cơ sở vật chất;
giải pháp phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới ĐVCNT; giải pháp phát triển công
tác đào tạo cán bộ thẻ; giải pháp hạn chế và quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ; và giải
pháp phát triển đa dạng hóa danh mục và tính năng sản phẩm thẻ. Theo đó, giải pháp
trước mắt hiện nay là phát triển công tác đào tạo cán bộ thẻ đồng bộ cả năng lực nghiệp
vụ thanh toán và tác phong, thái độ phục vụ khách hàng và hạn chế, quản lý rủi ro trong
thanh toán thẻ. Về lâu dài, luận văn chỉ rõ để đẩy mạnh


x
hoạt động thanh toán thẻ tại Vietcombank cần phải có một chiến lược phát triển đa
dạng hóa danh mục và tính năng sản phẩm thẻ, phát triển công nghệ, hạ tầng cơ sở
vật chất với tầm nhìn lâu dài và từ đó xây dựng thành các kế hoạch, chương trình cụ
thể. Không chỉ trong nội bộ ngân hang Vietombank, tác giả còn đưa ra một số đề
xuất một số kiến nghị với Chính phủ: tạo môi trường kinh tế - xã hội ốn định; tạo

điều kiện mở rộng thanh toán qua ngân hàng; thực hiện các chính sách ưu đãi, đầu
tư vào công nghệ; đẩy mạnh đấu tranh chống tội phạm về thẻ.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm tới đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Việt Nam đang dần dần hội nhập vào kinh tế thế giới, các quan hệ
mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển. Vì vậy, đòi hỏi các phương
thức thanh toán đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Đặc biệt trong thời điểm
hiện tại, khoa học công nghệ có những bước tiến triển vượt bậc. Một trong những
phương thức thánh toán đó là thẻ do các ngân hàng thương mại phát hành.
Thẻ ngân hàng là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với nghiệp vụ ngân hàng.
Sự ra đời của thẻ thanh toán là bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt, giảm được tối đa những rủi ro khi sử dụng thẻ, đảm bảo tính an toan,
nhanh chóng, chính xác. Chính vì vậy trong thời điểm hiện này, thẻ ngân hàng đã
trở thành một phương tiện không thể thiếu trong thanh toán tại các quốc gia trên thế
giới.
Ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng thẻ là hết sức cấp thiết, đặc biệt trong quá
trình thanh toán. Từ những năm 90, ngân hàng ngoại thương là một trong những
ngân hàng tiên phong trong việc đưa dịch vụ thẻ ứng dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên
việc sử dụng phổ biến, thay thế hẳn tiền mặt như các nước phát triển vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Nhận thức được vấn đề này, em xin chọn đề tài: „‟ HOẠT
ĐỘNG THẺ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Thanh toán thẻ là một đề tài không hề mới trong những năm gần đây. Với sự phát
triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng ngày càng chú trọng đến hoạt
động đầu tư bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế của mình so với
các đối thủ trên thị trường hệ thống các ngân hàng. Dịch vụ thẻ là một mảng không thể
thiếu trong xu thế phát triển chung đó. Vì vậy, đề tài: Phát triển dịch vụ thẻ càng được
quan tâm, phân tích và lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho các luận văn, chuyên đề tốt
nghiệp...Trong những năm gần đây có khá nhiều bài viết


2
nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM, trong đó chủ yếu là các chuyên đề
tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ của các tác giả thuộc chuyên ngành Kinh tế - tài chính
ngân hàng.
Các luận v n thạc sĩ nghiên cứu liên quan đến đề tài: tại trường Đại học
ngoai thương
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh”, (Nguyễn Thu An),
năm 2012.
- Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, (Nguyễn Thị Thanh Vân), năm 2013.
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, (Nguyễn Thanh Bình), năm 2015.
- Luận văn Thạc sỹ: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại
chi nhánh Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”,
Nguyễn Tuấn Đạt, năm 2018.
Tuy nhiên các luận văn trước đó chỉ nghiên cứu cụ thể các chi nhánh chứ chưa
có cái nhìn tổng quát của cả hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hoạt động thanh toán thẻ
quốc tế của cả hệ thống Vietcombank chứ không riêng mỗi chị nhánh như các luận

văn trước. Qua đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để từ đó
đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại
Vietcombank theo hướng bền vững.
4. Đối tư ng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ thẻ ngân hàng là một vấn đề rộng lớn, mỗi

ngân hàng lại có một đặc thù, định hướng phát triển khác nhau, mỗi vùng miền cũng
có khuynh hướng chi tiêu thẻ khác nhau đặc biệt trong thời đợi phát triển công nghệ
như hiện nay. Do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh toán thẻ
của ngân hàng Vietcombank.


3
-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng, phân tích ưu nhược

điểm, rủi ro dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện nay.
-

Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến hệ thống, các chi

nhánh Vietcombank trong thời gian 2010-2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thẻ giai đoạn 2010 – 2018 của ngân hàng và qua tạp chí, Internet, báo
chí.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tham khảo sách giáo khoa, nghiên

cứu tài liệu và dùng phương pháp so sánh để so sánh tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh thẻ tại NH.
6. Kết cấu và nội dung của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần kết luận và nội dung, đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương,
cụ thể như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THẺ TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TRONG
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK


4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản về thẻ
1.1.1. Giới thiệu chung về thẻ
Trong các giao dịch thương mại cổ điển, việc thanh toán được thực hiện bằng
tiền mặt. Vì vậy chuyển tiền mặt kèm theo nhiều rủi ro và bất tiện, người ta đã nghĩ
ra cá phương thức thanh toán không dung tiền mặt, điển hình là thanh toán bằng séc,
thẻ cà các phương thức viễn thông khác như telegraphic transfer (TTR).
Thẻ là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận. Thẻ là một
miếng nhựa (plastic) có kích thước tiêu chuẩn quốc tế là: 8,5cm * 5,5cm * 0,07cm
và có một dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin và thẻ và chủ thẻ, cũng có thể có chip
diện tử để ghi các thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành
cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh thoán. Một số ngân hàng có số
chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường được thực hiện giữa các ngân hàng khác
nhau, vì thế có các tổ chức thanh toán quốc tế như VISA, Mastercard, Amex, Delta,

… hoắc các tổ chức thanh toán liên ngân hàng trong nội địa một nước như NETS
của Singapore. Các tổ chức ngày có biểu tượng riêng để phân biệt dịch vụ của họ
với nhau
Việc mua sắm online hiện nay ngày càng tăng, đi cùng với đó số lượng người
mua sắm hàng hóa nước ngoài và thanh toán cũng dần nhiều lên. Để mua sắm được
sản phẩm nước ngoài cả online và offline, bạn cần phải có thẻ thanh toán hay thẻ
ghi nợ quốc tế để tiến hành thanh toán điện tử qua tài khoản Ngân hàng.
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán sẽ do một ngân hàng trong nước phát hành liên
kết cùng một tổ chức thẻ quốc tế. Loại thẻ quen thuộc nhất với người dùng hiện nay
chính là thẻ Visa, thẻ MasterCard… Ngoài ra còn có mấy loại thẻ thanh toán Quốc
Tế khác phổ biến trên Thế Giới như American Express, JCB, Discover Card.


5
1.1.2. Các thành viên tham gia trong quá trình thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt
chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ, tổ chức
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò quan
trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện
đại của thẻ ngân hàng.
Hình 1.1. Các thành viên tham gia vào quá trình thanh toán thẻ

Tổ chức thẻ
quốc tế

Đơn vị chấp
nhận thẻ

Tổ chức
phát hành

thẻ

Các thành
viên tham
gia

Tổ chức
thanh toán
thẻ

Chủ thẻ


6
1.1.2.1. Tổ chức thẻ quốc tế:
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT và các bên liên quan
khác để hợp tác phát hành và thanh toán thẻ có mã tổ chức phát hành thẻ do TCTQT
cấp phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới
hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các loại sản phẩm
đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
Epress, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty Mondex… Tổ chức thẻ quốc
tế đưa ra nhưng quy định cơ bản về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng
vai trò trung gian giữa tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
1.1.2.2. Tổ chức phát hành thẻ:
Tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thông thường bao gồm:

 Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy
phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
 Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
 Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ.
 Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa
thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.
Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua hàng,
các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín dụng. Khi ngân
hàng và các tổ chức tài chính- tín dụng trở thành thành viên chính thức hoặc đại lý


7
cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở
nên đồng bộ. Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ
hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và
công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó
phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard, American Expess, phát hành
thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard và
Vietcombank American Expess.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ
thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba,
là một ngân hàng hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác trong việc thanh toán
hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng tận dụng ưu thế bên
thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và ưu việt về vị trí địa lý; tuy
nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động với danh
nghĩa là ngân hàng đại lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát

hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất
hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải là thành viên
chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
1.1.2.3. Chủ thẻ:
Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử
dụng, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do
ngân hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy
phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm
thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách
nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các nơi cung
ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ


8
thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự
động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement). Sao kê
là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ, số dư nợ cuối
kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các
khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ
vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử
dụng cho ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.2.4. Tổ chức thanh toán thẻ:
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Theo thông tư 19/2016, TCTTT bao gồm các tổ chức sau:
 Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy

phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
 Ngân hàng chính sách thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
 TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh
toán thẻ có BIN do TCTQT cấp.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
 Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
 Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những
hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành
cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
 Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.


9
Thông thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với họi một mức phí chiết khấu (discount
rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp
phụ thuộc vài từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị
khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
1.1.2.5. Đơn vị chấp nhận thẻ:
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch
vụ bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT Các đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán

được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận
thẻ trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân
bay… Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện
thường tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại
những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng
bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng,
khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay…
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất
thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như
việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các
ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những
đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.

Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng
tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh tranh
bởi việc chấp nhận thanh toan bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút


10
được một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần
tăng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Phân loại
Căn cứ theo các tiêu chí, có thể phân loại thẻ thành các hình thức khác nhau:
Hình 1.2 Phân loại các thẻ thanh toán

1.1.3.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
* Thẻ băng từ (Magnetic Stripe):
Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tínhvới 1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở
mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên

nó có một số nhược điểm sau:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị
lợi dụng lấy cắp tiền.
* Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip):
Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử
lý tin học nhờ gắn vào thẻ "chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn
hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa
thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.


11
1.1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán được dùng theo cơ chế: Nạp tiền bao nhiêu thì
sử dụng được tối đa bao nhiêu. Thẻ này liên kết trực tiếp với tài khoản của ngân
hàng như thẻ ATM, khi thanh toán online tiền sẽ trừ trực tiếp trong tài khoản ngân
hàng của bạn.
Có 2 loại thẻ ghi nợ: thẻ ghi nợ nội địa (tên gọi phổ biến thẻ thanh toán nội địa
– ATM, chỉ dùng được trong nước) và thẻ ghi nợ quốc tế (thẻ thanh toán quốc tế –
Visa/MasterCard Debit).
Về thủ tục cách làm thẻ Visa/Master Debit Card thì rất là dễ dàng vì bạn không
cần phải chứng minh thu nhập. Chỉ cần mang theo chứng minh nhân dântới các
quầy giao dịch của ngân hàng, yêu cầu mở tài khoản và phát hành thẻ, nạp tiền vào,
đợi từ 3 – 7 ngày để nhận thẻ và bắt đầu tiêu xài. Một số ngân hàng còn cho làm thẻ
này online và đúng hẹn chỉ việc ra ngân hàng đó nhận thẻ.
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Với thẻ tín dụng, cơ chế hoạt động lại là tiêu xài trước, trả tiền sau trong 1 hạn

mức cho phép. Ngân hàng sẽ cấp cho bạn 1 hạn mức chi tiêu dựa trên cơ sở thu
nhập hàng tháng của bạn. Khi chi tiêu mua sắm bằng thẻ tín dụng, bạn đã ghi “có”
vào tài khoản nợ và chính thức nợ ngân hàng 1 khoản tiền bằng đúng số bạn vừa
tiêu. Số tiền này cần được trả lại cho ngân hàng trong vòng tối đa 45 ngày (thời gian
cụ thể tùy thuộc vào ngân hàng phát hành thẻ quy định) nếu không sẽ bị tính lãi cao.
Thẻ tín dụng cũng có các loại cấp tín dụng trong nước và tín dụng tốc tế
(Visa/MasterCard Credit).
Để sở hữu 1 thẻ tín dụng quy trình cũng ngặt nghèo hơn, cần phải chứng minh
thu nhập (bảng lương/sao kê thu nhập), chứng minh nhân thân (hộ khẩu/KT3)… đủ
điều kiện mới được làm. Điều này cũng dễ hiểu thôi, vì các tổ chức phát hành cũng
lo “nợ xấu”. Phí thường niên của loại thẻ này vào khoảng 300.000đ/năm.


12
Sử dụng thẻ tín dụng thông minh bạn sẽ có lợi trong việc được sử dụng sản
phẩm/dịch vụ trước và trả tiền sau – rất hữu ích khi muốn mua 1 món lớn mà chưa
đủ tiền. Nhưng bạn cũng nên thật cẩn thận, với việc chỉ cần cầm thẻ đi thanh toán,
cũng rất dễ bị sa đà vào nghiện ngập “cà thẻ” và số tiền lớn không trả được sẽ biến
bạn thành 1 “con nợ chính cống”.
Thẻ trả trước (Prepaid Card)
Ngoài Debit và Credit Card còn có 1 loại thẻ có thể sử dụng thanh toán trực
tuyến đó là thẻ trả trước, Prepaid Card.
Thẻ trả trước cũng có loại của Visa/MasterCard để thanh toán online trên thế
giới. Chức năng thanh toán tương tự như Debit Card nhưng tiền sẽ tiêu là tiền của
thẻ chứ không phải tiền của tài khoản ngân hàng. Bạn có thể dùng thẻ này mà
không cần mở tài khoản tại ngân hàng, chỉ cần nạp trước tiền vào thẻ rồi sử dụng,
như cái thẻ điện thoại vậy. Thẻ Prepaid cũng được dùng để rút tiền và thanh toán.
Thẻ Visa/Master ảo
Đây là một loại thẻ trả trước, phải nạp tiền vào thẻ trước khi sử dụng để thanh
toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Bạn chỉ có thể thực hiện giao dịch trong

giới hạn số tiền nạp vào thẻ, không cần thiết phải có tài khoản với ngân hàng để mở
thẻ. Đúng như cái tên “ảo”, loại thẻ này không được phát hành thẻ nhựa, hình ảnh
và thông tin thẻ được thể hiện trên hệ thống online. Thẻ Visa/Master ảo vẫn có đầy
đủ các tính năng cũng như các quy định bảo mật theo yêu cầu của Visa, là thẻ tiêu
chuẩn của Visa Card/MasterCard.
Ưu điểm của loại thẻ này là tính bảo mật cao, hạn chế tối đa việc bị hack tiền
trong tài khoản, không mất thời gian chờ đợi được phát hành thẻ, không mất phí
thường niên và rất dễ sử dụng (như thẻ điện thoại vậy).
1.1.3.3. Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành:
Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân
hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay


13
được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có
thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như
DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
* Thẻ dùng trong nước:
Có 2 loại
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
* Thẻ quốc tế (International card):
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó được phát hành mà còn dùng
được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành

phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.3.5. Phân loại theo hạn mức tín dụng
Tùy theo quy định của m i ng n hàng, các oại thẻ c thể chia àm nhi u màu hác
nhau d a theo hạn mức đư c c p cho chủ thẻ:
-Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi
ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường
khoảng 1000 USD)
Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có mức
sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có thể có những điểm khác
nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng chung nhất
vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn thẻ thường.


×