Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 6 lê thị thu hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.02 KB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6

Nội dung chuyên đề gồm 5 phần:
- Phần 1: Cấu trúc đề thi chọn HSG môn Ngữ văn 6 trong10 năm gần đây.
- Phần 2: Yêu cầu chung
- Phần 3: Khái quát nội dung kiến thức cần bồi giỏi
- Phần 4: Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phần 5: Một số suy nghĩ, đề xuất.
PHẦN I: CẤU TRÚC ĐỀ THI 10 NĂM GẦN ĐÂY
1. Thống kê
Năm học

Câu 1
( nội dung - điểm)
Trắc nghiệm
2,0

2008- 2009
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐT
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐV

4,0

Viết đoạn cảm
nhận về nv Kiều
2011- 2012 Phương, có dùng


bp so sánh, nhân
hóa
TV:chỉ ra phép tu
2012- 2013 từ, nêu tác dụng
trong ĐT
Đọc - Hiểu văn
2013 - 2014 bản

4,0

Đọc hiểu:Hiểu
biết về tác giả và
kiến thức về tiếng
Việt

8,0

TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐV

4,0

2009- 2010

2010-2011

2014- 2015

2015- 2016


2,0

4,0

5,0

Câu 2
(nội dung - điểm)
Cảm thụ: 4 câu đoạn 6,0
giữa bài thơ Tre Việt
Nam
Cảm thụ có gợi ý: 4
4,0
dòng cuối trong bài
thơ Mưa
Cảm thụ 1 đoạn
6,0
trong bài thơ Hạt
gạo làng ta
Ghi ra nhưng câu thơ 6,0
có hình ảnh ngọn lửa
& cảm nhận về ý
nghĩa hình ảnh ngọn
lửa trong ĐNBKN
Cảm thụ: Đoạn đầu
6,0
bài thơ Tre Việt Nam
Cảm thụ khổ cuối
bài thơ Đêm nay Bác

không ngủ

Cảm thụ khổ “Anh
đội viên mơ màng...”
trong bài thơ Đêm
nay Bác không ngủ

1

3,0

4,0

Câu 3: Làm văn
Miêu tả hình ảnh Thánh
Gióng “Cưỡi ...diệt giặc
Ân”
Miêu tả + Kể lại chuyến đi
liên lạc cuối cùng và sự hi
sinh anh dũng của Lượm
Bằng lời người chiến sĩ kể
về kỉ niệm một đêm được ở
bên Bác Hồ khi đi chiến
dịch
Tưởng tượng và viết thành
câu chuyện có các nhân vật:
Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già
Mùa Đông, nàng tiên Mùa
Xuân…
Thay lời Dế Mèn kể lại bài

học đường đời đầu tiên
Tủ sách của bạn học sinh
giổi tự kể chuyện mình.
a. Em hiểu “Những điều vô
giá ” trong câu chuyện
“Những điều vô giá”là gì?
b. Tưởng tượng mình là cậu
bé trong câu chuyện, em hãy
viết một bài văn miêu tả lại
những cảm xúc của mình….
Bằng lời người anh trong
truyện “Bức tranh của em
gái tôi”, thuật lại tâm trạng
người anh khi đứng trước


2016- 2017

2017- 2018

TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong BT

4,0

Cảm thụ: 6 câu đoạn
giữa bài thơ Tre Việt
Nam


8,0

Cảm thụ có gợi ý bài
thơ Sang năm con
lên bảy

4,0

bức tranh đạt giải nhất của
em gái.
Đóng vai nhân vật Dế mèn,
tưởng tượng và kể lại cuộc
nói chuyện của Dế Mèn và
Dế Choắt nhân một ngày Dế
Mèn đến thăm mộ Dế
Choắt.
Đóng vai cây tre làng kể lại
sự gắn bó khăng khít của tre
với người dân Việt Nam.

2. Nhận xét:
+ Về cấu trúc, cơ bản đề thi chọn HSG Văn 6 trong 10 năm gần đây đều có từ 2, 3
câu, trong đó kiểm tra kiến thức về: Tiếng Việt; Cảm thụ và Làm văn.
+ Về nội dung:
- Phần Tiếng Việt: trừ 2 năm có phần Đọc-Hiểu, còn lại đa số yêu cầu phát hiện và
chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong 1 đoạn thơ, (đoạn văn hoặc 1 bài thơ
ngắn) có trong SGK Ngữ văn 6 hoặc ngồi chương trình.
- Cảm thụ: Có gợi ý (hoặc khơng có gợi ý) về 1 đoạn thơ, đoạn văn trong SGK lớp
6 hoặc ngồi chương trình (trong: 3/9; ngồi 6/9).
- Làm văn: Chủ yếu 3 dạng bài: Kể sáng tạo truyện đã học; Kể chuyện tưởng tượng

về tâm tình số phận của đồ vật, cây cối và Miêu tả tái hiện;
-> Các nội dung chính mà chúng tơi xây dựng, đề cập đến trong chuyên đề này là
căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 6 trong
10 năm gần (như đã thống kê nhận xét ở trên) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi dưỡng
HSG Ngữ văn lớp 6.
PHẦN II: YÊU CẦU CHUNG
1. Phần Văn
- Yêu cầu học sinh: Phải nhớ nhân vật, tóm tắt được cốt truyện (với các văn bản tự
sự), phải thuộc văn bản (với các văn bản trữ tình) và nắm được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản; biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập làm văn miêu tả, kể
chuyện.
- Học sinh nắm được nội dung, nghệ thuật của từng văn bản, trên cơ sở đó nắm
được nội dung khái quát của nhiều văn bản cùng chủ đề, nội dung, thể loại,..có sự liên
hệ, so sánh với các văn bản khác để mở rộng và nâng cao.
2. Phần tiếng Việt
- Ngoài việc nắm vững các khái niệm, học sinh còn phải xác định đúng các yếu tố
đó trong các ngữ liệu cụ thể.
2


- Thấy rõ tác dụng và giá trị của các yếu tố đó.
- Biết vận dụng để viết bài cảm thụ.
3. Phần tập làm văn
- Biết cách vận dụng kiến thức một cách sáng tạo để làm tốt bài văn kể chuyện,
miêu tả. Chú ý tính sáng tạo trong kể chuyện như: Nhập vai nhân vật để kể lại truyện
đã học, tưởng tưởng để viết tiếp truyện hoặc thay kết thúc mới cho truyện; chuyển thể
hình thức truyện (từ thơ sang văn xi)... Chú ý tính sáng tạo trong miêu tả, kết hợp
yếu tố miêu tả với tự sự, biểu cảm như: kể chuyện kết hợp với dựng lại 1 cảnh trong
truyện đã học...
- Luyện cho học sinh thao tác đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu đề bài, lập dàn ý, sau

đó viết đoạn văn ngắn -> viết bài hoàn chỉnh.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, diễn đạt.
PHẦN III: NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN BỒI GIỎI
1. Phần Văn:
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ
Gươm (HDĐT), Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Truyện cổ tích: Thạch Sanh, Em bé thông minh.
- Truyện trung đại Việt Nam: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lịng; Con hổ có
nghĩa; Mẹ hiền dạy con (HDDT).
- Truyện hiện đại: Bài học đường đời đầu tiên; Bức tranh của em gái tôi; Sông
nước Cà Mau; Vượt thác.
- Kí hiện đại Việt Nam: Cơ Tô; Cây tre Việt Nam, Lao xao (HDĐT).
- Thơ hiện đại VN: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Mưa (HDĐT).
- Văn bản nhật dụng: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Cầu Long Biên chứng nhân
lịch sử; Động Phong Nha (HDĐT).
2. Phần tiếng Việt:
a. Từ vựng: Từ và cấu tạo từ; Từ mượn; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện
tượng chuyển nghĩa của từ.
b. Ngữ pháp: Danh từ và cụm danh từ; Động từ và cụm động từ; Tính từ và cụm
tính từ; Phó từ; chỉ từ.
c. Các phép tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, câu hỏi tu từ...
3. Phần tập làm văn:
3.1. Văn tự sự:
Kiến thức cần nhớ:
Khái niệm tự sự; Sự việc và nhân vật trong văn tự sự; Ngôi kể và lời kể trong văn
tự sự; Thứ tự kể trong văn tự sự.
3


Các kiểu bài tự sự:

a. Kể lại một truyện đã biết, đã học, đã đọc (dạng này SGK trước 2002 gọi là
văn “trần thuật”, “trần” là “lại”, “thuật” là “kể”, trần thuật = kể lại).
Kiểu bài này có 5 dạng nhỏ sau đây:
Dạng 1: Kể lại truyện bằng hình thức tóm tắt truyện đã học, đã đọc (dạng này
đơn giản nhất).
VD đề: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con Rồng cháu Tiên”.
Dạng 2: Kể lại một truyện em đã biết bằng lời văn của em (cao hơn dạng trên
một bước nhưng cũng vẫn là thuật đơn giản).
VD đề: Hãy kể lại truyện Bánh chưng bánh dày bằng lời kể của em.
Dạng 3: Kể sáng tạo một đoạn, hoặc một sự việc trong truyện (dạng này tương
đối khó, địi hịi học sinh trên cơ sở những chi tiết đã có trong sự việc, trong đoạn
truyện đó cịn phải biết hình dung tưởng tượng thêm thắt các sự việc, các hành động
của nhân vật sao cho phù hợp với ý nghĩa của chi tiết, của đoạn truyện đó trong văn
bản, đặc biệt phải biết kết hợp với các yếu tố miêu tả cảnh, miêu tả tâm trạng nhân vật,
yếu tố biểu cảm...)
VD đề1: Từ những chi tiết đã có trong đoạn cuối văn bản Sự tích thuyết Hồ Gươm,
kết hợp với hình dung tưởng tưởng, em hãy miêu tả và kể lại sự việc Rùa vàng đòi
gươm trên hồ Tả Vọng.
VD đề 2: Hãy kể một cách sáng tạo về cuộc giao chiến giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh
trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.
VD đề 3: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm
đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một
mình một ngựa, trang sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ
bay lên trời”.
Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong
truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này.
Dạng 4: Kể lại truyện bằng cách nhập vai một nhân vật trong truyện để kể
(dạng này yếu tố sáng tạo nhiều hơn, hs phải biết vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về
ngôi kể, lời kể, thứ tự kể và nhân vật trong văn tự sự để kể).
VD đề 1: Hãy nhập vai nhân vật Mị Nương để kể lại truyện Sơn Tinh Thủy Tinh

VD đề 2: Hãy kể lại truyện Mẹ hiền dạy con bằng lời kể của thầy Mạnh Tử.
VD đề 3: Kể lại truyện Con hổ có nghĩa bằng lời kể của bà đỡ Trần.
VD đề 4: Em hãy kể lại truyện Bức tranh của em gái tôi bằng lời kể của cô bé Kiều
Phương.
4


Dạng 5: Kể lại truyện bằng cách chuyển thể hình thức truyện (từ thơ sang văn
xuôi hoặc ngược lại)
VD đề 1: Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy
kể lại câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xuôi.
b. Kể chuyện đời thường:
Đây là kiểu bài tự sự đã quá quen thuộc với học sinh lớp 6 vì các em đã được học
rất kĩ ở lớp 5, đầu lớp 7 có ơn lại và lại học tiếp trong ½ học kỳ I lớp 8. Và thông
thường, thi chọn HSG các lớp 6,7,8 đều không ra kiểu bài này nên chúng tôi không đề
cập nhiều trong chuyên đề này.
c. Kể chuyện tưởng tượng
Kiểu bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng khá nhiều, có thể hồn tồn khơng có
sách vở hay trong thực tế, cũng có thể từ những điều có thật nhưng phải tưởng tượng
sao cho câu chuyện mình kể thật thú vị, hợp lí, lơ gich hấp dẫn và có ý nghĩa.
Kiểu bài tự sự này có 4 dạng nhỏ:
Dạng 1: Kể chuyện tưởng tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong
các truyện đã học (thường là truyền thuyết, cổ tích).
VD đề 1: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật
Sọ Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú
đó.
VD đề 2: Sau khi vua chết, câu chuyện về Mã Lương và Cây bút thần được truyền
tụng khắp nước. Mã Lương đi đâu, làm gì? Em hãy hình dung, tưởng tượng và viết tiếp
truyện.
VD đề 3: Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều

kiện hiện nay với máy xúc, máy ủi, xi măng, cốt thép, máy bay, xe tăng , điện thoại...
(Đề 3 trong SGK Ngữ văn 6, tập I, trang 134).
Dạng 2: Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.
VD đề: Hãy tưởng tượng mười lăm năm sau, em về thăm lại mái trường này.
Dạng 3: Kể chuyện tưởng tượng
khơng có trong thực tế .
VD đề 1: Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật
trong thời hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối.
Hãy kể lại tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó.
VD 2: Là câu chuyện trong Văn bản: Tay, Chân, Tai, Mắt, Mũi, Miệng
(2 ví dụ trên đều có trong SGK Ngữ văn 6, tập I)
Dạng 4: Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của loài vật, cây cối, đồ
vật.
5


VD đề 1: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ
trụi lá, chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến.
Chúng thì thầm trị chuyện với nhau…
Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy.
VD đề 2: Trong nhà em có ba phương tiện giao thơng: xe đạp, xe máy và ơ tơ.
Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tượng em nghe thấy cuộc cãi nhau
đó và sẽ dàn xếp như thế nào.
VD đề 3: Mùa xuân xinh đẹp tự kể chuyện về mình!
3.2. Văn miêu tả:
Kiến thức cần nhớ:
Kĩ năng quan sát, liên tưởng tưởng tượng, so sánh, nhận xét.
Các kiểu bài miêu tả:
a. Miêu tả cảnh thiên nhiên thông thường hoặc cảnh sinh hoạt đời thường:
Kiểu bài này học sinh đã rất quen thuộc trong chương trỉnh tiểu học, và cũng

thường không xuất hiện trong đề thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên sẽ không đề cập
kĩ.
b. Miêu tả người:
Kiểu này hs cũng đã được học kĩ ở lớp 5 và cũng thường không xuất hiện trong đề
thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên cũng không đề cập kĩ.
c. Miêu tả tái hiện hay còn gọi là Văn dựng cảnh.
Đây là một kiểu bài miêu tả sáng tạo, khơng chính thức có trong chương trình sách
giáo khoa lớp 6 nhưng lại rất hay xuất hiện trong các đề thi chọn Học sinh giỏi văn 6
bởi với kiểu đề này, là “đất” để học sinh có năng khiếu về mơn văn thể hiện và kết quả
chọn HSG sẽ chính xác hơn. Đây cũng là kiểu bài kết hợp rất chặt chẽ giữa tự sự và
miêu tả (có thể kết hợp cả biểu cảm), vì thế tùy từng đề có thể xếp vào kiểu bài Tự sự
(dạng Kể chuyện sáng tạo) hay Miêu tả đều được.
VD đề 1: Hãy dựng lại cảnh Gióng bay về trời bằng hình dung tưởng tượng của
em.
VD đề 2: Hãy dựng lại cảnh trong năm khổ thơ đầu bài thơ Đêm nay Bác không
ngủ bằng một bài văn miêu tả.
VD đề 3: Hãy dựng lại cảnh trong bài thơ sau đây:
Ghi ở bờ ao
Chim hót rung rinh cành khế
Hoa rơi tím cả cầu ao
Mấy chú rô ron ngơ ngác
Tưởng trời đang đổ mưa sao
6


(Trần Đăng Khoa)
VD đề 4: Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng
trả gươm trên hồ Tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó.
VD đề 5: Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu
tả lại cảnh tượng trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết

chị Cốc đi rồi...” cho đến hết.
3.3. Cảm thụ văn học.
Kiến thức hs cần hiểu:
Cảm thụ văn học: là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị
và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm.
Nôm na với học sinh lớp 6, làm cho hs hiểu: Cảm thụ 1 đoạn văn, 1 đọan thơ, 1 bài
thơ là đọc bài văn bài thơ đó để tìm ra những cái hay, cái đẹp, cái độc đáo, thú vị của
đoạn thơ bài thơ đó và chỉ ra, nói ra để cho người khác nghe, chia sẻ với mọi người
những điều mình đã cảm nhận được.
Các dạng bài cảm thụ:
Dạng 1: Cảm thụ có gợi ý (hoặc định hướng) dưới dạng trả lời câu hỏi
VD đề 1: Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan”
1. Em hiểu nghĩa của từ “nắng mưa” trong câu thơ trên như thế nào?
2. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc dùng từ “lặn” trong câu thơ thứ hai.
3. Qua hai dòng thơ, em cảm nhận được điều gì về tình mẫu tử?
VD đề 2: Đọc bài thơ sau đây:
Cõng
Con phà thì cõng ơ tơ
Chú bộ đội cõng ba lô lên phà
Bố cõng con...kịp tới nhà
Nhỡ sông khơng cõng con phà thì sao?
(Quang Khải)
1. Trong bài thơ, từ “cõng” nào được dùng với nghĩa chính?
2. Theo em, câu thơ nào đặc sắc nhất, làm nên cái thú vị, độc đáo của bài thơ? Vì
sao?
VD đề 3: Theo em, điều gì đã làm nên cái hay cái đẹp của bài thơ sau:
Gà mẹ, gà con
Gà mẹ hỏi gà con:

- Đã ngủ chưa đấy hả?
7


Cả đàn gà nhao nhau:
- Ngủ cả rồi đấy ạ!!!
(Phạm Hổ)
Dạng 2: Cảm thụ khơng có gợi ý
VD đề : Trình bày cảm nhận của em về bài thơ sau (vd về 1 số bài thơ)
Bơng hoa nở
Chiều qua cịn là cái nụ
Nở bông hồng đỏ sáng nay
Thương cây suốt đêm không ngủ
Mải làm màu đẹp hương say
(Mai Ngọc Uyển)
Cây bàng mùa đông
Suốt mùa hè chịu nắng
Che mát các em chơi
Đến đêm đơng lạnh giá
Lá cịn cháy đỏ trời
(Trần Đăng Khoa)
Dịng sơng mặc áo
Dịng sơng mới điệu làm sao
Sáng ra mặc áo lụa đào thiết tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều chiều thơ thần áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bưởi lặng yên đơi bờ...

Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dịng sơng đã mặc bao giờ, áo hoa?
(Nguyễn Trong Tạo)
(Hoặc một số đoạn, khổ trong các văn bản: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm,
Cây tre Việt Nam, Cơ Tơ... trong chương trình Văn 6)

8


PHẦN IV: CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Chuyên đề 1: Cảm thụ văn học.
Chuyên đề 2: Văn tự sự.
Chuyên đề 3: Văn miêu tả
Cụ thể hóa các chuyên đề.
Chuyên đề 1: Cảm thụ văn học
I. Thế nào là cảm thụ văn học ?
Cảm thụ văn học là cảm nhận cái hay, cái đẹp về nội dung, nghệ thuật của đoạn
văn, bài văn, đoạn thơ, bài thơ.
Để có được năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế cần có sự say mê, hứng
thú khi tiếp xúc với thơ văn; chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và
văn học nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt phục vụ cho cảm thụ văn học.
Năng lực cảm thụ văn học và hứng thú khi tiếp xúc với văn học của hs có thể có
từ “khiếu, tố chất” văn chương bẩm sinh, nhưng số lượng này khơng nhiều mà chủ yếu
có được từ nguồn truyền cảm hứng ở giáo viên dạy văn. Trước hết giáo viên phải
truyền cảm hứng văn chương tới hs sao cho hs u thích mơn Văn, mong đến giờ học
Văn, thích đọc những tác phẩm Văn học, biết rung cảm trước một nhành hoa, một áng
mây hay một khoảnh khắc thiên nhiên giao mùa... Từ đó mới có năng lực cảm nhận
văn học.
II. Các bước để làm một bài văn cảm thụ văn học nói chung.
Bước 1: Đọc kĩ đoạn văn, bài văn, bài thơ, đoạn thơ cần cảm thụ, đọc kết hợp với

suy nghĩ, hình dung tưởng tượng, liên tưởng để làm sống dậy những hình ảnh, những
tâm trạng mà bài thơ, đoạn thơ thể hiện.
Bước 2: Xác định nội dung của đoạn văn, bài văn, đoạn thơ xem: Nói về ai? Về vấn
đề gì hoặc Miêu tả cảnh gì hoặc tâm trạng gì?...
Bước 3: Phát hiện và phân tích giá trị của những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc trong
đoạn thơ, bài thơ (có những bài thơ độc đáo ngay ở nhan đề, hoặc ở cách dùng từ ngữ
mộc mạc giản dị, hoặc cách dùng từ gợi tả gợi cảm, hoặc độc đáo ở cách sử dụng
nhiều biện pháp tu từ...)
Bước 4: Diễn đạt lời văn và trình bày bài viết cảm thụ
Lời văn cảm thụ phải ngắn gọn, rõ ý, tránh sáo rỗng, liệt kê, kể lể, diễn xuôi.
Diễn đạt phải chân thực, tự nhiên, hồn nhiên và giáu cảm xúc.
Trình bày bài viết cảm thụ theo 2 cách:
Với dạng đề Cảm thụ có gợi ý: bám sát vào từng câu hỏi để trình bày lượt từng ý
u cầu nhưng khơng nên gạch đầu dịng theo kiểu trả lời câu hỏi đơn thuần.
9


Với dạng đề Cảm thụ khơng gợi ý có thể trình bày theo kiểu Tổng - Phân Hợp: Gọi tên nội dung bài thơ, đoạn thơ -> Tìm và phân tích các tín hiệu nghệ thuật
-> Khái quát, đánh giá nâng cao giá trị của đoạn, bài thơ. Có thể trình bày theo kiểu
Quy nạp: Phân tích các tín hiệu nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ -> Gọi tên nội dung
bài thơ, đoạn thơ -> Khái quát, đánh giá nâng cao giá trị của đoạn, bài thơ
III. Gợi ý cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu và làm 1 số đề cảm thụ cụ thể.
1. Dạng bài cảm thụ khơng có gợi ý
Cảm nhận của em về bài thơ sau:
Tháng ba
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Nến trời hừng hực sáng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
1972

Trần Đăng Khoa

Gợi ý
Với dạng bài này giáo viên cần hướng dẫn theo các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ bài thơ, chú ý thời gian sáng tác, hiểu biết về tác giả Trần Đăng
Khoa...
Bước 2: Nêu nội dung bài thơ : Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế của Trần Đăng Khoa
trước một buổi chiều cuối xuân đầu hạ ở một làng quê Việt Nam.
Bước 3: Tìm những biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật
ấy trong bài thơ?
+ Biện pháp nghệ thuật so sánh “lá tre đỏ - lửa thiêu” gợi ta hình dung sau những làn
mưa xuân cuối cùng, lá tre từ màu vàng đã chuyển sang màu đỏ ối, thắp lên những
đốm lửa nhỏ báo hiệu hè về.
- Trước cảnh vật buổi chiều cuối xuân đầu hạ ở làng q, tác giả có liên tưởng gì?
+ Tác giả liên tưởng đến câu chuyện về người anh hùng nhỏ tuổi làng Gióng, về bụi
tre đằng ngà, .hình dung khí phách của dân tộc ta trong buổi đầu đấu tranh giữ nước
thời các vua Hùng và niềm tự hào về khơng khí hào hùng của thời đại chống Mĩ.
- Qua bài thơ cho thấy tác giả là người như thế nào?
+ Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
- Bước 4: Nhìn vào dàn ý viết bài văn cảm thụ.
2. Dạng bài cảm thụ có gợi ý.
VD1:
Kết thúc bài thơ Mưa, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
10


Bố em đi cày về
Đội sấm
Đội chớp
Đội cả trời mưa…

Theo em, hình ảnh con người trong khổ thơ hiện lên với tư thế, sức mạnh như
thế nào ?
Gợi ý
Với dạng bài này giáo viên cần hướng dẫn theo các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu thơng tin về tác giả Trần Đăng Khoa
Bước 2: - Nêu vị trí của đoạn thơ, nội dung đoạn thơ? (Dựa vào kĩ gợi ý để trả lời)
+ Nằm ở cuối bài thơ Mưa,.
+ Nội dung đoạn thơ: những cảm nhận sâu sắc về hình ảnh người cha đi cày về dưới
cơn mưa bất ngờ ở làng quê.
Bước 3: - Tìm và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
đoạn thơ?
+ Biện pháp ẩn dụ khoa trương giúp người đọc liên tưởng hình ảnh người cha đi cày
về dưới cơn mưa thật đẹp với dáng vẻ lớn lao, tư thế vững vàng trước khung cảnh dữ
dội đầy sấm, đầy chớp.
- Hình ảnh người cha khiến tác giả liên tưởng đến ai?
+ Hình ảnh người lao động bình dị nhưng tầm vóc, tư thế có thể sánh với thiên nhiên,
vũ trụ.
- Ý nghĩa của đoạn thơ?
+ Đoạn thơ làm cho mỗi chúng ta thêm yêu quý, biết ơn và trân trọng người lao động,
cảm thông hơn với những nỗi vất vả nhọc nhằn của họ…
- Bước 4: Nhìn vào dàn ý viết bài văn cảm thụ.
VD 2: Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi bên dưới bài thơ:
Cõng
Con phà thì cõng ơ tơ
Chú bộ đội cõng ba lô qua phà
Bố cõng con... kịp tới nhà
Nhỡ sông khơng cõng con phà thì sao?
Quang Khải
1. Trong bài thơ tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào, hãy chỉ ra tác dụng
của những biện pháp tu từ đó?

2. Từ “cõng” trong dịng nào được dùng với nghĩa gốc?
11


3. Theo em, câu thơ nào làm nên sự độc đáo, hấp dẫn, thú vị nhất cho bài thơ, vì
sao?
Với đề bài Cảm thụ này giáo viên cần gợi ý hướng dẫn để sao cho các em phát hiện,
cảm thụ và trình bày được các nội dung cần cảm nhận như sau:
Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều các biện pháp tu từ như: điệp từ “cõng”
được nhắc lại 4 lần sau nhan đề của bài thơ có tác dụng nhấn mạnh hành động cõng, hình
ảnh nhân hóa “con phà cõng ơ tơ”, “sơng cõng con phà” làm cho cảnh vật trở nên sống
động nhộn nhịp, khẩn trương, câu hỏi tu từ ở dòng thơ cuối bài tạo nên một sự bất ngờ,
thú vị đặc biệt.
Từ “cõng” trong dòng thơ “Bố cõng con...kịp tới nhà” được dùng theo nghĩa gốc,
còn lại là được dùng theo nghĩa chuyển.
Câu thơ cuối cùng “ Nhỡ sông không cõng con phà thì sao?” làm nên sự độc đáo, hấp
dẫn và thú vị nhất cho bài thơ. Bởi vì bài thơ rất ngắn gọn, nhan đề bài thơ là “Cõng”, cả
4 câu thơ đều miêu tả hành động “cõng”, khi thì là hình ảnh nhân hóa “Con phà thì cõng
ơ tơ”, khi là hình ảnh thực “Bố cõng con...kịp tời nhà” giúp người đọc hình dung ra cảnh
mọi người, xe cộ đang hối hả lên phà để sang bên kia sông, về nhà. Cảnh tượng ấy trong
tầm quan sát, suy nghĩ của em bé đang ngồi trên lưng bố qua phà. Vì thế, bài thơ thú vị ở
chỗ bỗng nhiên bé chợt lo lắng một cách rất hồn nhiên, ngây thơ, đáng u: Nếu dịng
sơng khơng “cõng” con phà thì chuyện gì sẽ xảy ra? Ơ tơ có sang bờ được khơng? Chú bộ
đội cõng ba lơ có sang bờ được khơng? Và cả bố với em nữa...
Bài thơ ngắn gọn nhưng thể hiện sự quan sát suy nghĩ rất chân thực và trí tưởng tượng
liên tưởng hồn nhiên đáng yêu của trẻ thơ. Qua đó, ta hiểu, nhà thơ Quang Khải có lẽ rất
gần gũi và am hiểu tầm lí trẻ thơ và yêu trẻ thơ.

Chuyên đề 2: Văn tự sự
1. Kiểu bài kể lại truyện đã đọc, đã học.

Như đã giới thiệu ở trên, kiểu bài tự sự này có 5 dạng đề nhỏ, tuy nhiên Dạng 1&2
đơn giản, chúng tôi không lấy VD.
Sẽ lấy VD thuộc 3 dạng: 3,4,5 mỗi dạng 1 đề. Trong từng kiểu bài, chúng tôi sẽ
trình bày các nội dung : Đặc điểm; Phương pháp làm; Lập dàn ý để gợi ý giáo viên khi
hướng dẫn hs ôn luyện bồi giỏi.
a. Kiểu bài Kể lại sáng tạo một đoạn (một chi tiết) trong truyện
Đề bài: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm đạp
lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình
một ngựa, trang sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên
trời”.
12


Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong
truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này.
* Đặc điểm.
- Đối tượng cần kể lại không phải là cả truyện mà chỉ là một sự việc hoặc một đoạn
trong truyện. Vì thế mức độ sáng tạo, tưởng tượng đòi hỏi phải rất nhiều và phải phù
với tinh thần ý nghĩa của cả truyện, của hình tượng nhân vật Thánh Gióng.
* Phướng pháp làm bài.
- Nhớ lại cốt truyện.
- Xác định vị trí, vai trò, ý nghĩa của sự việc (đoạn) cần thuật.
- Xác định sự việc trên, dưới liền nó (tóm tắt bằng hai đến ba dòng để làm sự
việc mở bài, kết bài).
- Suy nghĩ để chia đoạn (sự việc) cần thuật thành những sự việc nhỏ.
* Hướng dẫn lập dàn ý.
- Với dạng bài này, từ sự việc chính đã cho, người viết phải biết tưởng tượng, sắp
xếp, xây dựng thành hệ thống các sự việc nhỏ:
+ Khơng khí cư dân nước Văn Lang khi tan giặc.
+ Cảnh dân làng đi đón người anh hùng trở về trong chiến thắng.

+ Cảnh ngựa sắt dừng chân ở núi Sóc.
+ Việc làm, dáng vẻ của tráng sĩ khi dừng chân ở chân núi.
+ Tráng sĩ và ngựa từ từ bay về trời.
+ Cảnh dân làng lúc đó.
+ Đưa ra lời bình về cảnh đó của người viết.
- Nhìn vào mỗi sự việc nhỏ suy nghĩ xem cần sáng tạo những chi tiết nào về cảnh vật,
màu sắc, âm thanh; về hình dáng, lời nói, hành động, tâm trạng của nhân vật.
- Từ dàn ý sơ lược lựa chọn lời văn diễn đạt.
b. Kiểu bài Nhập vai nhân vật trong truyện để kể lại truyện
Đề bài: Mỗi truyện ở dân gian đều lung linh vẻ đẹp tốt ra từ trí thơng minh, sự cơng
bằng và thể hiện ước mơ niềm tin về cơng lí xã hội của các tác giả dân gian.
Em hãy thay lời Thạch Sanh kể lại truyện “Thạch Sanh” (từ đoạn Thạch Sanh bắn
đại bàng cứu công chúa đến kết thúc truyện) để làm sáng tỏ ý nghĩa trên.
* Đặc điểm.
Đây là một trong những dạng bài thuật truyện khó, địi hỏi phải sáng tạo nhiều.
* Phương pháp làm bài
- Phải hiểu vai trị, vị trí, ý nghĩa của nhân vật mình nhập vai.

13


- Hình dung tưởng tượng trên cơ sở những chi tiết đã có trong truyện và thể hiện
được những suy nghĩ, tình cảm, hành động, lời nói, thái độ,…của nhân vật mình
nhập vai.
- Xem lại các sự việc trong truyện xem cần bỏ sự việc nào, cần sắp xếp lại sự
việc nào cho hợp lí.
- Đối với nhân vật là thần thánh thì phải tạo hồn cảnh để nhân vật xuất hiện và
kể chuyện,tạo hoàn cảnh để nhân vật biến mất sao cho tương ứng với sự xuất
hiện.
* Hướng dẫn lập dàn ý

+ Yêu cầu: Thay ngôi kể để kể lại sáng tạo truyện cổ tích Thạch Sanh (từ đoạn
Thạch Sanh bắn đại bàng cứu công chúa đến kết thúc truyện). Khi kể không nhất thiết
phải tuân thủ đúng trật tự các tình tiết trong truyện nhưng vẫn phải bám sát các tình tiết
ấy. Có thể kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
+ Bố cục:
- Mở bài: Thạch Sanh tự giới thiệu về mình; giới thiệu hồn cảnh xảy ra câu
chuyện: công chúa bị đại bàng khổng lồ quắp đi, Thạch Sanh bắn đại bàng cứu công
chúa…
- Thân bài: Kể sáng tạo các tình tiết chính:
+ Thạch Sanh dùng cung tên vàng bắn đại bàng, tìm được chỗ ở của đại bàng.
+ Lí Thơng nhờ Thạch Sanh dẫn đường đến hang đại bàng cứu cơng chúa, Lí
Thơng lấp cửa hang hại Thạch sanh.
+Thách Sanh cứu con vua Thủy Tề, Thạch Sanh trở về gốc đa rồi lại bị hồn chằn
tinh và đại bàng hại, tiếng đàn của Thạch Sanh từ trong ngục đến tai công chúa,
nhà vua hiểu rõ sự thật gả công chúa cho Thạch Sanh….
Cái chết của mẹ con Lí Thơng; Thạch Sanh dùng tiếng đàn để thu phục quân
giặc, niêu cơm Thạch Sanh…(trong khi kể kết hợp miêu tả, biểu cảm để lời văn
hấp dẫn)
- Kết bài: Quân sĩ mười tám nước chư hầu lạy tạ Thạch Sanh rồi kéo quân về
nước, vua nhường ngôi cho Thạch Sanh….
c. Kể chuyển bằng cách chuyển thể hình thức truyện.
Đề bài:
Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy kể lại
câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xi.
* Đặc điểm.
Từ một câu chuyện dưới dạng văn vần chúng ta kể lại nó dưới dạng văn xi hoặc
ngược lại.
14



* Phương pháp làm bài (chuyển từ thơ sang văn xi)
- Nhớ cốt truyện, liệt kê các sự việc chính.
- Suy nghĩ xem giữa các sự việc đó cần sáng tạo thêm những sự việc, chi tiết
nào.
- Nhìn vào các sự việc lựa chọn lời văn diễn đạt.
* Hướng dẫn lập dàn ý
+ Liệt kê các sự việc chính, chi tiết quan trọng.
- Vì sao phải bẫy chuột?
- Nhà có nhiều chuột phá phách, cắn thóc. Miu chưa biết bắt chuột, Mây lo,
buồn.
- Bé Mây và Mèo con rủ nhau bẫy chuột
+ Miu nghĩ ra khi ngửi thấy mùi cá nướng.
+ Nhà có sẵn bẫy
+ Bé Mây xin mẹ cá, nướng rồi cất đi.
+ Tối khuya, Mây và Miu bí mật khiêng bẫy xuống bếp.
- Suy nghĩ của Mây và Miu
+ Cả hai sung sướng thì thầm khi nghĩ tới kết quả
+ Giấc mơ của Mây
+ Mây lên giường đặt mình ngủ ngay.
+ Mơ thấy âm thanh rúc rích, chít chít, một, hai, ba,…gần chục con chuột nối
đi nhau tiến về phía lồng sắt
+ Mây nghĩ đến cảnh sáng mai hai đứa hỏi tội lũ chuột.
- Hành động của Miu khi Mây ngủ
+ Miu thao thức không ngủ được, muốn trực tiếp chứng kiến…
+ Vơ tình để lộ nên chuột không dám vào.
+ Mệt quá, Miu tặc lưỡi làm liều.
- Kết quả của việc đánh bẫy.
+ Mây xuống bếp thấy giữa lồng Miu đang nằm ngủ…
2. Kể chuyện tưởng tượng
a. Kể chuyện tưởng tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong các

truyện đã học.
Đề bài: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trị truyện với nhân vật Sọ
Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú đó.
* Đặc điểm:
- Dạng bài này có một phần giống với dạng nhập vai nhân vật để kể lại truyện
nhưng nó vẫn là kể chuyện tưởng tượng vì:
15


+ Cuộc gặp gỡ ấy không thể xảy ra trong hiện tại.
+ Là cuộc trị chuyện tâm sự giữa mình với một nhân vật trong truyện cổ chứ
không phải là nhân vật trong truyện cổ kể lại truyện. Vì thế phải làm theo
phương pháp dạng bài kể chuyện tưởng tượng.
* Phương pháp làm bài:
- Phải hiểu vai trò, ý nghĩa nhân vật mà mình gặp gỡ (nhân vật ấy xuất hiện
trong truyện nào? Nguồn gốc, lai lịch, đức tính, việc làm, tầm quan trọng,....của
nhân vật ấy. Tính chất, thái độ của nhân dân dành cho nhân vật.)
- Tạo hoàn cảnh cuộc gặp gỡ, kết thúc tương ứng.
- Xây dựng nội dung, diễn biến cuộc trị chuyện sẽ có hai nội dung lớn:
+ Nhân vật kể cho em nghe - em hỏi về những điều trong truyện chưa nói hết,
em chưa hiểu hết.
+ Nhân vật ấy sẽ tâm sự với em về những thay đổi, những nguy cơ hiện nay
(vấn đề thời sự).
* Hướng dẫn lập dàn ý
Với đề bài này gv cần hướng dẫn học sinh:
- Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của nhân vật Sọ Dừa
+ Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật bất hạnh, về hình dáng: xấu xí, dị dạng mang lót vật
nhưng có tài năng đặc biệt.
+ Sọ Dừa thương mẹ, yêu lao động, thông minh, ham học khao khát hòa đồng với
xã hội.

 Sọ Dừa là điển hình cho quan niệm “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Là một tấm
gương về sự vượt khó vươn lên, là kết quả của niềm tin, ước mơ về một cuộc tốt
đẹp ở đời.
- Xác định nội dung cuộc trò chuyện.
+ Em kể cho Sọ Dừa nghe về cuộc sống, việc học tập.
+ Sọ Dừa hiểu những khó khăn của em, chàng kể cho em nghe nguồn gốc, hình
dạng và những khó khăn của chàng.
+ Em nghe, suy nghĩ liên hệ với bản thân và hỏi chàng những điều kì lạ về chàng.
Chàng cho biết bản thân cũng khơng hề biết điều đó.
+ Lại hỏi chàng vì sao không dùng khả năng siêu phàm để thi cử. Chàng kể với em
sau khi bỏ lốt vật chàng khơng cịn khả năng ấy nữa.
+ Sọ Dừa tâm sự với em nhiều học sinh hiện nay chưa chăm chỉ học tập cịn trơng
chờ vào sự may mắn, kì diệu trong học tập. Sọ Dừa khuyên nhủ, động viên và chỉ
ra cho em thấy việc học là vô cùng cần thiết. Chàng cịn kể ra những tấm gương
vượt khó vươn lên trong học tập để em noi theo….
16


b. Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.
Đề bài: Hãy tưởng tượng mười năm sau, em về thăm lại mái trường này.
* Đặc điểm:
- Đây là dạng bài kể chuyện về tương lai, là cái chưa xảy ra nhưng có thể sẽ xảy ra.
* Phương pháp làm bài:
- Xác định điểm thời gian tương lai.
- Hình dung tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra.
* Hướng dẫn lập dàn ý
- Xác định điểm thời gian: Có thể hai mốc:
+ Mười năm xa trường kể từ ngày lớp 6
+ Mười năm xa trường kể từ ngày xa lớp 9
- Những đổi thay :

+ Về bản thân: Có thể em đang học đại học năm thứ tư; hay bắt đầu ra trường
nhận công tác; đang du học tại nước ngoài,…
+ Về mái trường:
Cảnh xung quanh trường: Tường bao quanh
Cảnh bên trong trường: dãy phòng học, nhà hiệu bộ, khu nội trú, bãi tập, sân
chơi, cảnh quan,…. Kể xen bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.
+ Về con người: Những đổi thay trong đội ngũ các thầy cơ giáo (kể kĩ vài thầy
cơ mình đã từng học, bác bảo vệ,…). Kể về lớp học trị hơm nay.(dừng lại ở phòng học
ngày xưa, gắn với những kỉ niệm cụ thể).
+ Cảm xúc và dự định của mình sau chuyến thăm ấy.
c. Kể chuyện tưởng tượng hoàn toàn khơng có trong thực tế.
Đề bài:
Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật trong thời
hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối. Hãy kể lại
tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó.
* Đặc điểm:
- Người kể tưởng tượng ra cuộc phiêu lưu của chính mình.
- Gần với kể chuyện tưởng tượng về tâm tình, số phận của loài vật vừa như nhập
vai nhân vật kể chuyện.
* Phương pháp làm bài:
- Người kể phải hình dung, tưởng tượng ra lộ trình của mình. Những địa danh, địa
điểm mà mình đến, những nhân vật, những chuyện mà mình gặp... tất cả những cái đó
phải mang màu sắc huyền bí của cổ tích.
17


- Người kể phải hiểu được đặc điểm sống (thói quen, sở trường, thế mạnh và hạn
chế) của loài vật mà mình nhập vai. Phải suy nghĩ, hành động ở tư thế so sánh cuộc
sống của loài vật và cuộc sống của con người để thấy được sự thú vị và rắc rối khi làm
vật. Người kể phải luôn ở trạng thái vừa là mình vừa là vật, tạo hồn cảnh biến hóa và

kết thúc tương ứng.
* Hướng dẫn lập dàn ý.
- Để viết được bài văn này gv cần hướng dẫn học sinh vân dụng trí tưởng tượng của
mình hình dung ra một câu chuyện kể về việc vì sao mình lại biến thành con vật, trong
một ngày đội lốt vật có những sự việc nào khác thường xảy ra, mình trở lại làm người
như thế nào, cảm nghĩ về sự việc đó.
- Ngơi kể thứ nhất xưng “tơi”
- Xây dựng cốt truyện:
+ Dẫn dắt để kể lỗi lầm của mình (có thể lỗi lầm đó là trốn học, nói dối bố mẹ, thầy
cơ,…)
+ Kể diễn biến của việc bị biến thành con vật trong một ngày (có thể là con mèo,
chuột, gà,…), phải kể được cái cách biến thành con vật (gặp ông tiên trong giấc mơ,
ông tiên đã giúp mình biến thành con vật để thốt khỏi lỗi lầm). Sự việc xảy ra với
mình trong ngày đầu tiên mang lốt vật là sự việc gì, cụ thể ra sao, sự việc đó ảnh
hưởng tới tính cách của mình như thế nào?
+ Kể về lí do mình được giải thoát và suy nghĩ về giấc mơ.
d. Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của cây cối, đồ vật
Đề bài: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ trụi lá,
chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến. Chúng
thì thầm trị chuyện với nhau…
Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy.
* Đặc điểm:
- Dạng bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng nhiều, gần với miêu tả đòi hỏi yếu tố miêu
tả nhiều.
- Kể ở ngôi thứ nhất khi đề yêu cầu sự vật, cây cối tự kể về mình.
- Kể ở ngơi thứ 3 khi đề yêu cầu ghi lại cuộc trò chuyện.
* Phương pháp làm bài:
- Người kể phải hiểu được đặc điểm của đồ vật, cây cối, loài vật...
+ Nguồn gốc, họ hàng, q trình sinh trưởng và phát triển
+ Mơi trường sống, tác dụng và quan hệ của nó đối với môi trường tự nhiên, đối với

cuộc sống con người.
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa trong q trình xây dựng tính cách nhân vật.
18


* Hướng dẫn lập dàn ý.
- Xác định ngôi kể: Ngôi 3
- Phải hiểu được đặc điểm các nhân vật: Bàng, Phượng Vĩ và Sữa
+ Hiểu về quá trình sinh trưởng và phát triển.
+ Tác dụng của từng loài đối với tuổi học trị nói riêng và đối với con người nói chung.
- Xác định chủ đề của cuộc trị chuyện:
+ Chủ đề của cuộc trò chuyện là những tâm sự buồn vui, sự so sánh về đặc điểm, cuộc
sống của mỗi lồi cây (họ nhìn thấy vẻ đẹp, thế mạnh riêng của bạn và sự hạn chế của
mình. Vì thế họ sẽ khao khát, an ủi và chỉ ra cho nhau biết những vẻ đẹp, giá trị riêng
của mỗi loài trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, cùng nhau tô điểm, làm đẹp cho thiên
nhiên và cuộc sống con người).
- Xây dựng cốt truyện
+ Sự việc mở truyện
Cách 1: Có hình ảnh một cơ bé đang dạo chơi trên sân trường và cơ bé nghe thây tiếng
thì thầm….
Cách 2: Tả vài nét về cảnh sân trường dưới cái nhìn của một trong ba nhân vật.
+ Diễn biến truyện.
Nếu mở truyện theo cách 1 thì một trong ba nhân vật sẽ bắt truyện với cơ bé và các
nhân vật cịn lại sẽ tham gia theo hướng nhân vật đầu tiên sẽ than thở với cô bé, các
nhân vật khác an ủi rồi lại tự buồn…
Nếu mở truyện theo cách 2 thì nhân vật thứ nhất nhìn cảnh sân trường thấy buồn và
khao khát được như bạn. Nhân vật thứ hai biết nên vỗ về an ủi và chỉ ra cho bạn thấy
điều tuyệt vời của bạn, nhân vật thứ ba tiếp tục tham gia câu chuyện.
+ Kết truyện: Tương ứng với mở bài.
Chuyên đề 3: Văn miêu tả

Trong nội dung trình bày hơm nay, chúng tơi chỉ đi sâu vào Kiểu bài: Miêu tả tái
hiện (hay còn gọi là Văn dựng cảnh).
* Khái niệm.
- Dựng cảnh là dùng ngôn ngữ của mình, cách diễn đạt của mình làm tái hiện
một cảnh nào đó đã có trong tác phẩm sao cho cảnh đó hiện ra trước mắt người đọc cụ
thể hơn, sinh động hơn và mang cảm xúc chủ quan của người dựng.
- Dựng cảnh về cơ bản giống với trần thuật sáng tạo một cảnh, một chi tiết nhưng
lời văn, giọng văn nặng về yếu tố tả (gợi tả, gợi cảm).
* Phương pháp làm bài.
19


- Xác định được cảnh cần dựng là cảnh nào? Từ đâu đến đâu? Cảnh cần dựng có
vai trị, vị trí như thế nào đối với tác phẩm.
- Tìm xem trong cảnh có những ý nào, chi tiết nào rồi? cần phải liệt kê ra, suy
nghĩ, tưởng tượng, hình dung để tìm thêm những cảnh, chi tiết khác.
- Sắp xếp các ý theo một trật tự nhất định.
- Tránh diễn xuôi, tuyệt đối không nhắc đến tên tác giả, tác phẩm (nếu dựng lại
cảnh trong một tác phẩm).
* Lưu ý: Dựng cảnh trong truyện cổ dân gian phải lưu ý ngơn ngữ, cảnh sao cho gợi
được khơng khí của truyện cổ.
Đề bài 1:
Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng trả
gươm trên Hồ tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó.
Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:
+ Đây là kiểu bài miêu tả quang cảnh kết hợp với nêu cảm nghĩ gv cần hướng dẫn
học sinh thực hiện từng yêu cầu của đề bài.
+ Bố cục:
* Mở bài: giới thiệu cảnh đất nước thanh bình Lê Lợi lên làm vua…
* Thân bài.

Miêu tả quang cảnh trả gươm
- Quang cảnh xung quanh hồ Tả Vọng.
+ Bầu trời mùa thu trong xanh…
+ Chim chóc ca hót líu lo
+ Những rặng liễu bên hồ duyên dáng soi mình
+ Cuộc sống yên ả, thanh bình…
- Quang cảnh trên hồ Tả Vọng
+ Mặt hồ trong xanh phẳng lặng.
+ Chiếc cầu Thê Húc cong cong
+ Thuyền rồng nhè nhẹ trôi, mặt hồ lăn tăn gợn sóng.
- Tả thuyền rồng: hình dáng, màu sắc, hoa văn
- Tả Lê Lợi: Trang phục, nét mặt, tư thế, điệu bộ.
- Sự xuất hiện của Rùa Vàng
+ Mặt nước nổi sóng, dưới đáy hồ xuất hiện một cái mai rùa lớn.
+ Con rùa nổi lên khỏi mặt nước cất tiếng nói:…
- Thái độ của mọi người trên thuyền…
- Tâm trạng, suy nghĩ của Lê lợi…
- Sự việc trả gươm
20


Cảm nghĩ về cảnh
+ Cảnh trả gươm có ý nghĩa giải thích ten hồ
+ Bài học tự cường, giữ nước, thái độ u chuộng hịa bình.
* Kết bài: Từ cảnh đã miêu tả thấy tự hào, xúc động về lịch sử nước nhà.
Đề bài 2:
Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu tả lại
cảnh trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết chị Cốc đi
rồi...” cho đến hết.
Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:

+ Với đề bài này trước hết gv cần hướng dẫn học sinh xác định cảnh cần dựng là
cảnh trong đoạn cuối văn bản, sau khi Dế Mèn trêu chị Cốc đến cuối truyện; cảnh này
có vai trị quan trọng trong tác phẩm cho ta thấy được sự ăn năn hối lỗi của Dế Mèn.
Ngồi ra có thể tưởng tượng, hình dung thêm về cảnh, tâm trạng, suy nghĩ của nhân
vật.
+ Bố cục:
* Mở bài.
- Tâm trạng của Dế Mèn khi ở trong hang nghe tiếng bước chân của chị Cốc…
* Thân bài.
- Quang cảnh trước mắt Mèn: Từ vùng đầm lầy đến trước cửa hang…
- Tả hình ảnh Choắt trong cơn đau đớn.
- Lồng tả tâm trạng, việc làm, lời nói, dáng vẻ của Dế Mèn và Dế Choắt.
- Tả kĩ tâm trạng, ý nghĩ của Mèn trước những lời trăng trối của Choắt.
- Tả Choắt khi trút hơi thở cuối cùng, cảnh vật, khơng gian, thời gian lúc đó.
- Hành động, tình cảm, tâm trạng của Dế Mèn lúc Dế Choắt chết.
- Cảnh Dế Mèn chôn Dế Choắt, cảnh Mèn đứng trước mộ Choắt.
* Kết bài: Cảm nghĩ của người tả về cảnh đó.
Đề bài 3:
Em hãy hình dung và miêu tả lại cảnh: Cô bé Kiều Phương vẽ bức tranh “Anh
trai tơi”.
Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:
+ Đề này địi hỏi phải có kiến thức về hội họa, biết vận dụng kiến thức hội họa
trọng miêu tả. Trọng tâm của đề là yêu cầu tả người cụ thể là tả chân dung, hành động,
tâm trạng của Kiều Phương khi vẽ bức tranh “Anh trai tôi ” nhưng vẵn được coi là
dựng cảnh vì cảnh đó có trong văn bản. Bởi vậy gv cần hướng dẫn học sinh xác định
cảnh được tả là cảnh nằm ở giữa tác phẩm; qua cảnh này giúp chúng ta hiểu hơn về
Kiều Phương ham mê hội họa có tấm lịng nhân hậu chính điều này đã thức tỉnh người
21



anh trai, tạo nên vẻ đẹp của tác phẩm. Học sinh có thể tưởng tượng, hình dung khi
miêu tả trang phục, nét mặt, tâm trạng,…của nhân vật.
+ Bố cuc:
* Mở bài.
Giới thiệu một chút về phòng vẽ tranh quốc tế, về cô bé Kiều Phương.
* Thân bài.
- Tả kĩ về trang phục, dáng vẻ, khuôn mặt của cô bé.
- Tả hoạt động, nét mặt, tâm trạng, tình cảm của Kiều Phương theo từng mảng
vẽ.
+ Mảng chính (vẽ thơ) theo trình tự khuôn mặt, cổ, bờ vai
+ Mảng phụ: Khung cửa sổ, chiếc bàn học, bầu trời,…
+ Giai đoạn tô màu.
- Tả nét mặt, tâm trạng của Kiều Phương khi bức tranh đã hoàn thiện.
* Kết bài.
Cảm nghĩ của người tả về hình ảnh cơ bé Kiều Phương lúc đó.
PHẦN V. MỘT SỐ SUY NGHĨ, ĐỀ XUẤT
1. Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG ngữ văn 6 và kết quả thi chọn HSG ngữ văn 6
Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG nói chung và HSG Ngữ văn 6 nói riêng trong
nhiều năm qua cịn gặp nhiều khó khăn bởi chưa có một Văn bản hướng dẫn chung
nào của cấp trên định hướng cụ thể về nội dung này (cách đây 2-3 năm có một Văn
bản Hướng dẫn nhưng cịn sơ sài, mang tính chung chung, liệt kê các nội dung cần tập
trung ôn luyện.
Giáo viên tham gia công tác bồi giỏi hiện nay phần lớn là giáo viên trẻ, thời gian
bồi giỏi chưa nhiều nên chưa có cái nhìn khái qt về chương trình, nội dung bồi cịn
dàn trải. Đặc biệt là chưa chú trọng dạy phương pháp làm các dạng bài, kiểu bài và rèn
kĩ năng làm bài cho học sinh mà mới chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức, chưa
chú ý đến việc khơi gợi cho học sinh u thích mơn học, vì thế năng lực cảm thụ và
tưởng tượng sáng tạo của các em chưa cao. Do vậy, đề thi cơ bản là khơng khó nhưng
kết quả khảo sát mơn Văn cịn thường rất thấp, điểm trên 10 chỉ đạt 25- 35%, hầu như
rất ít điểm cao.

2. Như đã nói ở trên, các nội dung chính mà chúng tơi xây dựng, đề cập đến trong
chun đề này là căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ
văn lớp 6 trong 10 năm gần (qua bảng thống kê) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi
dưỡng HSG Ngữ văn lớp 6 của cá nhân, xin trình bày (và trình bày khá chi tiết về các
dạng cũng như phương pháp) để các đ/c cùng thảo luận chứ chưa phải là định hướng.
22


3. Đề nghị, sau thảo luận nội dung chuyên đề này, cấp trên nên có sự chỉ đạo thống
nhất về định hướng giới hạn nội dung kiến thức cũng như cấu trúc đề thi chọn HSG (2
hay 3 câu?), các ngữ liệu trong đề thi chọn HSG ở phần Tiếng Việt và Cảm thụ sao
gần gũi với lứa tuổi, lạ mà không xa (đặc biệt là cảm thụ, không nhất thiết và khơng
nên lấy những đoạn thơ đã có ở chương trình ngữ văn 6) để các em có thể tự phát hiện
một cách hồn nhiên chân thực nhất những cảm nhận của mình (chứ khơng phải thuộc
và nhớ lại, viết lại những điều đã được nghe giảng). Phần Làm văn nên chọn các kiểu
bài, dạng bài tự sự và miêu tả sao cho học sinh bộc lộ được năng lực sáng tạo của
mình.
4. Cuối cùng xin cảm ơn các đồng chí đã theo dõi, lắng nghe và cùng thảo luận!
Thái Thụy, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Người thực hiện
Lê Thị Thu Hà
GV Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh

23



×