Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu xử lý phốt phát trong nước bằng phương pháp hấp phụ sử dụng vật liệu zno cấu trúc nano

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ PHỐT PHÁT TRONG NƯỚC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ SỬ DỤNG
VẬT LIỆU ZnO CẤU TRÚC NANO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, Năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ PHỐT PHÁT TRONG NƯỚC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ SỬ DỤNG
VẬT LIỆU ZnO CẤU TRÚC NANO
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ XUÂN LINH

Thái Nguyên, Năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu xử lý phốt phát trong nước bằng
phương pháp hấp phụ sử dụng vật liệu ZnO cấu trúc nano” là do bản thân tôi
thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS Hà Xuân Linh đã tận
tình hướng dẫn em suốt thời gian qua để thực hiện luận văn này.

Em trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Khoa Môi trường và tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã trang bị cho
em rất nhiều kiến thức cả về chuyên môn lẫn cuộc sống trong quá trình học
tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Y- Dược, Đại học Thái Nguyên đã cho phép sử dụng cơ sở vật chất và trang
thiết bị của phòng thí nghiệm Lý – Lý sinh y học và Dược trong quá trình thực
hiện các công việc thực nghiệm.Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn
Văn Chiến, CN Phùng Thị Oanh tại Khoa Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu, Trường
Đại học Giao thông Quốc gia Đài Loan cho các phép đo đặc trưng vật liệu. Đặc
biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đặng Văn Thành, cử nhân
Nguyễn Thanh Hải đã nhiệt tình trong việc xây dựng hệ thiết bị chế tạo mẫu
và hỗ trợ đo đạc các mẫu cho luận văn.
Luận văn này được thực hiện dưới sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí của đề tài
nghiên cứu cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo mã số 60/B2018-TNA-60 do TS Đặng
Thị Hồng Phương chủ trì. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ to lớn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, tất
cả bạn bè thân thiết đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
cũng như trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả

Lê Thị Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài là: .............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học.....................................................................................................4
1.1.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ.................................................................... 4
1.1.2. Khái quát về công nghệ nano và vật liệu nano ................................................... 6
1.1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ nano ZnO ............................................................ 7
1.1.4. Giới thiệu về phốt phát ....................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................19
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................20
1.4. Tổng quan kết quả nghiên cứu vật liệu nano ZnO trên thế giới ........................20
1.5. Tổng quan kết quả nghiên cứu vật liệu nano ZnO ở Việt Nam .........................23
1.6. Giới thiệu về Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao .............25
1.7. Giới thiệu về một số phương pháp nghiên cứu vật liệu .....................................26
1.7.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ................................................................. 26
1.7.2. Phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM).......................................... 27
1.7.3. Phương pháp phổ tán xạ Raman ....................................................................... 28
1.7.4. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua ........................................................... 29
1.7.5. Phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis ...................................................... 30
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................32
2.1.1. Đối tượng .......................................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
2.3. Thiết bị và hóa chất ............................................................................................32
2.3.1. Thiết bị .............................................................................................................. 32
2.3.2. Hoá chất ............................................................................................................ 33
2.4. Các công thức tính toán và mô hình đẳng nhiệt ................................................33
2.4.1. Dung lượng hấp phụ ......................................................................................... 33
2.4.2. Hiệu suất hấp phụ.............................................................................................. 34
2.4.3. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ............................................................ 34
2.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ..............................................................36
2.5.1. Chế tạo các vật liệu hấp phụ nano ZnO ............................................................ 36
2.5.2. Khảo sát đặc điểm bề mặt, tính chất vật lý, cấu trúc của UEZ ......................... 37
2.5.3. Khảo sát điểm đẳng điện của vật liệu ............................................................... 38
2.5.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hấp phụ PO43-của UEZ theo
phương pháp hấp phụ tĩnh .......................................................................................... 38
2.5.5. Xử lý mẫu nước thải lấy từ Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao ............................................................................................................................ 40
và Hóa chất Lâm Thao ..............................................................................................57
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 42
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt, tính chất vật lý của UEZ ............................42
3.2. Xây dựng đường chuẩn phốt phát ......................................................................44
3.3. Kết quả khảo sát điểm đẳng điện của vật liệu....................................................46
3.4. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ PO43-theo phương

pháp hấp phụ tĩnh của UEZ ......................................................................................47
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH .............................................................................. 47
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian..................................................................... 49
3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ ...................................... 51
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu ........................................................ 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.5. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir..... 54
3.4.6. So sánh khả năng hấp phụ của vật liệu UEZ với các vật liệu khác .................. 55
3.5. Xử lý nước thải Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao ...............56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 60
1. Kết luận .................................................................................................................60
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................61
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT


Từ viết tắt

Từ nguyên gốc

1

BOD5

Nhu cầu Ôxy sinh hoá sau 5 ngày đo ở 200C

2

COD

Nhu cầu oxy hoá học

3

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Scanning Electron Microscopy: Phương pháp

4

SEM

5

TCVN


6

TEM

7

UV-Vis

8

VLHP

Vật liệu hấp phụ

9

XRD

X-ray Diffration: Phương pháp nhiễu xạ tia X

10

UEZ

Vật liệu nano ZnO chế tạo được

chụp ảnh hiển vi điện tử quét
Tiêu chuẩn Việt Nam
Transnission Electron Microscopy: Phương

pháp hiển vi điện tử truyền qua
Ultraviolet Visble:Phương pháp phổ hấp thụ
phân tử UV-Vis

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tóm tắt công nghệ loại bỏ và thu hồi phốt phát. .................................. 14
Bảng 3.1. Số liệu xây dựng đường chuẩn PO43- ................................................... 45
Bảng 3.2. Kết quả xác định điểm đẳng điện ......................................................... 46
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng,hiệu suất hấp phụ của UEZ......... 48
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng,hiệu suất hấp phụ của
UEZ ..................................................................................................... 50
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến dung lượng,hiệu suất hấp phụ
của UEZ ............................................................................................... 51
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch ban đầu đến dung lượng,hiệu suất
hấp phụ của UEZ ................................................................................. 53
Bảng 3.7. Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số b ........................................... 55
Bảng 3.8. So sánh khả năng hấp phụ của phốt pháttrên các chất hấp phụ khác nhau
............................................................................................................. 56
Bảng 3.9. Phương pháp quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm ..................... 56
Bảng 3.10. Đặc trưng nước thải của Công ty Cổ phần Supe phốt phát ................ 57
Bảng 3.11. Hiệu quả xử lý các thông số ô nhiễm trong nước thảiCông ty Cổ phần
Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao ............................................... 58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hiện tượng tảo xanh ở trên bề mặt nước ở bang Florida, Hoa Kì .............. 12
Hình 1.2. Hiện tượng tảo nở hoa ở Việt Nam ............................................................. 13
Hình 1.3. Phản xạ của tia X trên họ mặt mạng tinh thể .............................................. 27
Hình 1.4. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ......................................................... 35
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb .................................................................. 36
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình thí nghiệm chế tạo vật liệu nano ZnO: ............................... 37
Hình 3.1. Giản đồ XRD của vật liệu UEZ .................................................................. 42
Hình 3.2. Phổ Raman của vật liệu UEZ ...................................................................... 43
Hình 3.3. Ảnh SEM của UEZ ..................................................................................... 43
Hình 3.4. Ảnh TEM của vật liệu UEZ ........................................................................ 44
Hình 3.5. Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ PO43- .............................................. 45
Hình 3.6. Đồ thị xác định điểm đẳng điện .................................................................. 47
Hình 3.7. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào pH ............................................... 49
Hình 3.8. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ..................................... 50
Hình 3.9. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lượng vật liệu ..................... 52
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào nồng đội PO43- ban đầu ............ 54
Hình 3.11. Đường đẳng nhiệt Langmuir của UEZ ..................................................... 54
Hình 3.12. Sự phụ thuộc của của Ccb/q vào Ccb .......................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, quá trình phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất đã góp
phần tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp, góp phần hình
thành các khu đô thị mới, giảm khoảng cách về kinh tế giữa các vùng. Tuy nhiên,
bên cạnh sự chuyển biến tích cực về kinh tế thì những hệ lụy về môi trường cũng rất
lớn. Nguồn phế thải chưa được xử lý đều thải trực tiếp vào môi trường.
Chất thải sinh ra từ các hoạt động công, nông nghiệp chủ yếu ở dạng rắn
và lỏng chứa nhiều chất bẩn hữu cơ dễ phân hủy sinh học và các ion kim loại
độc hại như phenol, crôm, asen, mangan, sắt, amoni, phốt phát... Các thành phần
ô nhiễm chính trong nước thải là kim loại nặng, BOD5, COD, nitơ, phốt pho, …
Trong đó, hàm lượng nitơ và phốt pho thường rất lớn, nếu không được loại bỏ
thì sẽ làm cho nguồn tiếp nhận nước thải bị phú dưỡng, tạo điều kiện cho các
loài thực vật thủy sinh phát triển mạnh rồi chết đi, thối rữa, làm cho nguồn nước
trở nên ô nhiễm. Vì vậy, cần phải quản lý và xử lý tốt amoni, phốt phát trước
khi đưa ra môi trường để tránh làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nói riêng
và môi trường nói chung.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi với điều kiện tự nhiên khá đa dạng của
ba vùng sinh thái: đồng bằng, trung du, vùng núi nằm ở cuối dãy Hoàng Liên
Sơn, là cửa ngõ nối liền đồng bằng với các tỉnh phía bắc Tây Bắc. Là tỉnh có
nền công nghiệp phát triển khá sớm, trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội
từ thế kỷ trước đã hình thành ba khu công nghiệp chính là: Việt Trì; Bãi Bằng Lâm Thao; Thanh Ba - Hạ Hoà. Phần lớn các cơ sở công nghiệp của tỉnh đều sử
dụng hệ thống công nghệ cũ từ những thập niên 60 của thế kỷ trước, qua thời
gian sử dụng thiết bị máy móc đã xuống cấp, lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng,
nhiên liệu và thải ra nhiều chất thải như nước thải, khí thải, chất thải rắn .... đã
gây tác hại xấu đến chất lượng môi trường khu vực xung quanh. Thực tế tại một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho thấy chưa áp dụng
được những công nghệ tiên tiến để xử lý nước thải nhiễm phốt phát gây ô nhiễm
môi trường do giá thành vật liệu và chí phí xây dựng quá cao. Hiện nay, các
phương pháp xử lý nước bị ô nhiễm thường được sử dụng là phương pháp hóa
học, phương pháp hóa lý (phương pháp keo tụ, phương pháp hấp phụ, phương
pháp trung hòa…), phương pháp sinh học (phương pháp hiếu khí và kị khí)….
Gần đây sử dụng các vật liệu nano xử lý các chất ô nhiễm được quan tâm rất lớn
của cộng đồng các nhà khoa học (Tripathyvà cs., 2014).
Vật liệu nano kẽm oxit (ZnO) đã được các nhà khoa học trên thế giới cũng
như trong nước quan tâm và nghiên cứu bởi những đặc tính ưu việt và khá thân
thiện với môi trường mà vật liệu này có được (Kumarvà cs., 2015). Hơn nữa,
vật liệu ZnO còn được sử dụng rộng rãi trong chất bán dẫn, phụ gia nhựa, bột
màu, kem chống nắng, mỹ phẩm và ngày càng được phát triển thêm những ứng
dụng khác có tiềm năng. Hiện nay, có nhiều phương pháp để tổng hợp vật liệu
nano ZnO như sol-gel, đồng kết tủa,… Mỗi phương pháp đều có những ưu
nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào từng mục đích nghiên cứu để lựa chọn phương
pháp thích hợp. Gần đây, việc chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện
hoá cũng đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng khoa
học do các ưu điểm như đơn giản, thân thiện về mặt môi trường, có thể chế tạo
được một số lượng lớn ZnO. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn
thực hiện đề tài “Nghiên cứu xử lý phốt phát trong nước bằng phương pháp
hấp phụ sử dụng vật liệu ZnO cấu trúc nano”
2.Mục tiêu của đề tài là:
Nghiên cứu chế tạo vật liệu ZnO bằng phương pháp điện hoá và ứng dụng
xử lý phốt phát trong môi trường nước trên quy mô phòng thí nghiệm và nước

thải của công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
3.Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về chế tạo vật liệu hấp
phụ sử dụng nano ZnO.
- Ứng dụng xử lý PO43-trong nước thải.
 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu khả năng hấp phụ PO43- trong môi trường nước, sử
dụng vật liệu hấp phụ nano ZnO ứng dụng xử lý nước thải:
- Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích được chính xác có thể sử dụng
làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ

Hiện nay phương pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải
công nghiệp. Phương pháp này cho phép xử lý nước thải chứa một hoặc nhiều
loại chất bẩn khác nhau, kể cả khi nồng độ chất bẩn trong nước rất thấp, trong
khi đó dùng các phương pháp khác để xử lý thì không được hoặc cho hiệu suất
rất thấp. Thông thường, phương pháp hấp phụ dùng để xử lý triệt để nước thải
sau khi đã xử lý bằng phương pháp khác(Lê Văn Cát,2002).
Hấp phụ là hiện tượng tăng nồng độ chất tan trên bề mặt phân chia giữa
hai pha. Hấp phụ có thể diễn ra ở bề mặt biên giới giữa pha lỏng và khí, giữa
pha lỏng và rắn. Có hai loại hấp phụ:
- Hấp phụ vật lý: là quá trình hút (hay tập trung) của một hoặc hỗn hợp
các chất bẩn hòa tan thể khí hoặc thể lỏng trên bề mặt chất rắn. Các nguyên tử
bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử, phân tử, các ion...) ở bề mặt
phân chia pha. Trong hấp phụ vật lý không hình thành các liên kết hóa học mà
chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề mặt bằng lực liên
kết phân tử yếu (lực Vander Walls) và liên kết Hydro. Quá trình hấp phụ vật lý
luôn thuận nghịch, tức là luôn ở trạng thái cân bằng động giữa hấp phụ và nhả
hấp, nhiệt hấp phụ không lớn. Hấp phụ lý học có thể tạo thành nhiều lớp (đa
lớp) (Lê Văn Cát,2002).
- Hấp phụ hóa học: hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ
liên kết với các phân tử bị hấp phụ và hình thành các hợp chất hóa học trên bề
mặt phân chia pha. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên kết hóa học thông
thường: liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí. Sự hấp phụ hóa học
thường bất thuận nghịch, tùy theo đặc tính mối nối liên kết hóa học mà tính chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
thuận nghịch ở quá trình hấp phụ khác nhau. Thông thường, hấp phụ hóa học

tạo ra các mối nối khá bền vững. Nhiệt hấp phụ hóa học lớn. Hấp phụ hóa học
xảy ra rất ít, không hơn một lớp trên bề mặt chất hấp phụ (đơn lớp)(Lê Văn
Cát,2002).
Trong xử lý nước thải, quá trình hấp phụ thường là sự kết hợp của cả hấp
phụ vật lý và hấp phụ hóa học. Hấp phụ các chất tan hòa tan là kết quả của sự
di chuyển phân tử của những chất đó từ nước vào bề mặt chất rắn (gọi là chất
hấp phụ) dưới tác dụng của trường lực bề mặt. Trường lực bề mặt gồm hai dạng:
- Hydrat hóa các phân tử chất tan, tức là tác dụng tương hỗ giữa những
phân tử chất tan hòa tan với những phân tử nước trong dung dịch.
- Tác dụng tương hỗ giữa những phân tử chất tan bị hấp phụ với các
nguyên tử trên bề mặt chất rắn.
Hai dạng tác dụng này đối kháng với nhau. Tác dụng hydrat hóa càng
mạnh thì các chất tan càng khó hấp phụ vào bề mặt chất rắn và ngược lại. Tác
dụng hydrat hóa càng mạnh khi chứa càng nhiều nhóm hydroxyl trong phân tử
chất tan, vì nhóm hydroxyl có năng lượng hydrat hóa lớn do chúng có liên
kết hydro với các phân tử nước.
Phân tử chất tan có điện tích làm cho phân tử nước hướng vào bao bọc
xung quanh. Kết quả phân tử khi phân ly thành ion sẽ hấp phụ vào bề mặt chất
rắn với năng lượng rất nhỏ so với những phân tử chính của những chất đó khi không
bị phân ly.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ các chất tan trong dung
dịch lên bề mặt chất hấpphụ(Lê Văn Cát,2002).
- Ảnh hưởng của dung môi: hấp phụ trong dung dịch là hấp phụ cạnh
tranh, nghĩa là chất tan hấp phụ càng mạnh thì dung môi hấp phụ càng yếu.Vì
chất hoạt động bề mặt là chất có sức căng bề mặt nhỏ, cho nên nếu dung môi có
sức căng bề mặt càng lớn (tức là càng khó hấp phụ) thì chất tan càng khó hấp
phụ. Vì vậy đối với sự hấp phụ chất tan từ dung dịch thì dung môi nước (có sức
căng bề mặt lớn) sẽ tốt hơn so với dung môi hữu cơ (có sức căng bề mặt bé).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
- Ảnh hưởng của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ: thông thường các chất
phân cực dễ hấp phụ trên bề mặt phân cực, còn chất không phân cực dễ hấp phụ
trên bề mặt không phâncực.
- Khi giảm kích thước của mao quản trong chất hấp phụ thì sự hấp phụ từ
dung dịch thường tăng lên nhưng chỉ trong chừng mực kích thước mao quản
không cản trở sự đi vào của phân tử chất bị hấp phụ.
- Dung lượng hấp phụ cũng phụ thuộc vào diện tích bề mặt của vật liệu
hấp phụ. Diện tích bề mặt của vật liệu hấp phụ càng lớn thì phần tiếp xúc giữa
chấttanvàchấthấpphụcànglớn,chấttanlưulạitrênbềmặtchấthấpphụ
càng nhiều. Như vậy, độ xốp và diện tích bề mặt của chất hấp phụ là các yếu tố
vật lí quan trọng của quá trình hấp phụ.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: khi tăng nhiệt độ, sự hấp phụ trong dung dịch
giảm, nhưng thường ở mức độ ít hơn so với sự hấp phụ khí. Tuy nhiên, đối với
cấu tử hòa tan hạn chế mà khi tăng nhiệt độ độ tan tăng lên, thì khả năng hấp phụ
cũng có thể tăng lên, vì nồng độ của nó trong dung dịch tăng lên.
1.1.2. Khái quát về công nghệ nano và vật liệu nano
Công nghệ nano (nanotechnology) là ngành công nghệ liên quan đến việc
phân tích, thiết kế, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng
việc điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô nano mét (nm, 1nm =10-9m).
Vật liệu nano là vật liệu mà trong cấu trúc của các thành phần cấu tạo nên phải
có ít nhất mộtchiều có kích thước nano mét. Vật liệu nano tồn tại ở 3 trạng thái:
rắn, lỏng, khí.Trong đó vật liệu nano rắn đang được quan tâm nghiên cứu nhiều
nhất, sau đó đếnvật liệu lỏng và khí. Có thể phân chia vật liệu nano thành 3 loại
(dạng) sau:
- Vật liệu nano một chiều là vật liệu chỉ có một chiều duy nhất có kích
thước nano mét, hai chiều còn lại tự do. Ví dụ như dây nano, ống nano…

- Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó có hai chiều có kích thước
nano mét. Ví dụ như màng nano…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Vật liệu nano ba chiều (còn gọi là vật liệu nano không chiều) là vật liệu
có cả 3 chiều đều có kích thước nano mét. Ví dụ như đám nano, keo nano, hạt
nano…
Ngoài ra, còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó
chỉ có một phần của vật liệu có kích thước nano mét, hoặc cấu trúc của nó có
nano không chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau. Phân loại theo tính
chất vật liệu thể hiện sự khác biệt ở kích thước nano: Vật liệu nano kim loại Vật liệu nano bán dẫn - Vật liệu nano từ tính - Vật liệu nano sinh học.
Các nghiên cứu cho thấy các tính chất điện, từ, quang, hóa họccủa các
vật liệu đều có kích thước tới hạn trong khoảng từ 1nm đến 100nm, nên ở vật
liệu nano các tính chất này đều có biểu hiện khác thường so với vật liệu truyền
thống.
1.1.3. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ nano ZnO
Kẽm oxide (ZnO) là một loại hợp chất chất bán dẫn II-VI (II-VI
compound semiconductor) với năng lượng vùng cấm trực tiếp rộng (3,1 - 3,3
eV) và năng lượng liên kết kích thích lớn (60 meV) ở nhiệt độ phòng đã được
con người sử dụng hàng trăm năm qua(Frederickson và cs, 2005)với sản lượng
hàng năm khoảng một trăm vạn tấn. ZnO là một vật liệu có rất nhiều ứng dụng
trong thực tế và đã được con người sử dụng từ rất lâu. Từ 2000 năm trước Công
Nguyên, người ta đã sử dụng ZnO trong thành phần của thuốc mỡ để chữa bệnh
về mụn nhọt hay quặng ZnO được sử dụng như nguyên liệu để luyện đồng thau.
ZnO còn được sử dụng trongkem dưỡng da cho đến ngày nay dưới dạngmột hỗn
hợp kẽm và sắt oxit được biết đến với tên gọi là “calamine lotion". Trong công

nghiệp, ZnO thường được sử dụng trong công nghiệp phẩm màu và ngành sản
xuất cao su. Trong thời gian gần đây, các tài liệu và ấn phẩm khoa học về ZnO
ngày càng tăng thể hiện một sự quan tâm đáng kể. Sở dĩ như vậy là do những
triển vọng và các ứng dụng hữu ích có thể áp dụng trong thực tế của ZnO. Đặc
biệt là vật liệu ZnO có cấu trúc nano. Trong những năm gần đây, oxit nano ZnO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
được chú ý trong nhiều nghiên cứu bởi những tính chất điện và quang điện độc
đáo cũng như việc ứng dụng tiềm tàng của nó đến lĩnh vực huỳnh quang, quang
xúc tác, cảm biến khí, điện hoá và tế bào mặt trời(Boeckler và cs., 2007; Dong
và cs., 2003; Tian và cs. 2002). ZnO có các hình thái vô cùng phong phú tùy
thuộc vào phương pháp tổng hợp khác nhau: dạng nano cầu, nano que (Ni và
cs., 2005), cấu trúc nano đa chiều hình ziczac(Ge và cs., 2007), hình bông
hoa(Kumar và cs., 2015; Moezzi và cs., 2012; Tripathy và cs., 2014; Zak và cs.,
2013), … ZnO cũng được xem có tiềm năng thay thế TiO2 do có năng lượng
vùng cấm tương tự và giá thành thấp. Ngoài ra, do ổn định hoá học và hình thái
đa dạng, giá thành thấp, các dạng nano ZnO gần đây cũng được ứng dụng trong
việc biến tính điện cực để phát hiện thiol, biến tính điện cực để xác định L cysteine ở nồng độ nano trong khoảng pH sinh lý (physilgical pH)(Kruusma và
cs., 2006); điện cực được biến tính bởi màng composite bằng Ag/ZnO làm
sensor để phát hiện hydroperoxide(Liu và cs., 2007).
Vật liệu nano ZnO thường được chế tạo theo hai nhóm phương pháp:
Nhóm phương pháp thứ nhất dựa trên dung dịch/hoá học ướt và nhóm dựa
trên các kỹ thuật vật lý(Yang và cs., 2010). Kỹ thuật vật lý như bay hơi rắn lỏng (vapor – liquid - solid), bay hơi pha rắn (vapor solid), kết tủa pha hơi
(chemical vapor deposition) thường vận hành ở nhiệt độ cao và áp suất cao;
nhóm phương pháp này tạo ra ZnO chất lượng cao. Tuy nhiên, nhóm phương
pháp này cho hiệu suất thấp, tốn nhiều năng lượng và giá thành cao. Do

khuôn khổ của đề tài chúng tôi không đề cập đến nhóm phương pháp này.
Nhóm phương pháp thứ 2 dựa trên phương pháp hoá ướt (wet chemistry
processses)

bao

gồm

phương

pháp

thuỷ

nhiệt/dung

nhiệt

(hydrothermal/solvothermal processes), phương pháp vi nhũ tương, phương
pháp sử dụng siêu âm, phương pháp điện hóa v.v…
1.1.4. Giới thiệu về phốt phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
1.1.4.1. Trạng thái tồn tại trong tự nhiên
Phốt phát (PO43-) là dạng tồn tại điển hình của phốt pho (P) trong nước.
P là nguyên tố dinh dưỡng đa lượng có vai trò quan trọng trong cơ thể

sống động thực vật, vi sinh vật và con người. Tỷ lệ P so với các chất khác trong
cơ thể sinh vật thường cao hơn tỷ lệ tương tự trong môi trường bên ngoài, nơi
các sinh vật sinh sống. Do vậy, P trở thành yếu tố sinh thái vừa mang tính giới
hạn, vừa mang tính điều chỉnh.
Phốt pho có mặt phổ biến trong vỏ trái đất, tồn tại chủ yếu dưới dạng
quặng với trên 200 loại khoáng khác nhau chủ yếu đá trầm tích apatit, muối
khoáng. Ngoài ra trong xác bã thực vật, động vật và người. Quá trình phong hóa
và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ, P giải phóng tạo thành các muối của axit
photphoric chứa các ion PO43−, HPO42−, H2PO4– đơn giản, dễ chuyển hóa đi vào
chuỗi thức ăn của hệ sinh thái, xây dựng thành các phân tử hữu cơ như axit
nucleic, phốt pho lipit và ATP. Xác động thực vật chết đi hay chất bài tiết, chất
thải bị vi sinh vật phân hủy, giải phóng P trở lại đất. P thường kết hợp với nhiều
cation khác như nhôm, canxi, sắt, mangan trong đất hình thành kết tủa muối
khoáng. Một phần P hoà tan trong đất bị rửa trôi xuống sông biển, trở thành
nguồn dinh dưỡng cho các loài thực vật thuỷ sinh hấp thụ, phân tán vào chuỗi
thức ăn. Khi thực vật thuỷ sinh chết đi, xác phân huỷ, một lần nữa P hữu cơ
chuyển hoà thành P vô cơ, một phần tiếp tục tham gia vòng tuần hoàn, phần còn
lại chìm xuống đáy thủyvực. Ở vùng nước có sự xáo động mạnh hoặc nước trồi,
P mới được đưa trở lại tầng nước trong tự nhiên.
1.1.4.2. Nhu cầu sử dụng phốt pho trên thế giới:
Hiện nay trên thế giới, khai thác phốt pho để đáp ứng cho nhiều mục đích
khác nhau: 82% phốt pho dùng trong nông nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu,
khoảng 7% làm chất phụ gia thức ăn chăn nuôi. Còn một phần nhỏ 11% sử dụng
trong ngành công nghiệp chất tẩy rửa, bột giặt, chất dẫn xuất và các ứng dụng
đặc biệt khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
Phân bón được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp trung bình 13kgP/ha,
tuy nhiên, tỉ lệ này thay đổi phụ thuộc vào loại đất, kiểu khí hậu khác nhau. Ở
châu Á và Bắc Mỹ khoảng 10kgP/ha, ở châu Âu khoảng 6kgP/ha, ở châu Phi là
2kgP/ha.
Tổng lượng phân bón P sử dụng trên toàn thế giới năm 2009 là 17,2 triệu
tấn P trong đó 4 nước Brazin, Trung Quốc, Ấn độ, Mỹ chiếm 65%. Tỉ lệ lớn
phân bón P (gần 50%) bón cho cây lúa mì, lúa nước, bắp; riêng cây lấy dầu
chiếm 12%; cây ăn quả và rau màu chiếm 18%. Hầu hết các nước có nhu cầu
phân bón cho cây ngũ cốc là cao nhất. Điều này cho thấy P quan trọng với sản
xuất nông nghiệp giống như là nước. Sự thiếu hụt P và việc tiếp cận được với
nguồn chất khó khăn sẽ nảy sinh vấn đề lớn đe dọa đến sản xuất lương thực toàn
cầu.
Những năm gần đây gia tăng nhu cầu sử dụng phân bón P, ví dụ như các
nước Nam Mỹ tăng 12,8%; Đông Âu và Trung Á tăng 6,3%; Nam Á tăng 3,4%.
Tuy nhiên Tây Âu lại có xu hướng giảm nhẹ. Xu hướng liên quan tới gia tăng
nhu cầu P có liênquan chặt chẽ đến sự phát triển năng lượng sinh học, dầu sinh
học cùng với sự gia tăng dân số, nhất là ở các nước châu Á. Trong tương lai tới
năm 2050 thì dân số tăng 9-11 tỉ người kéo theo gia tăng nhu cầu cung cấp lương
thực và sử dụng P đáng kể. Đây là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường gia tăng,
cạn kiệt năng lượng và tài nguyên. Biện pháp xử lý, thu hồi P và tái sử dụng
lượng P tồn dư có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường, giảm rủi ro và
khó khăn trong tương lai bao gồm giá cả phân bón tăng cao, mùa màng kém hiệu
quả, làm giảm đời sống nông dân và an ninh lương thực.
1.1.4.3. Tác hại của phốt phát
Tác hại của phốt phát có thể được chia ra làm ba ảnh hướng chính: con
người, môi trường và kinh tế.
 Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
Mặc dù bản thân phốt pho không gây ra mối nguy hiểm nào đặc biệt đối
với con người, nhưng có tham gia vào hiện tượng phú dưỡng của nước mặt. Hiện
tượng phú dưỡng gây ra sự gia tăng sự phát triển của tảo, với một số loại tảo,
như tảo xanh lam (vi khuẩn lam), tạo ra độc tố trong nước uống. Cụ thể, tảo xanh
lam gây ra độc tố gan, độc tố tế bào và độc tố thần kinh.Độc tố gan chủ yếu gây
tổn thương gan và khối u gan. Độc tố tế bào có thể gây ra nhiều tổn thương nội
tạng, bao gồm tổn thương gan và thận, có khả năng ảnh hưởng đến bất kỳ mô
nào nhanh chóng tổng hợp protein và độc tố thần kinh có thể gây suy hô hấp,
dẫn đến tử vong. Con người có thể tiếp xúc với tảo xanh lam thông qua các hoạt
động giải trí ở hồ và sông, và các bệnh phơi.
Năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố giá trị hướng dẫn
nước uống tạm thời cho cyanobactoxin, tổng microcystin-LR, là 1 ug/L. Ngoài
ra, WHO đã công bố văn bản về quy định nghiêm ngặt về hàm lượng
cyanobactoxin có ở công viên nước năm 2003.
Trong các vùng nước biển và ven biển, thủy triều tảo đỏ hoặc nâu có thể
hình thành, còn được gọi là thủy triều đỏ Florida (Karenia brevis).Những loài
tảo này sản sinh ra độc tố thần kinh, ví dụ, aerosol brevetoxin và con người chủ
yếu tiếp xúc với chúng thông qua việc ăn động vật có vỏ, dẫn đến rối loạn tiêu
hóa. Các chất độc cũng có thể được luân chuyển thông qua bọt khí, mà con người
có thể hít vào và gây ra các vấn đề về hô hấp.Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
chính sách của tiểu bang Florida thi hành việc đóng cửa các lớp vỏ sò ở mức
5.000 tế bào Karenia brevis/L.
 Ảnh hưởng về mặt môi trường
Tảo độc không chỉ có thể gây hại cho con người, mà chúng còn có thể gây
hại cho động vật và các sinh vật khác. Cùng với sự phát triển của tảo độc, còn

có sự phát triển của tảo không độc hại, có thể cản trở việc sử dụng nước, để câu
cá, giải trí hoặc các mục đích khác. Khi tảo chết và đang phân hủy, oxy trong
nước sẽ bị giảm, tạo ra vùng thiếu oxy hoặc vùng chết, dẫn đến cái chết của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
sinh vật dưới nước khác. Tiêu chuẩn thường để nhận biết lượng oxy hòa tan
trong nước thấp là dưới 2 mg/L. Hơn nữa, tảo nở hoa có thể chặn ánh sáng mặt
trời và làm tắc nghẽn mang cá.

Hình 1.1. Hiện tượng tảo xanh ở trên bề mặt nước ở bang Florida, Hoa Kì
Hiện tượng tảo nở hoa ở Việt Nam được trích dẫn nguyên văn từ tác
giả Minh Hằng được viết trên báo Môi trường và Cuộc sống ngày 31 tháng 3
năm 2017.
“Hiện tượng tảo nở hoa đã gặp tại thủy vực nước ngọt cũng như ở biển
Việt Nam. Tại các vùng biển Việt Nam có hơn 70 loài tảo, vi khuẩn lam gây
độc. Loài vi khuẩn lam Phaeocystis globosathường xuất hiện ở vùng biển Bình
Thuận vào tháng 7, tháng 8 hàng năm.
Giữa tháng 7 năm 2012, thủy triều đỏ ở đây xuất hiện làm 90% sinh vật
trong vùng triều bị chết, kể cả tôm cá nuôi trong các lồng bè và làm cho 82 người
phải nhập viện vì tắm biển ở đây, da bị ngứa, phồng rộp.
Năm 2004, loài vi khuẩn này đã gây ra hiện tượng thủy triều đỏ trên diện
tích khoảng 40 km2 tại vùng biển huyện Tuy Phong, sinh khối của chúng dạt vào
bờ biển tạo thành lớp dày, khi phân hủy làm môi trường ô nhiễm nghiêm trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Tháng 6 và tháng 7 năm 2014, thủy triều đỏ tạo nên các trận bọt biển màu
đỏ vàng ở bãi biển Mũi Né – Hòn Rơm (Phan Thiết, Bình Thuận) là nơi có nhiều
resort cao cấp. Xác cá và nhiều động vật, rong tảo biển dạt vào và phân hủy, bốc
mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường làm du khách không dám xuống biển tắm.
Cư dân ở đây cho biết hiện tượng thủy triều đỏ thường xuất hiện ở vùng biển
này vào tháng 6 hàng năm.
Trong tháng 4 năm 2016 tại sông Ba, đoạn chảy qua xã Chư Ngọc huyện
Krông Pa, Gia Lai. Nước sông trong khoảng 500 mét xảy ra tình trạng có màu
xanh rêu, nổi váng và bốc mùi tanh.
Và trong năm 2017, ở một số vùng biển của Thừa Thiên Huế cũng xuất
hiện tình trạng tảo nở hoa khiến nước chuyển sang màu vàng.”

Hình 1.2. Hiện tượng tảo nở hoa ở Việt Nam
 Ảnh hưởng về mặt kinh tế
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm chất dinh dưỡng dẫn đến một loạt các dịch vụ
khác bị ảnh hưởng, bao gồm du lịch, giá trị tài sản, đánh bắt cá, xử lý nước và các
biện pháp kiểm soát. Khi các hồ hoặc khu vực ven biển bị đóng cửa do tảo nở hoa
độc hại, du lịch trong khu vực giảm, bởi vì khách du lịch có thể tham gia vào các
hoạt động giải trí dưới nước. Hơn nữa, tình trạng khó chịu và mùi mà tảo nở hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
gây ra có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản ở những ngôi nhà gần đó. Các lệnh cấm

đánh cá và các chương trình phục hồi hệ sinh thái cũng ảnh hưởng đến những người
ngư dân đánh bắt cá xung quanh khu vực đấy.
Chi phí xử lý nước tăng lên để xử lý ô nhiễm hiện tại và ngăn ngừa ô
nhiễm trong tương lai. Nước được sử dụng để uống đòi hỏi phải xử lý thêm, điển
hình là bằng than hoạt tính, để loại bỏ các tảo và chất dinh dưỡng dư thừa. Điều
này có thể yêu cầu lắp đặt các phương pháp điều trị và thiết bị giám sát bổ sung,
cũng như chi phí bảo trì bổ sung, dẫn đến hàng triệu đô la.
1.1.4.4. Các hướng xử lý phốt phát
Mục đích xử lý phốt phát là đưa nồng độ của chúng sau xử lý phải đạt tiêu
chuẩn thải, tức là nồng độ phốt phát dư thừa không vượt quá giá trị xả thải cho
phép. Dựa vào tính chất của phốt phát, có các phương pháp xử lý vật lý, hóa
học, sinh học để loại bỏ phốt phát ra khỏi nước thải. Tổng quát về phương pháp
xử lý và hiệu quả của từng phương pháp được trình bày tại bảng 1.1.
(Nguồn: Tổng hợp từ Gamshadzehi và cs., 2019; Karthikeyan và cs., 2019 và
internet)
Bảng 1.1. Tóm tắt công nghệ loại bỏ và thu hồi phốt phát.
STT

1

2

Phương

Khả năng thu hồi

Ưu điểm

Nhược điểm


Trung bình:
Có khả tận
dụng lại P
(tuỳ mục
đích)

Công nghệ đơn
giản
Dễ dàng thực
hành và vận
hành
Hiệu suất cao

Sử dụng các
chất hoá học
Tạo ra chất thải
thứ cấp

Trung trình:
có khả năng
tái chế do
liên kết sinh
học

Không sử dụng
các hoá chất
Có thể xử lý cả
N và P

Công nghệ

phức tạp để
vận hành

pháp xử lý

Công nghiệp

Nông nghiệp

Kết tủa hoá
học

Thấp: P liên
kết kim loại
làm cho việc
tái chế khó
khăn

Phương
pháp sinh
học

Trung trình: có
khả năng tái
chế do liên kết
sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15

STT

3

Phương
pháp xử lý

Kết tinh

Khả năng thu hồi
Công nghiệp

Cao: dễ dàng
tái sử dụng
trong công
nghiệp

Nông nghiệp

Ưu điểm

Nhược điểm

Khả năng tái chế
P cao


Xử lý bùn có
thể khó khăn
hơn

Trung bình:
Có khả tận
dụng lại P

Có khả năng thu
hồi và tái sử

Sử dụng các
chất hoá học
Yêu cầu người

(tuỳ mục

dụng P

có chuyên môn

đích)

vận hành
Xử lý P đạt hiệu

4

Trao đổi ion


suất cao

Công nghệ

Trung bình:

Cao: có thể

Tính ứng dụng

phức tạp

thông qua một

xử dụng như

trong nông

Sử dụng hoá

số bước xử lý

phân bón nhả

nghiệp cao do

chất

thô


chậm

tạo ra phân bón

Phải giải hấp

nhả chậm

chất thải

(struvite)

5

Sử dụng hoá

Thấp: P liên

Trung bình:

ích để nâng cao

chất

Kết tủa hoá

kết kim loại

Có khả tận


hiệu suất xử lý

Công nghệ

học nâng

làm cho việc

dụng lại P

N và P

phức tạp

cao

tái chế khó

(tuỳ mục

Là một bước

P có thể ở dạng

khăn

đích)

trong toàn bộ


khó có thể tái

quá trình thu hồi

chế

Trung bình:
6

Công nghệ hữu

Chất hấp

những phát

phụ

triển gần đây
rất hứa hẹn.

Khó có thể

Hiệu suất xử lý

sử dụng cho

cao đạt ~98%

nông nghiệp


Giá thành rẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

Phải chế tạo
vật liệu chuyên
biệt hoặc pha
tạp thêm một




×