Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.59 KB, 10 trang )

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại:
Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam1
Nguyễn Minh Phương

Nguyễn Thị Thu Hà

Học viện Ngân hàng

Ngân hàng Đầu tư và Phát

Nguyễn Thị Hồng Hải
Học viện Ngân hàng

Bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) trong
ngân hàng thương mại (NHTM), qua đó cho thấy việc ứng dụng KTQT là
một xu thế tất yếu. Bài viết lựa chọn nghiên cứu trường hợp Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một ngân hàng được đánh giá đạt được
thành tựu quan trọng trong quá trình triển khai KTQT bằng công cụ hỗ trợ
phân tích lợi nhuận đa chiều MPA. Bằng phương pháp nghiên cứu khảo
sát, phỏng vấn chuyên gia, tiếp cận tài liệu, nhóm tác giả chỉ ra sự đóng
góp mà KTQT mang lại đối với BIDV nói riêng và các NHTM nói chung,
đặc biệt cho thấy rõ tác dụng của những báo cáo phân tích chuyên sâu, đa
chiều mà hệ thống phân tích lợi nhuận đa chiều (MPA) của KTQT mang
lại. Từ những thành tích đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục
trong triển khai KTQT của BIDV, nhóm Tác giả rút ra những điều kiện mà
các NHTM cần có nếu muốn triển khai hiệu quả KTQT trong thời gian tới.
Applying management accounting in commercial bank: Research at Bank for Investment and
Development of Vietnam

This paper reviews the importances of management accounting in commercial banks and improves why applying
management accounting is envitable trend. The case of Bank for Investment and Development of Vietnam is


a good example to show that it is really necessary for the bank’s development, especially by indicating the
differences between the Branch’s business analysis report before and after applying management accounting
tool (MPA). The paper also draws on the success of the bank’s management accounting and the conditions
needed to get those achievements. These will be the lessons for the other banks to consider for their cases.
Keywords: Applying management accounting in commercial banks, MPA
Phuong Minh Nguyen
Email:
Deputy Head of Bank Accounting Division Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam

Ha Thi Thu Nguyen
Email:
Performance Management Department Deputy Director, Banking for Investment and Development of Vietnam JSC
Hai Thi Hong Nguyen
Email:
Nội dung Bài báo là một phần kết quả nghiên cứu của Đề tài cấp cơ sở: “Ứng dụng kế toán quản trị tại các NHTM
Việt Nam”. DTHV02/2018- Học viện Ngân hàng
1

Ngày nhận: 12/07/2019

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X

Ngày nhận bản sửa: 25/07/2019

85

Ngày duyệt đăng: 27/08/2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020


Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

1. Đặt vấn đề
Hiện nay, trên thế giới, KTQT đã có sự
phát triển mạnh mẽ và đóng góp lớn vào
quá trình quản lý, ra quyết định của nhà
lãnh đạo trong mỗi doanh nghiệp. Thông
tin của KTQT rất khác biệt so với thông
tin của kế toán tài chính do không nhằm
đến các đối tượng bên ngoài (cơ quan
quản lý, cơ quan thuế, đối tác, khách
hàng...) mà tập trung phục vụ các các nhà
quản lý bên trong doanh nghiệp để quản
trị nội bộ và ra quyết định, đồng thời phục
vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp.
Từ việc sử dụng những thông tin quản trị
tin cậy, kịp thời gồm phân tích lợi nhuận
đa chiều, quản trị chi phí từ tổng thể đến
chi tiết với mức độ kịp thời, cập nhật,
chính xác cao, ban lãnh đạo mới có thể
nắm rõ hiện trạng kinh doanh, xác định
phương hướng, giám sát và tăng cường
hiệu quả hoạt động.
Ở Việt Nam, “KTQT mới được đưa vào
giảng dạy trong các trường đại học vào
khoảng sau năm 1994. Như vậy, riêng về

KTQT, thế giới họ đi trước Việt Nam gần
100 năm. Chúng ta đi sau đáng lẽ phải
tiếp cận ngay với những kiến thức mà họ
đang áp dụng, nhưng hầu hết những kiến
thức về KTQT truyền thống hiện đang
được giảng dạy trong các trường đại học
ở Việt Nam đều đã được hoàn thiện từ
trước năm 1925” (Lợi, 2015).
Do đó, KTQT trong các doanh nghiệp
cũng chưa được chú trọng để triển khai và
áp dụng. Ngành Ngân hàng không phải là
một ngoại lệ khi mà “Hệ thống KTQT của
NHTM chưa hoàn thiện, chưa đánh giá
được hiệu quả của từng sản phẩm, từng khối
kinh doanh nên chưa tính được rủi ro và lợi
nhuận của NHTM” (Diệu, L.T.H, 2011).

86

Thời gian qua, một số NHTM của Việt
Nam đã mạnh dạn triển khai, ứng dụng
KTQT, có thể kể đến Vietinbank, BIDV,
VCB, MB, Techcombank... Cho đến nay,
BIDV vẫn là ngân hàng đang kiên trì triển
khai ứng dụng các lợi ích của KTQT và
thu được nhiều thành tựu, trong khi các
ngân hàng khác mới ở giai đoạn cơ bản,
hoặc chưa thể hiện rõ hiệu quả áp dụng.
Bởi vậy, nghiên cứu việc ứng dụng KTQT
trong BIDV thông qua việc tiếp cận các

chuyên gia cấp cao trực tiếp phụ trách
KTQT cũng như các tài liệu được phép
của ngân hàng, các tác giả sẽ tổng kết lại
kết quả đạt được cũng như khó khăn mà
BIDV đã trải qua, từ đó đưa ra bài học
kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam
hiện nay.
2. Tổng quan về kế toán quản trị tại các
ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm
Theo Giáo sư Robert S.Kaplan, trường
Đại học Harvard Busines School (HBS),
trường phái KTQT của Mỹ, “KTQT là
quá trình cung cấp cho các nhà quản lý
và nhân viên trong một tổ chức các thông
tin liên quan về tài chính và phi tài chính,
để đưa ra quyết định, phân bổ nguồn
lực, giám sát, đánh giá và khen thưởng”
(Robert S.Kaplan và cộng sự, 2011). Theo
quan điểm này, KTQT là công cụ gắn liền
với hoạt động quản trị. Nó có vai trò quan
trọng để xây dựng dự toán, hoạch định các
chính sách và kiểm soát mọi hoạt động.
Theo Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/
QH13 “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo quan điểm này, ngoài việc nhấn
mạnh vai trò của KTQT là thông tin hữu


Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các
quyết định, còn cho biết quy trình nhận
diện thông tin KTQT trong các tổ chức
hoạt động.
Tuy không có khái niệm riêng biệt về
KTQT cho NHTM, nhưng với bản chất là
một đơn vị kế toán, ta có thể áp dụng khái
niệm KTQT của Luật Kế toán 2015 để
hiểu KTQT trong NHTM như sau: KTQT
trong NHTM là việc thu thập thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ NHTM.
Ứng dụng KTQT trong NHTM được
hiểu là việc sử dụng các công cụ phục vụ
công tác KTQT, mà hiện nay các chuyên
gia thường xuyên nhấn mạnh việc sử
dụng các công cụ quản trị mới thay cho
các công cụ truyền thống. Một trong các
ứng dụng mạnh mẽ đang được triển khai
chính là Phần mềm phân tích lợi nhuận đa
chiều- MPA (Multi-dimension Profitibility
Analysis) mà một số ngân hàng đang sử

dụng, cho phép khai thác, phân tích lợi
nhuận của ngân hàng theo nhiều cách tiếp
cận đa dạng, từ đó tạo điều kiện cho nhà
quản lý đưa ra quyết định kinh tế đúng
đắn, kịp thời.
2.2. Nội dung chính của kế toán quản trị
trong ngân hàng thương mại
2.2.1. Quản lý chi phí
Có nhiều phương pháp phân bổ chi phí,
trong đó thường được sử dụng là phương
pháp ABC (Activity based costing- Phân
bổ chi phí dựa trên hoạt động). Tuy nhiên,
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
để phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động
kinh doanh, chi phí quản lý kinh doanh

(QLKD) được phân bổ đến các đối tượng
quản lý như sản phẩm, khách hàng, khối
kinh doanh, đơn vị tổ chức. Việc phân bổ
chi phí phải đảm bảo công bằng, minh
bạch và đạt được đồng thuận giữa đơn vị
đi phân bổ và nhận phân bổ chi phí. Các
tiêu chí phân bổ phải hợp lý, phù hợp
với đối tượng phân bổ và khả năng khai
thác, thu thập dữ liệu phân bổ trong các
hệ thống thông tin của ngân hàng. Tiêu
thức phân bổ chi phí được xác định dựa
trên đặc điểm, tính chất hoạt động của đối
tượng thụ hưởng, đơn vị phân bổ chi phí
đi, đơn vị nhận phân bổ chi phí và sự đồng

thuận giữa các đơn vị. Chi phí QLKD được
tập hợp theo phòng, ban phát sinh chi phí.
Mỗi phòng, ban sẽ được phân loại vào các
Trung tâm phân bổ để xác định cách thức
và tiêu thức phân bổ chi phí đến các đơn vị
khác hoặc sản phẩm, khách hàng.
2.2.2. Quản lý thu nhập và xác định hiệu
quả hoạt động
Để xác định hiệu quả hoạt động của các đơn
vị kinh doanh liên quan đến các mảng hoạt
động, bên cạnh việc phân bổ chi phí một
cách minh bạch, chính xác và hợp lý giữa
các sản phẩm, bộ phận hay nhóm khách
hàng, thì sẽ cần xác định thu nhập từ dịch
vụ, bộ phận, ngạch kinh doanh hay nhóm
khách hàng. Doanh thu sẽ được hệ thống
phần mềm xử lý nội dung chia sẻ doanh thu
giữa các Khối/Ban/Phòng/Sản phẩm trên cơ
sở sự đóng góp trong quá trình bán chéo sản
phẩm/ phối hợp triển khai…
2.2.3. Báo cáo kế toán quản trị NHTM
Báo cáo lợi nhuận đa chiều là các góc
nhìn khác nhau khi phân tích lợi nhuận
của NHTM. Việc xác định các chiều báo
cáo lợi nhuận nhằm xác định phương pháp
luận và cách thức tính toán thống nhất cho

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

87



Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

mỗi chiều báo cáo, bao gồm xác định các
phân cấp như phân cấp sản phẩm, phân
cấp đơn vị tổ chức..., các giá trị đa chiều,
các khoản mục báo cáo chính (các khoản
mục số dư, thu nhập, chi phí); đồng thời
xác định nguyên tắc tập hợp dữ liệu cho
báo cáo đo lường lợi nhuận đa chiều.
Báo cáo lợi nhuận đa chiều gồm các chiều
sau:
a) Chiều khối kinh doanh;
b) Chiều đơn vị tổ chức (toàn hàng, vùng
miền, chi nhánh, Ban/phòng/Trung tâm,
khối hành chính);
c) Chiều sản phẩm, nhóm sản phẩm;
d) Chiều khách hàng, phân khúc khách
hàng;
e) Chiều cán bộ quản lý khách hàng (RM),
quản lý tài khoản (AM);
f) Các chiều thuộc tính gồm chiều địa lý,
pháp nhân, thời gian, tiền tệ, tài khoản,
ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
kỳ hạn, các thông tin chi tiết khác của
khách hàng, công cụ (BIDV, 2015).
3. Thực trạng triển khai kế toán quản
trị tại BIDV

3.1. Các giai đoạn triển khai
Nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới đã triển khai hệ thống MPA từ đầu
những năm 2000 bởi những lợi ích của hệ
thống đo lường lợi nhuận đa chiều như:
Cung cấp thông tin lợi nhuận nhiều chiều,
hỗ trợ phân tích và đưa ra quyết định trong
các vấn đề kinh doanh sản phẩm, khách
hàng, phân bổ nguồn lực gắn với hiệu
quả, quản lý chi phí. Bắt kịp xu hướng đó,
BIDV đã bắt đầu triển khai dự án KTQTMPA từ rất sớm qua 2 giai đoạn tương
ứng với 2 dự án:
Dự án 1- Thuê tư vấn xây dựng chính sách

88

tập hợp và phân bổ thu nhập chi phí theo
đối tượng kinh doanh/ quản lý, xây dựng
báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ mời
thầu để lựa chọn giải pháp phần mềm (Dự
án CRA).
Dự án 2- Mua sắm giải pháp ứng dụng
phù hợp với thực trạng BIDV và chính
sách đã được phê duyệt tại Dự án 1 (Dự án
MPA).
Trong quá trình thực hiện Dự án MPA từ
giai đoạn xây dựng chính sách đến giai
đoạn triển khai phần mềm, BIDV đã tiến
hành các hoạt động khảo sát, tìm hiểu kinh
nghiệm tại một số Ngân hàng như DBS,

OCBC, UOB, RBS (Singapore), Westpac,
Macquarie (Australia), Sumitrust, Johnan
Shinkin (Nhật Bản). Những kinh nghiệm
thu thập được về các vấn đề như chuẩn bị
dữ liệu, xây dựng phần mềm, chính sách
phân bổ chi phí, mối quan hệ giữa các
đơn vị trong việc cung cấp dịch vụ lẫn
nhau, cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý
MPA,... đã được BIDV tham khảo, sàng
lọc áp dụng trong quá trình xây dựng
và triển khai dự án MPA (Hà, N.T.T,
Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, Dung. T.V, 2016).
3.1.1. Giai đoạn 1: Dự án CRA
Từ năm 2011 đến năm 2015, thực hiện dự
án thuê tư vấn xây dựng chính sách tập
hợp và phân bổ thu nhập chi phí theo đối
tượng kinh doanh/ quản lý, xây dựng báo
cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ mời thầu
để lựa chọn giải pháp phần mềm. Ban đầu
việc triển khai Dự án diễn ra chậm chạp
do vừa ứng dụng, vừa mày mò nghiên cứu.
Giai đoạn này, việc triển khai KTQT nặng
về cả chính sách, công nghệ và dữ liệu.
Thêm vào đó, KTQT khi đã được tổ chức
ứng dụng thì đều liên quan hầu hết đến các
đơn vị nên bộ phận triển khai không tránh

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020



NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

khỏi các vướng mắc, mâu thuẫn, thậm chí
là cả sự phản đối từ các đơn vị khiến thành
tựu trong giai đoạn này thu được chưa
nhiều. Trong bối cảnh đó, BIDV xác định
việc quan trọng nhất tại thời điểm này là
quản lý sự thay đổi, quản lý kỳ vọng của
các bên, làm sao để các bên liên quan thấu
hiểu và ủng hộ việc áp dụng KTQT, từ đó
dần dần đưa chính sách, hệ thống vào thực
tiễn kinh doanh.

thời, trọng tâm, trọng điểm, rõ nét, thúc
đẩy kinh doanh. Khối tài chính đã và đang
từng bước trở thành “đối tác” của các đơn
vị kinh doanh.

3.1.2. Giai đoạn 2: Dự án MPA

○○ Tại các chi nhánh
Ở một số Chi nhánh MPA được triển khai
nghiêm túc, bài bản, Ban Giám đốc chi
nhánh đã thật sự hiểu rõ ý nghĩa, tính thiết
thực, mức độ hữu ích và tầm quan trọng
của việc khai thác, sử dụng MPA. Từ đó,
Ban Giám đốc chi nhánh đã chỉ đạo quyết
liệt, theo dõi sát sao công tác triển khai
cũng như khai thác tối đa hệ thống báo cáo
MPA để phục vụ cho quản trị điều hành

thường xuyên. Chi nhánh đã thành lập Tổ
triển khai MPA với thành phần đúng quy
định, cử đi đào tạo, phân công đầu mối,
triển khai nghiêm túc các hướng dẫn, chỉ
đạo của Trụ sở chính về MPA.

Đến cuối năm 2015, BIDV đã có được
một hệ thống phần mềm MPA tập trung
thống nhất từ Trụ sở chính đến 195 chi
nhánh của BIDV nhằm đo lường hiệu quả
kinh doanh theo đa chiều.
○○ Tại Trụ sở chính
+ Hệ thống phần mềm luôn đảm bảo vận
hành thông suốt, không để xảy ra ách tắc,
phục vụ các đơn vị truy cập khai thác dữ
liệu, sử dụng báo cáo hàng ngày, tháng,
quý.
+ Từng bước hoàn thiện và đồng bộ dữ
liệu đầu vào, chính sách/ tiêu thức phân
bổ, nâng cao chất lượng dữ liệu MPA.
+ Cung cấp khối lượng lớn các báo cáo
phân tích lợi nhuận đa chiều phục vụ các
Khối/Ban/Chi nhánh nỗ lực triển khai tài
chính kinh doanh.
Việc khai thác hệ thống MPA và triển
khai tích cực tài chính kinh doanh tại Trụ
sở chính đã cung cấp cho các đơn vị kinh
doanh một bức tranh tổng thể, đa chiều,
khoa học để có cơ sở định hướng, thiết
lập kế hoạch và hành động phát triển kinh

doanh. Qua kết quả phân tích đã đề xuất
một số giải pháp, rà soát các cơ chế động
lực chi tiết đến sản phẩm, khách hàng, đề
xuất tiếp tục cải tiến phân bổ nguồn lực
tài chính trong thời gian tới, đảm bảo kịp

Qua một thời gian, các Ban trong BIDV
đã tin tưởng và coi khối tài chính là «đối
tác” thực sự, tham vấn các ý kiến khi triển
khai xây dựng kế hoạch, chương trình
động lực.

Một số Chi nhánh triển khai tốt đã nhìn
nhận và đánh giá được mức độ khác biệt
rõ rệt giữa Báo cáo phân tích hoạt động
kinh doanh Chi nhánh thực hiện trước và
sau khi ứng dụng dữ liệu MPA (Bảng 1).
3.2. Đánh giá chung về kết quả và tồn tại
Căn cứ vào việc khảo sát, thu thập kết quả
tự đánh giá của Nhóm Tác giả và đánh
giá độc lập của Ban tài chính, Ban quản
lý hiệu quả hoạt động BIDV... đối với các
đơn vị thực hiện MPA, một số kết quả và
hạn chế được tổng kết như sau:
3.2.1. Kết quả đạt được của KTQT tại
BIDV

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

89



Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Thứ nhất, hệ thống báo cáo quản trị đã
cung cấp các thông tin kịp thời và hiệu

quả đến Ban lãnh đạo, các Khối, Phòng,
chi nhánh. Bởi vậy, các khách hàng lớn

Bảng 1. Khác biệt giữa Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trước và
sau khi ứng dụng dữ liệu MPA (một số chiều cơ bản)
Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh Chi nhánh trước khi
sử dụng dữ liệu MPA
Chiều - Về quy mô: đánh giá qua số
Đơn vị cuối kỳ và số bình quân, tuy
tổ chức nhiên việc lấy số bình quân Chi
(Chi
nhánh, từng Phòng cũng gặp
nhánh, khó khăn và thiếu chính xác.
Phòng) - Về hiệu quả: không đánh giá
được hiệu quả kinh doanh từng
phòng. Nếu có thì dừng ở mức
Thu nhập thuần, song cũng
không chính xác (về thu nhập
chi phí lãi, thu chi dịch vụ,…)
Thiếu/không có số liệu về NIM
và chi phí QLKD, nếu có cũng

chưa chính xác.
Chiều
khách
hàng

Chiều
sản
phẩm

90

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh
sau khi sử dụng dữ liệu MPA

- Về quy mô: Đánh giá qua số cuối kỳ, số bình quân,
xu hướng biến động kết quả từng Phòng qua các
tháng, toàn Chi nhánh một cách dễ dàng.
- Về hiệu quả: Có chi tiết hiệu quả kinh doanh của
từng Phòng, đã tính đủ cả chi phí quản lý kinh doanh
(QLKD) theo cấp Phòng. Có số liệu NIM chi tiết các
sản phẩm huy động vốn, cho vay theo phòng, từ đó
giúp so sánh, phân tích hiệu quả kinh doanh từng
phòng.
Khi xem xét từng Phòng, nhìn được rõ các cấu phần
thu- chi, do đó tìm ra nguyên nhân chính xác biến
động tăng/giảm hiệu quả do quy mô, do NIM hay do
chi phí QLKD.
Trên cơ sở nhìn rõ hiệu quả từng Phòng, dễ dàng so
sánh với kế hoạch đã giao.
- Chỉ tính được tổng hòa lợi ích - Đo lường đầy đủ hiệu quả thu nhập thuần từng

khách hàng theo doanh thu/
khách hàng mang lại cho khách hàng, nhìn được dễ
giá vốn của những sản phẩm
dàng chi tiết từng khách hàng đang sử dụng những
khách hàng sử dụng.
sản phẩm nào, mỗi sản phẩm mang lại hiệu quả bao
nhiêu.
- Không tính được chi phí
- Đo lường được những khách hàng nào đang đóng
QLKD đến sản phẩm, từ đó
góp lớn cho đơn vị qua các chiều: TOP hiệu quả
không tính được đến khách
(tổng thể/ từng sản phẩm...), TOP quy mô…
hàng.
- Đo lường mức độ thành công trong bán hàng của
chi nhánh thông qua tiêu chí số lượng sản phẩm sử
- Không có dữ liệu về số lượng dụng bình quân trên một khách hàng/từng khách
sản phẩm khách hàng sử dụng. hàng cụ thể.
Từ đó là cơ sở điều chỉnh ứng xử, chăm sóc, chính
sách khách hàng phù hợp.
- Hiệu quả sản phẩm mới tính
- Hiệu quả sản phẩm tính được chi tiết từ sản phẩm
đến những sản phẩm tổng thể cấp nhỏ nhất (cấp 6) đến cấp tổng hợp (tín dụng, huy
như tín dụng bán buôn, tín
động, cho vay). Kết quả đã bao gồm cả chi phí QLKD
dụng bán lẻ, huy động vốn bán phân bổ đến từng sản phẩm. Đối với các sản phẩm
buôn, huy động vốn bán lẻ,
tiền gửi, tiền vay chi tiết đến tổng hợp đều có xác
song còn chưa chính xác đặc
định được NIM sản phẩmTừ đó biết được chính xác

biệt là thu chi từ dịch vụ.
hiệu quả mang lại của từng sản phẩm, dịch vụ.
- Kết quả không có chi phí
Là cơ sở để cơ cấu lại việc bán sản phẩm theo
QLKD phân bổ cho bất kỳ sản hướng tập trung vào những sản phẩm có thu nhập
phẩm nào.
thuần cao, điều chỉnh phương án đối với các sản
- Số liệu về NIM mới tính tổng
phẩm hiệu quả thấp…
cho sản phẩm huy động vốn,
cho vay song thủ công và chưa
chính xác.

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

Chiều
chi phí
quản
lý kinh
doanh

Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh Chi nhánh trước khi
sử dụng dữ liệu MPA
- Có dữ liệu chi phí QLKD đến
từng Phòng song còn chưa
chính xác.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh
sau khi sử dụng dữ liệu MPA

- Nhìn được dễ dàng chi phí QLKD thực hiện của mỗi
Phòng, xu hướng qua các tháng của từng Phòng, từ
đó đánh giá tình hình triển khai kế hoạch ngân sách
của từng Phòng.
- Không thấy được cơ cấu chi
Thông qua xem xét tổng số và cơ cấu chi phí QLKD
phí QLKD phân bổ đến mỗi sản phân bổ đến các sản phẩm, cấu phần nào cao thấp,
phẩm.
đến từ Phòng nào, làm cơ sở đánh giá và có động
thái điều chỉnh dần cho phù hợp, hiệu quả.
Nguồn: Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, Dung. T.V (2016)

mang lại hiệu quả cao cũng như những
khách hàng đem lại thua lỗ sẽ được quan
tâm xử lý.
Thứ hai, sự phát triển của hệ thống MPA
đã cung cấp cho các đơn vị kinh doanh một
bức tranh tổng thể, đa chiều và cụ thể để lập
kế hoạch phát triển kinh doanh. Dựa trên
kết quả phân tích, các giải pháp đã được
đưa ra, trong đó quan tâm tới việc phân bổ
các nguồn lực tài chính một cách rõ ràng,
tập trung, kịp thời. Đến nay, Ban tài chính
đã thực sự trở thành đối tác tin cậy đối với
các đơn vị kinh doanh, bởi nhiều ý tưởng đã
được phát triển từ sự hợp tác này.

Thứ ba, thông qua phân tích lợi nhuận đa
chiều, các chính sách kinh doanh được
phát triển hoặc được chỉnh sửa cho phù
hợp hơn. Có thể thấy, MPA đã hỗ trợ
chuyển đổi việc quản lý tài chính từ cách
truyền thống sang hỗ trợ kinh doanh một
cách đắc lực khối kinh doanh, tạo dựng
mối quan hệ gần gũi, thân thiết, vững chắc
giữa khối tài chính kế toán, khối kế hoạch
và các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
Thứ tư, tác động tích cực tới kế hoạch
ngân sách và quản lý chi phí: Trước đây,
kế hoạch ngân sách của đơn vị chỉ bao
gồm các chi phí trực tiếp. Sau khi thực

hiện MPA, kế hoạch này được làm chi
tiết, minh bạch, khoa học hơn, bao gồm
chi phí trực tiếp, chi phí được phân bổ, chi
phí được phân bổ từ các khối kinh doanh
khác. Kế hoạch ngân sách cũng bao gồm
kế hoạch nhận được từ các đơn vị khác,
sau đó phân bổ đến các sản phẩm hoặc
khách hàng. Điều này làm cho chi phí của
các đơn vị kinh doanh rất rõ ràng, đồng
thời tạo ra động lực để các đơn vị giảm
thiểu chi phí một cách hợp lý.
Thứ năm, tăng cường khả năng quản trị
các chi nhánh. Tại tất cả các chi nhánh của
BIDV đã tiếp cận được hệ thống MPA để
chiết xuất ra các báo cáo liên quan đến

khách hàng, từ đó đánh giá và điều chỉnh
kế hoạch kinh doanh cũng như chính sách
khách hàng một cách phù hợp. Các chi
nhánh cũng sử dụng dữ liệu của MPA
để tạo các báo cáo phân tích lợi nhuận
đa chiều, đánh giá được hoạt động kinh
doanh, vấn đề quản trị chi phí, cung cấp
các giải pháp thực tiễn để hỗ trợ ra quyết
định kinh doanh cũng như hỗ trợ các chính
sách về sản phẩm, về khách hàng...
3.2.2. Một số tồn tại
Một là, mức độ quan tâm, triển khai
KTQT chưa đồng đều

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

91


Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Thực tế nhiều Lãnh đạo các đơn vị không
quan tâm, không chỉ đạo sát sao việc triển
khai, không/chưa có nhu cầu khai thác báo
cáo KTQT từ MPA phục vụ quản trị điều
hành. Một số chi nhánh không thành lập
tổ triển khai MPA, không có bộ phận/cán
bộ đầu mối về MPA theo quy định chung,
hầu như chưa/không triển khai các công

việc này/ hoặc chỉ triển khai theo hình
thức đối phó, chỉ tạm gán AM/RM để lên
đủ dữ liệu cấp độ Phòng.
Hai là, việc hoàn thiện dữ liệu đầu vào
còn gặp nhiều khó khăn
Với hệ thống MPA thì việc chuẩn hóa,
làm giàu dữ liệu đầu vào đóng vai trò quan
trọng, quyết định thành công bước đầu của
kết quả phân tích. Tuy nhiên thực trạng dữ
liệu đầu vào hệ thống hiện nay vẫn tồn tại
những vấn đề sau:
+ Về công tác gán AM/ RM gắn với quản
trị điều hành tại Chi nhánh chưa hoàn thiện.
Mặc dù tỷ lệ gán AM/RM trên toàn hệ
thống đã tăng lên nhiều song việc gán phần
lớn còn mang tính hình thức, đối phó.
+ Về các dữ liệu đầu vào khác: Còn có
những đơn vị chưa hiểu và quan tâm đúng
mức, điều này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng báo cáo MPA của chính
đơn vị, từ đó đến báo cáo tổng hợp toàn
hàng, mà còn ảnh hưởng đến dữ liệu các
chương trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
Ba là, việc khai thác sử dụng báo cáo
còn hạn chế
Việc khai thác, sử dụng báo cáo MPA để
hỗ trợ công tác quản trị điều hành tại nhiều
Đơn vị/Chi nhánh cũng như các Phòng/
Ban còn hạn chế về loại báo cáo cũng như
mức độ thường xuyên…

4. Bài học kinh nghiệm về điều kiện

92

triển khai kế toán quản trị từ BIDV
Để đạt được thành công nhất định trong
triển khai KTQT như trên, BIDV đã gặp
không ít khó khăn. Vượt qua những trở
ngại đó, để đạt được kết quả đáng ghi
nhận như hiện nay, BIDV đã đúc kết được
một số bài học kinh nghiệm trong triển
khai KTQT như sau:
Thứ nhất, phải có sự đồng thuận của các
cấp về chính sách và kết quả đo lường
- Trước hết, vấn đề quan trọng nhất khi
triển khai là có được sự đồng thuận của
Lãnh đạo các cấp rằng số liệu được tạo ra
của quá trình đo lường lợi nhuận đa chiều
phản ánh chính xác kết quả công việc
của họ (Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ,
Dung. T.V, 2016). Muốn vậy, cần thay đổi
suy nghĩ của các nhà quản lý bởi đây là
yếu tố thiết yếu tạo ra sự đồng thuận của
ban lãnh đạo.
- Tiếp theo, tất cả các bộ phận/cá nhân
được đánh giá hiệu quả hoạt động phải
đồng thuận với phương pháp luận cơ bản
về tập hợp và phân bổ thu nhập chi phí, đo
lường lợi nhuận đa chiều. Thay đổi nhận
thức hướng tới hiệu quả, tới sản phẩm và

khách hàng.
- Phương pháp đo lường lợi nhuận và phân
bổ chi phí phải được mọi người hiểu rõ và
thực hiện một cách công bằng.
Thứ hai, phải tổ chức bộ phận đầu mối
với chức năng rõ ràng trong quản lý vận
hành hệ thống MPA và triển khai chức
năng tài chính kinh doanh
Quy định chức năng rõ ràng, quy định về
sự phối hợp giữa bộ phận triển khai tài
chính kinh doanh với các bộ phận khác.
Bố trí đủ nhân sự đủ về số lượng và mạnh
về chất lượng, vừa am hiểu về tài chính,

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020


NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

vừa am hiểu về hệ thống cũng như có kinh
nghiệm trong các mảng kinh doanh trực
tiếp của Ngân hàng.

mưu, đề xuất phải theo nguyên tắc MPA là
chính yếu, cùng với nguyên tắc khác (nếu
có) làm cơ sở ra quyết định.

Thứ ba, vấn đề truyền thông cần được
quan tâm
Nhất thiết phải truyền thông cho các bên

liên quan hiểu rõ về sự cần thiết, chính
sách, phương pháp, dữ liệu, kết quả cần
được thực hiện kiên trì và bài bản.

+ Bắt buộc toàn bộ các báo cáo đánh giá
hoạt động kinh doanh, các đề xuất của
Chi nhánh gửi trụ sở chính đều phải theo
nguyên tắc MPA (tính và phân bổ đúng đủ
thu nhập chi phí).

Thứ tư, hoàn thiện dữ liệu đầu vào
Tăng cường nhận thức về việc đảm bảo dữ
liệu đầu vào vì đây là yếu tố quan trọng
nhất quyết định chất lượng báo cáo, đặc
biệt là cần chuẩn hoá thông tin đầu vào từ
cấp chi nhánh. Cần gắn kết với cơ chế tài
chính, động lực để thúc đẩy ý thức hoàn
thiện dữ liệu sơ cấp.
Thứ năm, triển khai kế toán quản trị theo
định hướng trở thành đối tác kinh doanh
Đổi mới bộ phận tài chính kế toán trở
thành đối tác kinh doanh. Tăng cường mối
quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận tài chính kế
toán và bộ phận kinh doanh đảm bảo để bộ
phận kinh doanh nắm được thu nhập, chi
phí, hiệu quả của đơn vị mình cũng như
tác động ngược trở lại để bộ phận kế toán
phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả.
Thứ sáu, đồng bộ hóa các chính sách
trên cơ sở sử dụng kết quả đo lường để

KTQT thực sự đi vào cuộc sống
Các cấp lãnh đạo quan tâm, ủng hộ trong
công tác quản trị điều hành các công việc
có gắn với MPA, coi MPA là một trong
các công cụ quan trọng trong quản trị điều
hành hoạt động hệ thống, bằng cách:
+ Khi xử lý hoạt động kinh doanh hàng
ngày của hệ thống hay các báo cáo định
kỳ có liên quan đến đánh giá hiệu quả,
Ban lãnh đạo cần yêu cầu các đơn vị tham

+ Bắt buộc toàn bộ các báo cáo đề xuất tái
cấp, nâng cấp giới hạn tín dụng cho khách
hàng từ các chi nhánh hay các Ban đầu
mối đều phải phân tích, đánh giá khách
hàng, khoản vay dựa trên nguồn dữ liệu
MPA.
Thứ bảy, cần có một bên tư vấn mạnh
Khi Trưởng các bộ phận nhìn thấy kết quả
lợi nhuận được tính cho từng công việc sẽ
có xu hướng phản đối quyết liệt đối với
các phương pháp phân bổ, bởi vậy, một
bên “thứ ba” khách quan hơn trong việc
thuyết phục, tư vấn, giải thích để đạt được
sự đồng thuận cao.
5. Kết luận và khuyến nghị
Phân tích trường hợp ứng dụng KTQT của
BIDV cho thấy rõ KTQT có vai trò quan
trọng, đem lại lợi ích thiết thực cho ngân
hàng. Trong quá trình triển khai áp dụng

KTQT, BIDV đã gặp không ít khó khăn,
nhưng hơn cả là những thành tựu rất đáng
khích lệ, mà điểm mấu chốt là có sự ủng
hộ và đồng thuận cao của Ban Lãnh đạo
Ngân hàng trong việc quyết liệt triển khai
đến cùng dự án MPA của KTQT.
Tuy vậy, triển khai một cái mới và để
được chấp nhận luôn là một thử thách.
Bản thân Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện
một số giải pháp như sau để hoàn thiện
quá trình ứng dụng KTQT, nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra:

Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

93


Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Một là, tăng cường sự nhận thức, quản lý tốt
sự thay đổi trong ý thức, quan niệm, hiểu
biết về KTQT.
Hai là, nâng cao chất lượng truyền thông
mà cốt lõi và sống động nhất chính là qua
việc nâng cao chất lượng báo cáo phân tích,
chất lượng các ý kiến đề xuất tham mưu thiết
thực, hiệu quả.
Ba là, chú trọng công tác đào tạo theo nhu

cầu và tính phù hợp, thiết thực của chương
trình đào tạo với từng loại đối tượng tham
gia khai thác thông tin từ hệ thống MPA
của KTQT.

từ chi nhánh.
Năm là, làm chặt chẽ quy trình phối hợp
giữa các bộ phận trong triển khai KTQT.
Như vậy, bên cạnh việc đảm bảo các điều
kiện cần thiết như đã thảo luận ở phần
4, thì những khuyến nghị trên đây cũng
chính là những vấn đề mà các NHTM
khác có thể quán triệt ngay từ ban đầu
để hạn chế những vướng mắc có thể xảy
ra trong quá trình ứng dụng KTQT bằng
công cụ hỗ trợ phân tích lợi nhuận đa
chiều MPA ■

Bốn là, hoàn thiện chất lượng dữ liệu đầu
vào MPA, đặc biệt là các dữ liệu đầu vào
Tài liệu tham khảo
1. BIDV (2015) Quyết định số 3880/QĐ-BIDV ngày 8/6/2015 Quy định quản lý, vận hành và khai thác hệ thống MPA
2. BIDV (2016,2017, 2018). Báo cáo tài chính,
3. BIDV (2016) Quy định 8811/QĐ-BIDV ngày 31/10/2016 Quy định đo lường hiệu quả cấp phòng trên hệ thống
BIDV.
4. Burns, Quinn, Warren & Oliveira (2013) Management Accounting, McGraw-Hill, London.
5. Clinton, B.D, Matuszewski, Tidrick, D. (2011). “Escaping Professional Dominance?”. Cost Management. New
York: Thomas Reuters RIA Group (Sep/Oct).
6. Clinton, B.D, Van der Merwe, Anton (2006). “Management Accounting - Approaches, Techniques, and
Management Processes”. Cost Management. New York: Thomas Reuters RIA Group (May/Jun)

7. Diệu, L.T.H (2011) Tư duy mới về quản trị công ty tại các NHTM Việt Nam.
8. E&Y, Reports of E&Y Contractors, BIDV for the Consultancy project on setting up Cost and Revenue Allocation
policies of BIDV (BIDV-CRA-BC03- MPA Metholodogy), p.61
9. Ha, N. T. (2017). Design and implementation of Multi-demensional Profitability Analysis system at BIDV .
10.Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, Dung. T.V (2016), Giải pháp triển khai đo lường lợi nhuận đa chiều trên toàn hệ
thống BIDV. Khoá đào tạo lãnh đạo ngân hàng tương lai K4/2016.
11.Hussain, M. M. (2002). Management accounting and performance measures in Japanese banks.
12.King, I. (2105) “New set of accounting principles can help drive sustainable success”. Retrieved 28 January 2015.
13.Liên, H.T. (2011). “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại NHTM cổ phần Liên Việt”, luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học kinh tế quốc dân.
14.Lợi, N.V (2015) Doanh nghiệp Việt còn mơ hồ về kế toán quản trị, />doanh-nghiep-viet-con-mo-ho-ve-ke-toan-quan-tri-119770.html
15.Oanh. N.T.N (2005) Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại NHTM cổ phần chi nhánh Điện Biên Phủ
16.Robert S. Kaplan, Atkinson, Anthony, Ella Mae Matsumura, and S. Mark Young. (2011) Management Accounting:
Information for Decision Making and Strategy Execution. 6 Pearson Education.
17.Sharma, V. (2017). Role of Management Accounting in Banks and Merchandiser
18.Thoan, L.T.P. (2013), Giải pháp ứng dụng kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, Khoá luận, Học viện Ngân hàng
19.Thơm. P.T. (2008) Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các NHTM Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.
20.Thủy, T.T.T (2005) Một số giải pháp nhằm vận dụng kế toán quản trị tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.

94

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020



×