Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MAI THỊ THỦY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG NUÔI CON VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN KHỞI NGHIỆP KHOA
CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Lớp:

K46 - DTY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MAI THỊ THỦY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG NUÔI CON VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN KHỞI NGHIỆP KHOA
CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Lớp:

K46 - DTY

Khoa:


Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. La Văn Công và cô giáo ThS. Đỗ
Thị Lan Phương đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề
khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, tất cả các bạn bè,
người thân đã luôn bên em, giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong quá
trình hoàn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt
đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Mai Thị Thủy


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại ....................................................... 6
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 42
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm 2017 đến năm 2018 ......... 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái sinh sản trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ........................................................................ 45
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của lợn nái nuôi tại trại.............................................. 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn tại trại…………..47
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con tại
trại ................................................................................................... 49
Bảng 4.7. Kết quả mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con của trại ........ 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 51


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TS


Tiến sĩ

Cs

Cộng sự

Kg

Kilogam

Ml

Mililit

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại............................................................ 4
2.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở từ năm 2017 - 2018 ......................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các
yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 10
2.2.3. Các chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái ........................................ 13
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ............ 14
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .................................................................................. 18
2.2.6. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................... 23
2.2.7. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ...................... 26


v


2.2.8. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ
nuôi con ......................................................................................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 36
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 36
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................ 38
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN41
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 41
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 41
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 41
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện...................................................... 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 41
3.4.3. Công thức tính và các chỉ tiêu ....................................................... 43
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 43
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm năm 2017 - 2018 ................... 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại . 44
4.2.1. Số lượng nái sinh sản trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ....... 44
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng .............................................................................................. 45
4.2.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại
trại………………………………………………………………………46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại ........... 47
4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................... 47
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vắc xin ................................... 48
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ................. 49
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con………50


vi


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤC LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã và đang
phát triển rất mạnh theo hướng trang trại và hộ gia đình, đặc biệt là ngành
chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và
phân bón cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc
tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó phải nói đến sức sản xuất thịt có chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Cùng với việc tăng số đầu lợn thì việc đã và đang áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, hoàn thiện
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng luôn được chú trọng trong đó có chương trình
nạc hóa đàn lợn. Đây là mục tiêu quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nhằm
tạo ra giống lợn có tỷ lệ nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho người chăn nuôi.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất trong chăn nuôi lợn nái là
dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi con và
lợn con theo mẹ ở các trang trại cũng như trong các hộ gia đình. Mặt khác
trong quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus,

E.coli… xâm nhập và gây một số bệnh cho lợn như: viêm tử cung, viêm âm
đạo, viêm vú…Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề:


2

“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nái hương nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi
nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa
Chăn nuôi Thú y.
- Xác định được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp
khoa Chăn nuôi Thú y.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền
của khu trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trại bắt đầu
hoạt động từ năm 2018 dưới sự quản lý của thầy giáo TS. La Văn Công.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: nhiệt
độ trung bình (210C - 290C), ẩm độ (81 - 86 %). Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung bình (13,5 0C - 24,80C). Tháng 7 là tháng
nóng nhất (28,50C), tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm
là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Bên cạnh đó lượng mưa
phân bố không đều, mùa mưa phân bổ từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa
trong mùa đạt 91,6 % lượng mưa cả năm.
Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vẫn có những giai đoạn
khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày
nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất thấp (60C)
nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt.


4


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y do TS. La Văn Công
và ThS. Đỗ Thị Lan Phương quản lý. Thầy cô đã có nhiều kinh nghiệp trong
nghề, kỹ thuật giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong thực tế.
Trại có 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của sinh viên thực tập tốt
nghiệp tại trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi bán chăn thả, chuồng nền bê tông cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng
chuồng trại cho 10 nái sinh sản. Khu chăn nuôi gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng
bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một phòng kho phục vụ cho chăn
nuôi như để cám, thuốc, chứa vật liệu ...
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả tạo môi trường
thông thoáng.
2.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở từ năm 2017 - 2018
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống lợn địa phương. Số con sơ sinh
là 7,25 con/đàn, số con cai sữa là 6 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 35
ngày tuổi, chậm nhất là 42 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển lên chuồng thịt.


5


* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của TS. La Văn Công và ThS. Đỗ Thị
Lan Phương.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu,
khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


6

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại
Thời điểm

Bệnh được

phòng bệnh


phòng

Mang thai

Dịch tả

tuần thứ 10

Liều dùng

tiêm

Vắc xin Dịch
tả lợn nhược

1 ml/con

Tiêm bắp

độc đông khô

Mang thai

Lở mồm long

tuần thứ 11

móng


Mang thai

Loại vắc xin

Đường

Aftopor

2
ml/con
2

Tiêm bắp
Tiêm bắp

Khô thai

Suvaxyn Parvo

Kí sinh trùng

Ivermectin

1ml/30kgTT

3 ngày tuổi

Cầu trùng

Baycox 5%


1ml/con

Uống

7 ngày tuổi

Suyễn

2 ml/con

Tiêm bắp

14 - 21 ngày

Hội chứng còi

tuổi

cọc

1 ml/con

Tiêm bắp

1 ml/con

Tiêm bắp

tuần thứ 12

Trước đẻ 1
tuần

28 – 30 ngày
tuổi
35 ngày tuổi
40 – 45 ngày
tuổi

Respisure 1
one
Circo Pigvac

ml/con

Tiêm dưới
da

Vắc xin Dịch
Dịch tả lần 1

tả lợn nhược
độc đông khô

Lở mồm long
móng

Aftopor

2

ml/con

Tiêm bắp

Vắc xin Dịch
Dịch tả lần 2

tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp


7

- Công tác trị bệnh: Sinh viên thực tập có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại và báo cáo xin ý
kiến của thầy giáo quản lý. Vì thế, luôn phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở
giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều
cho trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính
dục và có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [18]. Khi
gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới

tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về
sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs 2000 [8]).
Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế
độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở
lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có


8

khối lượng 65 - 68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5
tháng tuổi.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm

giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến
hoocmon oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và
17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ
mỗi ngày (Dwane, (2000) [6])


9

+ Mật độ nuôi nhốt:
Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn
cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái
được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì lợn đực giống
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu
bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục
hơn cái dự bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho
tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu.
*Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về

tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã
được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường
chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu
bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục
của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho
giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa
đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ
quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không
nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng khối
lượng đạt 40 - 50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi,
khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.


10

2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.

Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh
- thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Lợn cái khi thành thục về tính có biểu hiện động dục, hoạt động sinh
dục theo chu kỳ, trứng có thể rụng, con cái có khả năng có chửa, đẻ và tiết sữa
nuôi con. Tuổi thành thục về tính của các giống lợn có sự khác nhau, đối với
lợn ngoại và lợn lai thời gian thành thục về tính khoảng 6 - 8 tháng tuổi, sự


11

thành thục về thể vóc chậm hơn thành thục về tính. Sự hoàn chỉnh về tầm vóc
liên quan đến khả năng đảm bảo cho việc tiết sữa nuôi con, do đó xác định
thời gian phối giống lần đầu tiên còn phụ thuộc vào cường độ sinh trưởng của
lợn cái trong giai đoạn hậu bị.
Xác định thời điểm phối giống để đạt kết quả là hết sức quan trọng,
điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Thời điểm phối giống thích
hợp được nhận biết thông qua chu kỳ tính của lợn nái.
Chu kỳ tính xuất hiện từ khi con vật thành thục về tính kèm theo sự
thay đổi của cơ quan sinh dục, quá trình này lặp lại theo một chu kỳ nhất định
với thời gian trung bình là 18 - 21 ngày chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần

động dục tiếp theo, chuẩn bị điều kiện để tiếp nhận tinh trùng đón trứng rụng
và thụ tinh. Giai đoạn này biểu hiện các đặc điểm như: bao noãn phát triển về
khối lượng, chất lượng, nổi lên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen.
Dưới ảnh hưởng của oestrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi, tế bào
vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung mao để đón trứng rụng.
+ Giai đoạn động dục: gồm 3 thời kỳ liên tiếp đó là hưng phấn, chịu
đực và hết chịu đực, đặc điểm của giai đoạn này là:
* Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất 112 g% trong khi đó bình
thường chỉ có 64 g%, do đó gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân, âm hộ xung
huyết và chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng đỏ, càng gần tới thời điểm
rụng trứng thì âm hộ càng thẫm màu và chuyển màu mận chín.
* Các biểu hiện về thần kinh: con cái hưng phấn kêu la, con vật ăn ít
hoặc không ăn, bồn chồn không yên, phá chuồng…
* Biểu hiện trứng rụng: ở lợn sau khi động dục 24 - 30h thì trứng rụng
và thời gian trứng rụng kéo dài từ 10 - 15h, kèm theo các biến đổi sinh lý
khác như thân nhiệt tăng 0,8 - 1,20C, nhịp tim tăng, bạch cầu trung tính tăng.


12

+ Giai đoạn sau động dục: Bắt đầu từ khi kết thúc động dục và kéo dài
trong khoảng 7 ngày. Thể vàng hình thành tiết progesteron có tác dụng ức chế
trung khu sinh dục vùng dưới đồi (hypothalamus) ngừng tiết yếu tố giải
phóng và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH. Do đó con vật ngừng động dục,
giảm hưng phấn thần kinh, không muốn gần con đực, dần dần trở lại trạng
thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: là giai đoạn dài nhất với khoảng thời gian 8 ngày,
thường bắt đầu tính từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng không được thụ tinh và
kết thúc khi thể vàng tiêu biến, giai đoạn này không có các biểu hiện về hành
vi sinh dục, đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu trúc chức

năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
- Điều tiết hoạt động của chu kỳ tính: chu kỳ tính thực hiện được điều
tiết của thần kinh - thể dịch, có sự tham gia của hệ thống hypothalamus tuyến yên - tuyến sinh dục, theo cơ chế điều hoà ngược.
Dưới tác dụng của các yếu tố như: pheromon của con đực, âm thanh, ánh
sáng… cùng với sự tác động của prostaglandin F2α của tử cung theo máu đi tới
buồng trứng làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng làm cho thể vàng bị tiêu
biến, lượng hormone progesteron giảm và theo cơ chế điều hoà ngược
hypothalamus tiết yếu tố giải phóng GnRF kích thích tuyến yên tiết FSH tác
động vào nang trứng tăng tiết dịch nang trứng, kích thích tế bào hạt tăng tiết
oestrogen điều khiển sự thay đổi của cơ quan sinh dục chuẩn bị đón trứng rụng
(niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh). Khi nồng độ oestrogen tăng
cao đạt tới 112g% con vật thể hiện hưng phấn mạnh, theo vòng điều hoà
ngược dương tính, tuyến yên tiết LH kích thích nang trứng tăng cường tiết
dịch. Khi nồng độ LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì LH hoạt hoá men phân giải làm tan
rã đỉnh nang trứng và gây nên hiện tượng rụng trứng, đồng thời LH kích thích
hình thành thể vàng tại nơi rụng trứng. Hormone thể vàng progesteron theo cơ


13

chế điều hoà ngược âm tính ức chế hypothalamus tiết yếu tố giải phóng FRF và
LRF ức chế tuyến yên tiết FSH và LH, con vật ngừng động dục trở lại trạng
thái yên tĩnh. Nếu phối giống có kết quả, thể vàng tồn tại đến cuối thời kỳ có
chửa, nếu con cái không có chửa, thể vàng tiêu biến và chu kỳ mới lại tiếp tục
bắt đầu.
Thời gian trong chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, lứa đẻ, dinh dưỡng.
Lợn đẻ lứa 2 - 3 chu kỳ động dục là 19,4 ngày; Lợn đẻ lứa 4 - 5 chu kỳ
động dục là 20,4 ngày; Lợn đẻ lứa 6 - 7 chu kỳ động dục là 21,5 ngày; Lợn đẻ
lứa 8 - 9 chu kỳ động dục là 22,4 ngày. Như vậy chu kỳ động dục dài ngắn
phụ thuộc vào giai đoạn sinh sản của lợn nái (Lê Thị Thanh, 2006 [17])

- Thời gian động dục
+ Thời gian động dục của lợn nái trung bình khoảng 3 - 4 ngày (biến
động từ 2 - 7) ngày, phụ thuộc vào giống, lứa tuổi, mùa vụ, chế độ dinh dưỡng.
- Số trứng rụng trong một chu kỳ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Các giống khác nhau có số trứng rụng khác nhau: lợn Đại Bạch có số
trứng rụng trong một lần động dục khoảng 17 trứng, lợn Pietrain khoảng 14 trứng.
+ Tuổi và lứa đẻ: theo nghiên cứu trong lần động dục đầu tiên số trứng
rụng trung bình là 9,8 trứng, lần động dục thứ 2 là 11,8 trứng.
+ Dinh dưỡng: khẩu phần dinh dưỡng tốt số trứng rụng 13,5 còn nuôi
theo mức dinh dưỡng thấp đều số trứng rụng trung bình là 10,6 trứng.
Ngoài những yếu tố trên, số lượng trứng rụng còn phụ thuộc rất nhiều
vào mùa vụ và nhiệt độ môi trường. Xác định thời điểm rụng trứng và phối
giống là hết sức quan trọng, điều này sẽ quyết định tỷ lệ thụ thai, số con đẻ
ra/lứa, và số lứa đẻ/năm.
2.2.3. Các chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là


14

hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng,
con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp
tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. hai chỉ tiêu này phụ
thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/ năm,
tỷ lệ nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng,
chăm sóc. Do đó để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì

phải cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa.
Đồng thời cũng phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai sữa
sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở
những lứa sau.
Ian Gordon (2004) [24] cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện
đại, số lợn con cai sữa do một lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh
giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm
quan trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ
lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và
thời gian từ cai sữa đế khi thụ thai lứa sau.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua các chỉ tiêu như số
con sinh ra/ổ, số con còn sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ,
khoảng cách lứa đẻ, các chỉ tiêu này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Yếu tố quyết định
cho số con cai sữa gồm số trứng rụng, tỷ lệ lợn con sống lúc sơ sinh, và tỷ lệ
lợn con sống đến cai sữa. Do đó việc nâng cao số con đẻ ra còn sống và số


15

con cai sữa là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
người chăn nuôi, như vậy năng suất sinh sản phụ thuộc chặt chẽ vào sự tác
động của tính di truyền và các yếu tố ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền: giữa các dòng, giống lợn có sự khác nhau về tuổi
thành thục, sức sản xuất. Nhiều nghiên cứu cho thấy năng suất sinh sản của
lợn nái có hệ số di truyền thấp, theo Perrocheau (1994) [14], hệ số di truyền
về sinh sản của lợn là:
Số lứa đẻ/nái/năm:


h2 = 0,10 - 0,15

Tuổi động dục lần đầu:

h2 = 0,3

Số vú

h2 = 0,3

Số con đẻ ra/ổ:

h2 = 0,15

Số con cai sữa/ổ:

h2 = 0,12

Khối lượng lúc cai sữa: h2 = 0,17
Qua đó thấy rằng năng suất sinh sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh và những tác động của con người trong quá trình nhân giống, nuôi
dưỡng chăm sóc. Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác
nhau, việc chọn lọc, nhân và phát triển đàn hạt nhân để làm cơ sở tạo ra lợn
lai 3 - 4 máu ở con lai thương phẩm đã mang lại hiệu quả kinh tế cho chăn
nuôi lợn sinh sản. Đánh giá ảnh hưởng của lai giống đối với năng suất sinh
sản, nhiều tác giả cho biết nhờ có ưu thế lai đã cải thiện được năng suất sinh
sản của cả đàn. Nái lai có các tính trạng về năng suất sinh sản cao hơn nái
thuần: tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 - 14,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao
hơn (2 - 4%), số trứng rụng nhiều hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ cao hơn (0,6

- 0,7 con), số con cai sữa/ổ cao hơn (0,8 con). Tỷ lệ nuôi sống ở lợn nái lai
cao hơn lợn nái thuần (5 - 10%), khối lượng sơ sinh/ổ cao hơn (1 - 4,2kg),
khối lượng 21 ngày tuổi/ổ cao hơn (4,2 - 6,4)kg. Tuổi trưởng thành về thành
thục sinh dục phụ thuộc vào đặc điểm giống và điều kiện nuôi dưỡng chăm


16

sóc. Giữa cường độ sinh trưởng của lợn nái và khả năng sinh sản, nhiều tác
giả cho thấy tương quan thuận. Hutchens và cs (1981) [22] cho biết tuổi động
dục lần đầu, khối lượng cơ thể lúc động dục lần đầu có tương quan di truyền;
khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, mức tăng khối lượng trung bình/ngày,
hệ số di truyền trong khoảng (0,19 - 0,40). Phương thức chăn nuôi cũng có
ảnh hưởng tới tuổi động dục lần đầu. Lợn hậu bị nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi
động dục lần đầu lớn hơn nuôi chăn thả, nếu cho đực tiếp xúc với lợn cái hậu
bị 5 - 6 tháng tuổi mỗi ngày 15 phút sẽ làm cho lợn hậu bị động dục sớm. Tuy
nhiên, ở lần động dục đầu tiên nếu cho phối giống ngay, tỉ lệ thụ thai thấp và
số con đẻ ra ít, do vậy chỉ nên phối giống từ lần động dục thứ 2.
- Chế độ dinh dưỡng: là một trong những nhân tố ngoại cảnh quan
trọng tác động đến năng suất sinh sản, làm thế nào để có chế độ ăn phù hợp
đối với lợn nái, đảm bảo làm tăng tính dục, tăng số lượng trứng rụng và sự
phát triển của phôi thai để có số con đẻ ra cao và khối lượng sơ sinh cao. Tinh
bột cao trong khẩu phần ăn đối với lợn nái chửa sẽ làm tăng tích luỹ các mô
mỡ dẫn đến làm giảm tính thèm ăn của lợn nái khi tiết sữa nuôi con. Mặt khác,
nhiều nghiên cứu cho thấy sự tích luỹ mỡ của lợn mẹ trong giai đoạn tiết sữa có
quan hệ tới khoảng cách từ cai sữa đến động dục trở lại. Protein là thành phần
hết sức quan trọng cho sự duy trì, phát triển của cơ thể con mẹ. Đặc biệt đối với
lợn hậu bị, protein có vai trò quan trọng trong việc phát triển bào thai, khi khẩu
phần ăn của lợn nái không đáp ứng nhu cầu protein cần thiết, nhất là các axit
amin không thay thế, con mẹ phải huy động protein dự trữ, do vậy sẽ ảnh

hưởng tới năng suất sinh sản. Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tiêu
thụ protein trong giai đoạn chửa đến sinh trưởng của mẹ và thành tích sinh sản.
Theo Nguyễn Tấn Anh và cs (1998) [1] trước phối giống 14 ngày cho ăn
chế độ kích dục, tăng lượng thức ăn 1,0 - 1,5kg thức ăn có bổ sung khoáng, sinh
tố sẽ làm tăng số trứng rụng từ 2,0 - 2,1 trứng. Những lợn nái này đã được điều


17

chỉnh mức ăn để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục lần thứ ba và
được phối giống.
- Tuổi và lứa đẻ: tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
số con đẻ ra/ổ. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn lợn nái cơ bản. Số
lượng trứng rụng cao nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào
trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ 3,
số con đẻ ra tương quan thuận với số trứng rụng. Lứa đẻ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, ở lứa thứ nhất số lượng con/ổ
thấp, từ lứa thứ hai trở đi số lượng con tăng dần đến lứa thứ tư, lứa 6 - 7 bắt đầu
giảm dần. Sự thay đổi này liên quan đến số lượng trứng rụng trong một chu kỳ.
Bằng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng có thể kéo dài thành tích sinh sản từ lứa
thứ 6 - 10, sẽ có lợi hơn là thay thế lợn cái hậu bị, bởi vì nếu tăng cái hậu bị
vào đàn nái sinh sản sẽ làm tăng giá thành của 1kg lợn con cai sữa, dẫn đến
giảm hiệu quả chăn nuôi.
- Tỷ lệ thụ tinh: ảnh hưởng của con đực và phương thức phối giống, kỹ
thuật phối giống đến tỷ lệ thụ tinh, chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm
tăng số con/lứa. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn tỷ lệ thụ thai và số
con/lứa giảm sút, nếu tiến hành phối giống kép sẽ làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Thụ
tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai từ 10 - 20% so với phối giống trực
tiếp do phát hiện thời điểm rụng trứng không chính xác.
- Yếu tố mùa vụ: mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng

sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn
nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết con cao, làm lợn nái thu nhận thức ăn thấp,
tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm. Tỷ lệ thụ
thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào các tháng
nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm khả năng sinh
sản từ 5 - 10%. Bên cạnh đó nhiệt độ cao cũng làm cho tỷ lệ loại thái nái cao


×