Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LONG

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


Tho

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LONG

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN ĐÌNH HẢO


HÀ NỘI, NĂM 2019


Tho

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Đình Hảo. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Nguyễn Hữu Long


Tho

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 8
1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước .............................................. 8
1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo
pháp luật Việt Nam ................................................................................... 12
1.3. Quyết toán các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành trong mối quan
hệ với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản .......................... 24

Chương 2: QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 34
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh ................................................. 34
2.2 Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................... 36
2.3. Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh .......................... 38
2.4. Đánh giá chung thực trạng quyết toán các dự án XDCB có sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước hoàn thành tại cơ quan tài chính tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................... 57
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ............ 59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ


Tho

BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................. 63
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 ............................................................................................. 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh .......... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79



Tho

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2018 ............................................................................................... 38
Bảng 2.2. Định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán và định mức
chi phí kiểm toán độc lập ........................................................................ 45
Bảng 2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán .. 45
Bảng 2.4. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở tài chính Quảng Ninh... 46
Bảng 2.5. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đã hoàn
thành giai đoạn 2015 - 2018.................................................................... 49
Bảng 2.6. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành
tại Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018 ...................... 50
Bảng 2.7. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán
tại các huyện thị trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2018.............. 51
Bảng 2.8. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết
toán tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ................................. 52
Bảng 2.9. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán trong
năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 54
Bảng 2.10. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán
trong năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 55


Tho

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để

phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây chiếm khoảng 35% tổng nguồn chi.
Điều này cho thấy rõ cơ cấu ưu tiên dành nguồn lực chi đầu tư phát triển của tỉnh
nhằm xây dựng một Quảng Ninh ngày càng hiện đại, văn minh. Nhiều dự án đầu tư
đưa vào khai thác sử dụng đã phát huy hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
trong tỉnh. Các dự án này sẽ góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh
trong nước và thế giới.
Tuy nhiên cũng có nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn xảy ra tình trạng
lãng phí, thất thoát nguồn Ngân sách của Nhà nước. Thất thoát, lãng phí tại nhiều
công trình đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua đang trở thành vấn đề bức xúc
trong dư luận. Mặc dù Ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ
và các địa phương đã ưu tiên dành nguồn vốn rất lớn hàng năm để đầu tư xây dựng
các dự án, công trình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc quản lý và triển khai thực hiện các
dự án trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và bất cập, dẫn đến gây thất thoát, lãng
phí vốn, tình trạng đội vốn, không minh bạch trong sử dụng nguồn vốn…Do đó
quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước là một trong những yếu tố giúp giảm thất thoát, lãng phí vốn.
Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tỉnh Quảng Ninh luôn được quan tâm và đã
phát huy được những hiệu quả nhất định, hàng năm tiết kiệm cho ngân sách tỉnh
trung bình gần 5 tỷ đồng, góp phần ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quản
lý vốn đầu tư XDCB. Tuy nhiên, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
tỉnh vẫn còn những hạn chế. Những năm trước đây, công tác quyết toán vốn đầu tư
XDCB chưa được quan tâm đúng mức, chậm quyết toán kéo dài dẫn đến tình trạng
hồ sơ thất lạc. Việc thay đổi chủ đầu tư, hay nhà thầu mất khả năng tài chính đã bỏ
trốn, phá sản, hoặc một số chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong việc đôn đốc lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB… khiến công tác này bị ảnh hưởng. Việc bố trí
chi phí cho công tác thẩm tra, kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành chưa đầy đủ


1


Tho

cũng làm chậm quyết toán vốn đầu tư dự án. Vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu buộc
nhà thầu có trách nhiệm trong việc lập hồ sơ quyết toán công trình khi gặp sự cố,
nhà thầu mất khả năng tài chính bỏ trốn, phá sản. Vấn đề phối hợp giữa các đơn vị
chức năng có liên quan cũng cần được phát huy. Bởi một số số liệu báo cáo về các
dự án, công trình hoàn thành của một số đơn vị chưa trùng khớp so với số liệu báo
cáo của Kho bạc Nhà nước. Rõ ràng, công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB cần
phải được chú trọng hơn nữa.
Vì thế việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán
đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
pháp luật Việt Nam là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, cùng với những kinh nghiệm công tác trong lĩnh
vực thanh tra quản lý dự án đầu tư XDCB ở Quảng Ninh, tôi chọn đề tài:
“Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”
để làm đề tài Luận Văn thạc sỹ cho mình. Kết quả của việc nghiên cứu này ngoài ý
nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa trong thực tiễn sẽ góp phần hoàn thiện quản lý
tài chính về đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước đang được cả xã hội quan tâm trong tình hình đất nước ngày
càng phát triển. Chính vì thế việc nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được các cấp, các ngành, địa phương và các nhà
đầu tư quan tâm. Trong phạm vi của luận văn tôi chỉ tập trung giới thiệu một số
công trình tiêu biểu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước:
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Huy Chí, năm
2011: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN”. Luận văn đã tổng hợp hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết
về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn NSNN.

2


Tho

Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công: ”Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”, năm 2017 của tác giả Nguyễn Việt Toàn.
Luận văn đã đưa ra tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN, trên cơ sở thực trạng
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đưa
ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình”, năm 2017 của tác giả Đoàn Phan Anh, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường,
phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách xã, phường ở thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”, năm 2015 của tác giả
Lê Hà Thái, luận văn đã nêu lên tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về
quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, phân tích thực trạng quản
lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà

Giang, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Thoa,
năm 2015: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã
Sơn Tây”, luận văn thể hiện cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã
Sơn Tây, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của tác giả Đặng Thị Thảo, năm 2015: “Quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước Nghệ An”. Luận văn đã trình
bày được tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng của tác giả Đoàn Ngọc Lâm, năm 2014:
“Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa bàn tỉnh

3


Tho

Quảng Trị”. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nước trong đó cụ thể là quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn Ngân sách Nhà nước, phân tích thực trạng giải ngân thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước, những bất cập trong quá trình thực hiện
triển khai dự án đầu tư, thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tình hình thực
hiện chế độ báo cáo từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị như: tăng cường cải cách
hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan Nhà nước liên quan đến quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện cơ chế dân chủ, công khai minh bạch trong
đầu tư XDCB, nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư... nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.

Do đó có thể nói các tác giả chủ yếu nghiên cứu quản lý hiệu quả đầu tư công
hay quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, lĩnh vực nghiên cứu về quyết toán đối với
các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp
luật Việt Nam là khâu cuối cùng trong chuỗi quản lý hiệu quả đầu tư công hay quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ít được nghiên cứu và có thể dẫn đến tình trạng vi
phạm Luật đầu tư công về phát sinh nợ đọng XDCB dẫn đến chưa quản lý hiệu quả
vốn đầu tư. Luận văn “Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ninh” mà học viên thực hiện có kế thừa một số cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB,
đồng thời bổ sung làm rõ thêm cơ sở lý luận và pháp luật về quyết toán đối với các
dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN nói riêng và phân tích, đánh giá thực
trạng quyết toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của Quảng
Ninh từ năm 2015-2018 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước, cơ
quan thanh tra, kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo,
chuyên viên đang công tác trong lĩnh vực quyết toán đối với các dự án XDCB của
tỉnh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, nêu lên các nguyên
nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyết
toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà

4


Tho

nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc nghiên cứu các cơ sở pháp lý, đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán đối với các dự

án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng
Ninh, chỉ ra những vướng mắc của việc thực thi các quy định pháp luật, các nguyên
nhân ảnh hưởng tiêu cực đến quyết toán để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung giải quyết 3 nội dung cơ bản như sau:
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo
pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua Sở Tài chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các dự án đầu tư
XDCB hoàn thành có sử dụng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian từ tháng 03/2019 đến tháng 05/2019
Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các Thông tư,
Nghị định, văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, các tài liệu do
UBND, Sở Tài Chính và Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ninh cung cấp giai đoạn 2015-2018.
- Phạm vi về nội dung:
Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá quá trình thực hiện và những
kết quả đạt được trong quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng


5


Tho

nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc quyết toán
các dự án, công trình hoàn thành, chủ yếu như hạ tầng dự án giao thông trọng điểm
như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, sân bay, hạ tầng du
lịch.... tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và phương pháp duy vật biện chứng, tập
trung vào trình tự, thời hạn quyết toán. Phương pháp nghiên cứu quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc quyết toán đối với các dự án hoàn thành có sử dụng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích: được tác giả sử dụng khi đánh giá, bình luận các
quan điểm, các quy định của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ
bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử
dụng trong tất cả các chương của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: được tác giả sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra
những kết luận tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 3 của

luận văn.
- Phương pháp thống kê và quan sát: được tác giả vận dụng nhằm thu thập
các văn bản quy định pháp luật mới nhất về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu tại Chương 1
và Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm: được tác giả sử dụng từ khi nêu
nội dung điều chỉnh của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản

6


Tho

có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đánh giá thực trạng pháp luật về quyết
toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ thêm về mặt lý luận, thực tiễn và pháp lý
về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thông qua việc phân tích, luận bàn về pháp luật về
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, trên cơ sở đánh giá thực trạng các quy định pháp luật này và đưa ra các quan
điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh và ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thẻ làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan xây dựng và thực hiện pháp luật về quyết toán đối với
các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như
cho việc giảng dạy, nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Cơ cấu của luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết toán đối với các dự án xây dựng
cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam

7


Tho

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
(Trích dẫn Thư viện học liệu mở Việt Nam):
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước là vốn của Ngân sách
Nhà nước được cân đối trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm từ các nguồn
thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ
của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để
cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
- Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí
- Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc tế khác.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ

hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
- Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát
hành theo quyết định của Chính phủ
- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Từ khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên, Dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước bao gồm: i) Các Dự án xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; ii) Các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia iii) Các dự án sử
dụng vốn nhà nước và vốn huy động khác và iv) Các dự án đầu tư sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

8


Tho

Khi các dự án này hoàn thành, việc thực hiện quyết toán sẽ phải tuân theo các
quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước, theo đó, quyết toán NSNN là khâu
cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện
ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm
nghĩa đó, quyết toán NSNN trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều
cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng Ngân sách, các cấp Ngân sách đến các cơ quan
quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền
lực tối cao của quốc gia là Quốc hội.
(Trích dẫn Tạp chí Công thương)
Quyết toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ các nội dung:

- Phản ánh được đầy đủ số liệu thu, chi ngân sách
- Chủ thể có quyết toán ngân sách nhà nước phải giải trình được việc quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước trong năm tài chính đó có tuân thủ luật định hay không.
- Thể hiện được tính hiệu quả nhất có thể trong việc chấp hành ngân sách nhà
nước.
- Quyết toán ngân sách nhà nước được xác định trong 1 năm (năm tài chính).
- Quyết toán ngân sách nhà nước phải được trình báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê chuẩn.
Quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước được hiểu là việc lập, kiểm tra và quyết định báo cáo tài
chính về toàn bộ tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư để xây dựng dự án, công
trình, hạng mục công trình kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, bàn giao đưa dự án,
công trình hoặc hạng mục công trình đó vào sử dụng. Đầu tư nói chung là việc sử
dụng các nguồn lực (có thể là tiền vốn, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Kết quả thu được từ hoạt
động đầu tư có thể là tiền vốn, là tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông,
bệnh viện, trường học…) hay là tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn,
quản lý, khoa học kỹ thuật…).
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô
vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Thông qua đầu tư phát
triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được

9


Tho

tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá góp phần qua trọng trong việc hình
thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng

trưởng cao bền vững của nền kinh tế.Vốn đầu tư là tiền hoặc các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư này.
Vốn đầu tư phát triển của nhà nước là phần vốn lấy từ quỹ NSNN dành cho
hoạt động đầu tư phát triển; vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN là vốn thuộc
nguồn NSNN dành cho đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng các công trình thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các dự án quy
hoạch vùng và lãnh thổ…
Vốn đầu tư XDCB hoàn thành là toàn bộ vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư
dự án hay xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư cho đến khi kết thúc, bàn giao đưa vào sử dụng dự án, công trình hoặc hạng mục
công trình đó vào sử dụng.
Quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN liên quan đến nhiều cơ
quan: Chủ đầu tư là người lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn
thành và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán, trước khi
được phê duyệt thì cần có một cơ quan thẩm tra báo cáo của chủ đầu tư, đây chính
là nhiệm vụ của cơ quan tài chính.
(Trích dẫn theo bài đăng của Ban biên tập Trang tin điện tử Sở Tài chính đăng
tải bài tham luận của Lãnh đạo Sở Tài chính tại Hội thảo Tài chính - Ngân sách năm
2019, Sở Tài chính 07 tỉnh, thành phố liên kết tại Quảng Ninh.)
Quyết toán vốn đầu tư XDCB là khâu cuối truớc khi đưa dự án vào khai thác
sử dụng. Kết quả của quyết toán vốn đầu tư XDCB là cơ sở để Nhà nước đánh giá
kết quả đầu tư, xác định giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại để làm căn
cứ giao vốn, quản lý vốn và tài sản của Nhà nước cho đơn vị sử dụng… Vì vậy nó
có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB, giúp nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước được minh bạch, quản lý
chặt chẽ, sử dụng hiệu quả hơn.
Mục tiêu của quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước


10


Tho

- Đảm bảo công khai, minh bạch trong phân bổ vốn và quản lý đầu tư xây dựng
Về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể được xem xét trên hai phương diện:
khách quan và chủ quan. Về phương diện khách quan gồm có:
- Hệ thống cơ chế chính sách:
Nhiệm vụ của quyết toán là xác định toàn bộ các chi phí hợp pháp đã thực
hiện trong quá trình đầu tư, từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng. Để xác định các chi phí hợp pháp này, cơ quan có chức năng
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành phải căn cứ vào hệ thống chính
sách, chế độ liên quan đến đầu tư xây dựng dự án và quyết toán như: hệ thống định
mức, đơn giá, tiêu chuẩn quy phạm trong XDCB và các chính sách quản lý tài chính
về đầu tư và xây dựng… Hệ thống chính sách đầy đủ, đồng bộ là nhân tố quan trọng
để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; ngược lại nếu hệ
thống chính sách không đầy đủ, không đồng bộ sẽ tạo ra những khe hở gây thất
thoát lãng phí trong đầu tư XDCB nói chung và trong quyết toán nói riêng.
- Trình độ của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyết toán đầu tư và xây
dựng (cơ quan thẩm tra phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán, cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công…):
Quyết toán vốn đầu tư XDCB là bước cuối trong trình tự đầu tư XDCB, do đó
chất lượng của quyết toán này chịu ảnh hưởng nhiều của chất lượng các bước khác
trước đó. Chẳng hạn, nếu chất lượng công tác lập và thẩm định dự toán xây dựng
công trình tốt; chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và các nhà
thầu thực hiện theo đúng quy định sẽ là những cơ sở thuận lợi cho công tác quyết
toán vốn đầu tư XDCB xác định chính xác giá trị của dự án. Ngược lại nếu một

hoặc một vài đơn vị liên quan không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho quyết toán, có thể làm cho giá trị quyết toán không phản
ánh đúng các chi phí thực tế. Đây là những hạn chế rất khó loại bỏ vì nó liên quan
đến nhiều tổ chức, đơn vị liên quan. Để hạn chế vấn đề này, Nhà nước đã ban hành
các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, các tiêu chuẩn đối
với các đơn vị tư vấn, chế độ thưởng, phạt… Trong thực tế vẫn còn bất cập tình
trạng lập, phê duyệt tổng dự toán, dự toán không theo sát các định mức kinh tế kỹ
thuật của Nhà nước đã ban hành, thoát ly giá cả thực tế trên thị trường dẫn đến

11


Tho

nhiều tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt không sát với thực tế. Ngoài ra,
tình trạng chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công không thực hiện đúng theo hồ
sơ thiết kế được duyệt không những ảnh hưởng tới chất lượng quyết toán mà còn
gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
Về phương diện chủ quan gồm có:
- Chủ đầu tư: Là người trực tiếp quản lý dự án, có nhiệm vụ lập báo cáo quyết
toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Do đó chủ đầu tư có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng quyết toán. Chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm,
không làm hết chức năng nhiệm vụ của mình, cố tình cùng với các bên liên quan lập
quyết toán khống các khối lượng công việc hoặc đưa vào quyết toán những khối
lượng công việc không đạt chất lượng, không đúng yêu cầu về tiêu chuẩn và quy
phạm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết toán, gây khó khăn trong việc xác định chi phí
hợp lý của dự án, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá trị quyết toán. Điều này
cũng có thể xảy ra đối với trường hợp các chủ đầu tư không đủ năng lực, không
thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình.
- Trình độ cán bộ thẩm tra quyết toán: Đây là nhân tố ảnh huởng lớn nhất đến

chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB. Có thể nhận thấy thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư của các dự án là một công tác hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực: Tài chính, xây dựng, giao thông, nông nghiệp thuỷ lợi, công
nghiệp,… Chất lượng, kết quả của quyết toán phụ thuộc vào bản thân của các cán
bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán. Do đó, đòi hỏi cán bộ thẩm tra quyết toán phải là
người thực sự có năng lực, nắm vững nghiệp vụ tài chính nhưng cũng phải am hiểu
về kỹ thuật xây dựng nếu không sẽ bỏ sót những sai phạm trong các khâu trước của
quá trình đầu tư gây thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB.
Cán bộ làm thẩm tra quyết toán còn phải có đạo đức nghề nghiệp vì công tác
quyết toán vốn đầu tư XDCB có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên liên
quan nên dễ dẫn đến tình trạng thông đồng móc ngoặc giữa đơn vị thi công, chủ
đầu tư và cán bộ thẩm tra bỏ qua những sai sót làm sai lệch chi phí đầu tư hợp lý
gây thất thoát lãng phí vốn trong hoạt động đầu tư XDCB.
1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản có
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam
Theo Điều 2 của Thông tư 09/2016/TT-BTC, mục tiêu của công tác quyết toán
các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là

12


Tho

nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản
mới tăng thêm do đầu tư mang lại; nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của
Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ
đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan; thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành,
các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của
Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.

Chính vì vậy, việc quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam phải được tiến hành
theo các bước chính sau đây: Lập báo cáo quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, trong đó có việc phân định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán đối
với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
a. Lập báo cáo quyết toán
Về lập báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước đã hoàn thành theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán, trước hết là chủ đầu tư dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(Trích dẫn Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều
7, Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Về nội dung báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành, thể theo quy định của pháp luật hiện hành, Báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư;
- Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ
trợ và tái định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí
khác);
- Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;
- Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản;
- Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
Các Biểu mẫu báo cáo quyết toán cũng phải tuân thủ theo quy tắc, chuẩn mực
sau đây:

13


Tho


Biểu mẫu báo cáo quyết toán được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
64/2018/TT-BTC
- Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được
nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo
Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/07/2018.
- Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị
được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA kèm theo Thông tư số
09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016.
(Trích dẫn theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung theo
Thông tư 64/2018/TT-BTC)
Về Hồ sơ trình duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm
tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực
hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị sẽ phải bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường
hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội
dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ
đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
09/2016/TT-BTC (bản chính)
- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính
hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ
đầu tư sao y bản chính): hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ
điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu

khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành”.

14


Tho

- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn
thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (bản chính);
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết
quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của
chủ đầu tư.
b. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu,
chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công
tác thẩm tra quyết toán.
Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định hoặc
cá nhân, tổ chức không thực hiện các nội dung công việc để hoàn thành quyết toán
dự án, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu, cá nhân, tổ chức thực hiện quyết
toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng hoặc
hoàn thành các nội dung công việc để quyết toán dự án kèm theo thời hạn thực hiện
(theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 (mỗi văn
bản cách nhau 10 ngày) đến nhà thầu, cá nhân, tổ chức, nhưng nhà thầu, cá nhân, tổ

chức vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những
hồ sơ thực tế đã thực hiện để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán
A-B), thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (nếu có), xác định giá trị đề nghị
quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi rõ nội dung về việc nhà thầu,
cá nhân, tổ chức không hợp tác để quyết toán dự án hoặc thực hiện các nội dung
công việc để hoàn thành quyết toán dự án trong Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán của chủ đầu tư. Nhà thầu, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện dự án chịu hoàn
toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê
duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.

15


Tho

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền phê duyệt quyết toán
được xác định như sau:
* Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư: (Trích dẫn theo Điều 9 Thông tư 09/2016/TTBTC)
- Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự
án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản
lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự
án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
- Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự
án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ

dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
* Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt
quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Trong trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ
đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật
về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi
thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập

16


Tho

cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải
lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo
kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để

thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. Trường hợp
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều
12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ
sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được
xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói
thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì
thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo
cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và
nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng
kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
Trong trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra theo các nội dung
sau:
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian
và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.
- Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm
toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành (hiện nay là Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 - Kiểm toán báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành ban hành kèm theo Thông tư số 67/2015/TT-BTC
ngày 08/5/2015 của Bộ Tài chính). Trong quá trình thẩm tra, trường hợp cơ quan
thẩm tra quyết toán phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu,

17


Tho


không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu
cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.
- Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,
những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.
- Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất
với đơn vị kiểm toán độc lập.
- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý
kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều
tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán
có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước
khi trình người có thẩm quyền quyết định.
Trong trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đủ các
nội dung theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
ban hành ngày 18/01/2016 gồm:
- Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định
pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của
chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền xem xét khi
phê duyệt quyết toán.
- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý
kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều
tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán
có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước
khi trình người có thẩm quyền quyết định.
(Trích dẫn theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 64/2018/TT-BTC sửa
đổi bổ sung Điều 9 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, được xác định như sau:

18


Tho

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý:
Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
- Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao
cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành trước khi phê duyệt.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán;
thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ
quan có liên quan.
(Trích dẫn Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Trong trường hợp thẩm tra quyết toán đối với dự án, hạng mục công trình
hoàn thành không kiểm toán báo cáo quyết toán thì Cơ quan thẩm tra thực hiện
thẩm tra theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư số 09/2016/TTBTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 và lập báo cáo kết quả thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:
+ Thẩm tra hồ sơ pháp lý;
+ Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án;
+ Thẩm tra chi phí đầu tư;
+ Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;
+ Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;
+ Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng;
+ Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý

kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra
của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán
Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án;
+ Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.
Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư
của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;
Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.

19


×