Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu quá điện áp quá độ tác động lên cách điện trạm biếp áp 220 KV thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 97 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

NGÔ BÁ TRÌNH
NGHIÊN CỨU QUÁ ĐIỆN ÁP QUÁ ĐỘ TÁC ĐỘNG LÊN
CÁCH ĐIỆN TRẠM BIẾN ÁP 220 KV THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Mã ngành: 8 52 02 01
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện

KHOA CHUYÊN MÔN
TRƯỞNG KHOA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN ĐỨC TƯỜNG
PHÒNG ĐÀO TẠO

Thái Nguyên - 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Ngô Bá Trình
Sinh ngày 01 tháng 04 năm 1986
Học viên lớp cao học khóa 20 – Kỹ thuật điện – Trường đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên.


Hiện đang công tác tại: Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, được sự chỉ dậy giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo và đặc biệt là thầy giáo hướng trực tiếp dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp
TS. Nguyễn Đức Tường. Tôi đã hoàn thành chương trình học tập và đề tài luận văn
tốt nghiệp: “Nghiên cứu quá điện áp quá độ tác động lên cách điện Trạm biến áp
220 KV Thái Nguyên”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Ngoài các tài liệu
tham khảo đã được trích dẫn, các số liệu và kết quả mô phỏng, thực nghiệm được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tường là trung thực.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2019.
Học viên

Ngô Bá Trình


iii

LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu và làm việc, được sự động viên
giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đức Tường luận
văn với đề tài: “Nghiên cứu quá điện áp quá độ tác động lên cách điện Trạm
biến áp 220 KV Thái Nguyên” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Tường đã tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ tác giả hoàn thành được bản luận văn này.
Khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo Khoa Điện – Trường đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình nghiên cứu khoa học
thực hiện luận văn.

Toàn thể các học viên lớp Cao học Kỹ Thuật Điện khóa 20, đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm còn nhiều
hạn chế nên có thể luận văn vẫn còn gặp phải một vài thiếu sót. Tác giả rất
mong rằng sẽ nhận được những đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2019.
Học viên

Ngô Bá Trình


iv

MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ........................................... viii
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG HỆ
THỐNG ĐIỆN..........................................................................................................6
I. GIỚI THIỆU CHUNG. .....................................................................................6
II. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN7
II.1. Quá điện áp tạm thời ................................................................................7
II.2. Quá điện áp quá độ ..................................................................................9
III. QUÁ ĐIỆN ÁP DO ĐÓNG ĐƯỜNG DÂY KHÔNG TẢI - HIỆU ỨNG
FERRANTI ............................................................................................................10
IV. QUÁ ĐIỆN ÁP SÉT .........................................................................................12
IV.1. Tham số của phóng điện sét .................................................................13
IV.2. Phân bố đỉnh và độ dốc đầu sóng dòng điện sét ..................................17
IV.3. Quá điện áp khí quyển trên đường dây tải điện ...................................18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................21
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP 220 KV THÁI
NGUYÊN VÀ ĐƯỜNG DÂY 220 KV THÁI NGUYÊN-SÓC SƠN ...................22
I. TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP 220 KV THÁI NGUYÊN ......................22
I.1. Vai trò của trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên .......................................22
I.2. Thông số máy biến áp .............................................................................25
I.3. Thông số kháng điện ...............................................................................26
I.4. Thông số tụ điện ......................................................................................27
I.5. Thông số chống sét van. ..........................................................................28
II. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN SÓC SƠN-THÁI NGUYÊN..29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................30
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG ĐƯỜNG DÂY 220 KV THÁI NGUYÊN-SÓC SƠN
.................................................................................................................................31
VÀ TRẠM BIẾN ÁP 220 KV THÁI NGUYÊN ...................................................31


v

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM ATP-EMTP VÀ MÔ ĐUN
ATPDRAW............................................................................................................31
I.1. Ch-¬ng tr×nh ATP-EMTP ......................................................................31
II. MÔ PHỎNG ĐƯỜNG DÂY 220 KV THÁI NGUYÊN SÓC SƠN ...............38
II.1. Giới thiệu ...............................................................................................38
II.2. Mô hình đường dây nghiên cứu quá điện áp đóng cắt ..........................38
II.3. Mô hình trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên ..........................................43
II.4. Cài đặt thông số chương trình ATPDraw. .............................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG QUÁ ĐIỆN ÁP KHÍ QUYỂN VÀ QUÁ
ĐIỆN ÁP ĐÓNG CẮT ..........................................................................................52
I. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG QUÁ ĐIỆN ÁP KHÍ QUYỂN ..................................52

I.1. Ảnh hưởng của dòng điện sét tới quá điện áp. ........................................52
I.2. Quá điện áp trên các pha tại đầu cực máy biến áp ..................................53
I.3. Quá điện áp trên đầu cực thiết bị điện trong trạm...................................56
I.4. Sự biến thiên của quá điện áp theo vị trí sét đánh ..................................57
I.5. Ảnh hưởng của máy biến áp đo lường kiểu tụ ........................................58
II. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG QUÁ ĐIỆN ÁP ĐÓNG CẮT ..................................59
II.1. Biến thiên của quá điện áp .....................................................................60
II.2. Phân bố điện áp theo phương pháp thống kê .........................................60
II.3. Phân bố của quá điện áp 2% dọc theo chiều dài đường dây .................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .....................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................88


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung hình
Hình 1. 1: a) Sơ đồ nguyên lý đóng đường dây dài không tải vào nguồn
điện áp xoay chiều;

Trang
10

b) Sơ đồ thay thế hình  của đường dây L.
Hình 1. 2: a) Sơ đồ vi phân chiều dài đường dây tải điện trên không (dx).
b) Sơ đồ thay thế tương đương hình  của vi phân dx. c

10

Hình 1. 3: Biến thiên của dòng điện trong khe sét


15

Hình 1. 4: Sét đánh vào dây dẫn pha

18

Hình 1. 5: Sét đánh vào đỉnh cột hoặc dây chống sét

19

Hình 2. 1: Sơ đồ nhất thứ của trạm

21

Hình 2. 2: Sơ đồ mạch vòng 220 kV

28

Hình 3. 1: Mô hình đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn.

38

Hình 3. 2: Mô hình nguồn

38

Hình 3. 3: Mô hình đường dây Thái Nguyên-Sóc Sơn

39


Hình 3. 4: Thông số đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn

42

Hình 3. 5: a. Mô hình máy cắt; b. Dữ liệu máy cắt.

42

Hình 3. 6: Mô hình trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên

44

Hình 3. 7: Mô hình cột điện

44

Hình 3. 8: Mô hình chuỗi sứ

45

Hình 3. 9: Mô hình nguồn sét

46

Hình 3. 10: Mô hình dây dẫn pha trong trạm biến áp

48

Hình 3. 11: Cài đặt thông số chương trình ATPDraw


49

Hình 4. 1: Điện áp đầu cực máy biến áp khi sét đánh vào đỉnh cột thứ 2
với dòng điện sét bằng 2 kA

53


vii

Hình 4. 2: a. Biến thiên của điện áp trên đầu cực AT1 khi dòng điện sét
bằng 31 kA

54

b. Cấu trúc cột điện của đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn
Hình 4. 3: a. Biến thiên của quá điện áp trên đầu cực AT1 với I=50 kA;
b. Đỉnh điện áp trên 3 pha.

55

Hình 4. 4: a. Biến thiên của quá điện áp trên đầu cực AT1 với I=100 kA;
b. Biến thiên của quá điện áp trên đầu cực AT1 với I=150 kA
Hình 4. 5:
áp

55

a) Quá điện áp tác dụng lên các thiết bị điện trong trạm biến

56
b) Đỉnh xung điện áp

Hình 4. 6: Ảnh hưởng của vị trí sét đánh tới tham số của quá điện áp trên AT1
a. Điện áp trên AT1 khi sét đánh tại đỉnh cột từ 1-5;
b. Biến thiên của điện áp đỉnh và thời gian đỉnh trên AT1 theo vị trí sét đánh.

58

Hình 4. 7: Ảnh hưởng của máy biến áp kiểu tụ tới quá điện áp sét

59

Hình 4. 8: Điện áp 3 pha tại cuối đường dây tải điện

60

Hình 4. 9: a. Phương pháp phối hợp cách điện tiêu chuẩn
b.Phương pháp thống kê
Hình 4. 10: Phân bố thống kê điện áp pha A tại thang góp Thái Nguyên
Hình 4. 11: Quá điện áp trên pha A tại thanh góp Thái Nguyên và thanh
góp Sóc Sơn

61
62
63


viii


DANH MỤC BẢNG
Nội dung bảng

Trang

Bảng 1. 1: Tham số của phòng điện sét theo dữ liệu của Berger.

15

Bảng 1. 2: Tham số dẫn xuất của dòng điện sét

17

Bảng 4. 1: Xác suất xuất hiện dòng điện sét

43

Bảng 4. 2: Phân bố điện áp trên đường dây và thanh góp trạm biến áp

63


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Họ và tên học viên:
Đơn vị công tác:
Cơ sở đào tạo:

Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Ngành đào tạo: Kỹ thuật điện
Khoá học:

2017 – 2019
TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU QUÁ ĐIỆN ÁP QUÁ ĐỘ TÁC ĐỘNG LÊN CÁCH ĐIỆN
TRẠM BIẾN ÁP 220 KV THÁI NGUYÊN

Mã ngành:

8520201

Người hướng dẫn:

TS. Nguyễn Đức Tường

1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và sự cần thiết tiến hành nghiên cứu
Ngày nay, các quốc gia trên thế ngày càng sử dụng rộng rãi các hệ thống điện
cao áp, siêu cao áp và cực cao áp. Chi phí thiết kế cho các hệ thống điện này rất lớn
do chi phí cho phần cách điện tỉ lệ thuận với cấp điện áp[1, 2]. Điều này đòi hỏi việc
tính toán, lựa chọn và phối hợp cách điện phải phù hợp với cấp điện áp vận hành của
hệ thống điện; vừa phải đảm bảo được hệ thống điện vận hành an toàn, tin cậy vừa
phải có mức chi phí cho cách điện ở mức hợp lý[3].
Yêu cầu quan trọng của cách điện dùng trong hệ thống điện (các điện của thiết
bị điện lực, cách điện của đường dây tải điện, cách điện của trạm biến áp) phải chịu
được điện áp làm việc lâu dài (tần số công nghiệp), quá điện áp đóng cắt (switching
overvoltages) lớn nhất, đồng thời cũng phải chịu được đa số các quá điện áp sét
(lightning overvoltages) mà không gây ra bất kỳ sự cố nguy hiểm nào[4, 5, 6]. Do đó,

việc phân tích, tính toán các loại quá điện áp xuất hiện trong hệ thống điện có cấp
điện áp và cấu trúc cụ thể một cách chính xác là rất quan trọng trong việc thiết kế,
phối hợp cách điện cũng như đánh giá khả năng vận hành của cách điện trong một hệ
thống điện có sẵn. Ngoài ra, việc tính toán phân tích các loại quá điện áp quá độ trong
hệ thống còn là cơ sở cho việc thiết kế các hệ thống bảo vệ chống sét, hệ thống bảo
vệ và hạn chế quá điện áp nhằm giảm được chi phí thiết kế, chi phí vận hành cũng
như đảm bảo cho hệ thống điện làm việc ổn định và tin cậy[7, 8].


2

Xuất phát từ các yêu cầu trên, trong nội dung nghiên cứu này tác giả đề xuất đề
tài “Nghiên cứu quá điện áp quá độ tác dụng lên cách điện Trạm biến áp 220 kV Thái
Nguyên”, nhằm áp dụng các công cụ và phương pháp nghiên cứu hiện đại để phân
tích và xác định các loại quá điện áp có khả năng xuất hiện trong trạm biến áp do các
nguyên nhân khác nhau. Nội dung nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để lựa
chọn, phối hợp cách điện cũng như đánh giá các tác động của các loại quá điện áp
trong vận hành trạm biến áp 220 kV nói chung và trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên
nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tổng quan về các loại quá điện áp tác dụng lên cách điện của hệ
thống điện 220 kV. Từ đó, phân tích và tính toán quá điện áp khí quyển và quá điện
đóng cắt tác động lên cách điện trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên trong quá trình
vận hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan về quá điện áp trong hệ thống điện và những ảnh hưởng
của quá điện áp tới hệ thống điện.
- Nghiên cứu, tính toán và phân tích độ lớn của quá điện áp khí quyển mà cách
điện của trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên theo độ lớn và độ dốc của dòng điện sét.

- Tính toán và phân tích độ lớn của quá điện áp đóng cắt tác dụng lên cách điện
của trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên do quá trình thao tác đóng cắt đường dây Thái
Nguyên-Sóc Sơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu một cách đầy đủ về những nguyên nhân, quy luật và độ lớn của quá
điện áp khí quyển và quá điện áp đóng cắt trong hệ thống điện tiêu biểu. Kết quả
nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn và phối hợp cách điện
trong hệ thống điện 220 kV nói riêng và mở rộng nghiên cứu cho các hệ thống điện ở
các cấp điện áp khác. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn làm cơ sở cho việc phân tích và
thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét và các phương án bảo vệ quá điện áp.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm chuyên dụng ATP-EMTP trong việc phân
tích, tính toán các quá trình quá độ điện từ cho hệ thống điện phức tạp.
- Xác định được độ lớn và sự biến thiên của quá điện áp khí quyển tại các điểm
nút bất kỳ trong trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên do sét đánh vào đường dây 220
kV Thái Nguyên-Sóc Sơn lan truyền vào trong trạm biến áp.
- Nghiên cứu hành vi của quá điện áp đóng cắt xuất hiện khi thao tác đóng cắt
đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn và xác định được độ lớn của quá điện áp
lớn nhất lan truyền vào trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên.
- Là cơ sở khoa học cho việc thiết kế cách điện và phối hợp cách điện trong trạm
biến áp 220 kV hợp lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cũng như giảm được
chi phí thiết kế.
- Là cơ sở khoa học để thiết kế, vận hành và đưa ra các giải pháp bảo vệ quá
điện áp trên đường dây tải điện, trạm biến áp và đánh giá khả năng chịu đựng quá
điện áp của cách điện trong vận hành, từ đó đề ra quy trình, kế hoạch vận hành đường

dây và trạm biến áp nhằm đảm bảo an toàn cho các thiết bị điện cũng như đảm bảo
vận hành hệ thống ổn định và tin cậy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình quá độ điện từ trường do sét đánh và do các thao tác đóng
cắt (sự cố hoặc theo kế hoạch) đường dây tải điện trên không 220 kV Thái NguyênSóc Sơn gây lên quá điện áp trong Trạm biến áp 220KV Thái Nguyên.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả nghiên cứu tổng quan về các nguyên nhân xuất
hiện quá điện áp; nghiên cứu những ảnh hưởng của quá điện áp tới trang thiết bị điện
cũng như vận hành hệ thống điện; nghiên cứu việc ứng dụng các kết quả phân tích,
tính toán độ lớn của quá điện áp trong việc phối hợp cách điện trong trạm biến áp.
Việc phân tích, tính toán độ lớn và quá trình biến thiên của quá điện áp được thực
hiện bằng phần mềm chuyên dụng để mô phỏng và tính toán trên đối tượng thực là
đường dây tải điện và trạm biến áp 220 kV.


4

5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm nội dung nghiên cứu về lý thuyết và tính toán,
phân tích trên đối tượng thực bằng phân mềm ATP-EMTP.
- Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích đánh giá và hệ thống hóa các công trình
nghiên cứu được công bố thuộc lĩnh vực liên quan: bài báo, sách tham khảo, tài liệu
hướng dẫn, các bộ tiêu chuẩn IEC, IEEE và bộ tiêu chuẩn Việt Nam thuộc phạm vi
nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tế tại trạm biến áp 220 kV Thái
Nguyên và đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn.
- Nội dung chính của đề tài dự kiến có các nội dung chính như sau:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về quá điện áp trong Hệ thống điện
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên và đường
dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn
Chương 3: Mô phỏng trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên và đường dây 220 kV

Thái Nguyên-Sóc Sơn bằng phần mềm ATPDraw
Chương 4: Kết quả mô phỏng quá điện áp khí quyển và quá điện áp đóng cắt
trong trạm biến áp 220 kV Thái Nguyên
6. Phương pháp nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm ATP-EMTP để phân tính, tính toán đối tượng thực tế.
7. Kế hoạch thực hiện
Nội dung đề tài được thực hiện theo kế hoạc như sau:
Thời gian
8/2018

Nội dung thực hiện
-

Thu thập tài liệu liên quan đến nội dung đề tài nghiên
cứu

9/2018

-

Viết Đề cương luận văn và bảo vệ Đề cương.

-

Tìm hiểu thực tế tại trạm biến áp 220kV Thái Nguyên,
thu thập dữ liệu cần thiết về trạm biến áp 220 kV Thái
Nguyên và đường dây 220 kV Thái Nguyên-Sóc Sơn.

-


Phân tích dữ liệu thu thập được.


5

10/2018-

-

Nghiên cứu lý thuyết về vấn đề quá điện áp trong Hệ thống
điện và các tiêu chuẩn liên quan.

11/2018
-

Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm ATP – EMTP.

12/2018-

-

Mô phỏng, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.

2/2019

-

Viết thuyết minh luận văn

-


Hoàn thành thuyết minh luận văn và bảo vệ luận văn.

3/2019


6

CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
Quá điện áp (overvoltage) là điện áp giữa dây dẫn pha và đất (pha-đất), giữa
dây dẫn pha với pha (pha-pha) hay dọc theo chiều dài của cách điện, có giá trị đỉnh
lớn hơn biên độ của điện áp pha lớn nhất của hệ thống hay thiết bị điện. Quá điện áp
trong hệ thống điện được phát sinh do các nguyên nhân nội tại như các thao tác đóng
cắt, sự cố, sa thải phụ tải hay do cộng hưởng được gọi chung là quá điện áp nội bộ;
quá điện áp phát sinh do các tác động từ bên ngoài như sét đánh được gọi là quá điện
áp khí quyển hay quá điện áp sét.
Độ lớn của quá điện áp thường lớn hơn điện áp làm việc lớn nhất cho phép của
mạng lưới điện hay thiết bị điện, do vậy cần phải có các biện pháp hạn chế quá điện
áp và bảo vệ chống lại các nguy cơ làm hư hỏng thiết bị điện hoặc rối loạn sự làm
việc bình thường của hệ thống điện.
Các quá điện áp nội bộ thông thường khó nhận biết và phát hiện. Trong các nhật
ký vận hành khi ghi về các nguyên nhân sự cố thì quá điện áp nội bộ không được
nhắc tới trong các nguyên nhân liệt kê. Nhiều nước trên thế giới như Nga, Mỹ,
Pháp...việc đo các quá điện áp nói chung và quá điện áp nội bộ nói riêng được thực
hiện bằng các thiết bị có tên là "Thiết bị tự động đo ghi và phân tích xung quá điện
áp“. Các thiết bị này được đặt trên thanh cái các trạm biến áp nhờ đó mà người ta có
thể xác định được các dao động điện áp, mức độ quá điện áp. Từ đó có những phương
thức vận hành và bảo vệ phù hợp để đảm bảo độ tin cậy cũng như an toàn cho việc

truyền tải và cung cấp điện.
Nước ta các công trình và đề tài nghiên cứu sâu về quá điện áp còn hạn chế.
Cho đến nay chưa đầu tư các loại thiết bị để đo ghi quá điện áp khí quyển và quá điện
áp nội bộ cũng như các phương tiện đo đạc khảo sát, theo dõi, phân loại và thống kê
để đánh giá cụ thể về tỉ lệ sự cố, mức độ thiệt hại do quá điện áp nội bộ gây ra trong
hệ thống điện.
Khi thiết kế thiết bị điện, mạng lưới điện, trạm biến áp hay nhà máy điện, việc
lựa chọn, phối hợp cách điện phù hợp để vận hành lâu dài là một trong các vấn đề


7

được quan tâm kỹ lưỡng đặc biệt là trong mạng điện truyền tải. Việc lựa chọn và phối
hợp cách điện phải dựa vào đặc tính của cách điện (chủng loại, cường độ cách điện),
mức độ quá điện áp phát sinh của hệ thống tác động lên cách điện (quá điện áp nội
bộ, quá điện áp sét), đồng thời xem xét tới các vấn đề bảo vệ quá điện áp (chủng loại,
số lượng, vị trí lắp đặt thiết bị bảo vệ) và điều kiện môi trường. Tiêu chí lựa chọn
cách điện theo điện áp phải đảm bảo nguyên tắc là cường độ cách điện phải lớn hơn
các loại quá điện nội bộ, đồng thời chịu được đa số quá điện áp sét (quá đ0iện áp khí
quyển), còn một số ít quá điện áp sét có biên độ lớn phải sử dụng các thiết bị bảo vệ
để hạn chế. Mặc dù toàn bộ cách điện đã được lựa chọn, phối hợp như trên, nhưng
khi tăng số lần quá điện áp tác động lên cách điện thì cũng tăng tương ứng xác suất
sự cố trên cách điện đó. Hiệu ứng tích luỹ là một trong những nguyên nhân đánh
thủng cách điện. Mặc dù quá điện áp nội bộ thường nhỏ hơn nhiều so với điện áp
đánh thủng tần số công nghiệp nhưng nó là nguyên nhân dẫn đến sự tiến triển các
khuyết tật cục bộ của cách điện. Cùng với sự già hoá cách điện và tính chất tích luỹ
các tác động như vậy, dần dần sẽ đánh thủng cách điện ngay cả khi quá điện áp nội
bộ nhỏ hơn nhiều so với điện áp đánh thủng.
II. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH QUÁ ĐIỆN ÁPTRONG HỆ THỐNG ĐIỆN


II.1. Quá điện áp tạm thời
Quá áp tạm thời (Temporary Overvoltage_TOV) là quá điện áp ở tần số công
nghiệp có thời gian tác động tương đối dài (từ 30 ms tới 3600 s).Quá điện áp tạm thời
là một thông số quan trọng để lựa chọn chống sét van (ngoại trừ quá điện áp cộng
hưởng và cộng hưởng từ).
Quá điện áp tạm thời phát sinh do các nguyên nhân sau:
- Sự cố chạm đất: khi có sự cố pha-đất sẽ gây ra quá điện áp trên các pha không
sự cố (pha lành). Độ lớn của loại quá điện áp này phụ thuộc vào vị trí sự cố và phương
thức nối đất điểm trung tính của hệ thống điện. Trong hệ thống có trung tính trực tiếp
nối đất thì độ lớn của quá điện áp bằng khoảng 1,3 p.u. và thời gian quá áp (bao gồm
cả thời gian giải trừ sự cố) thường nhỏ hơn 1 giây. Trong hệ thống có trung tính nối
đất cộng hưởng (nối đất qua cuộn dập hồ quang) thì độ lớp của quá áp lớn hơn hoặc
bằng 1,73 p.u. và tồn tại trong khoảng thời gian nhỏ hơn 10 giây.


8

- Sa thải phụ tải:khi cắt phụ tải, quá điện áp sẽ phát sinh, độ lớn của quá áp
phụ thuộc vào cấu trúc của hệ thống sau khi cắt tải và đặc tính của nguồn (ví dụ như
tốc độ hay điều chỉnh điện áp của máy phát ở thời điểm cắt tải).Ngay sau khi cắt tải,
điện áp trên điện cực của máy cắt (phía nối với nguồn) sẽ tăng, mức độ tăng phụ thuộc
vào tải và công suất ngắn mạch của xuất tuyến. Để xác định chính xác độ lớn của quá
điện áp thì cần tính toán dựa trên cơ sở phân tích quá trình quá độ điện từ được thực
hiện bằng máy tính hoặc ứng dụng chương trình ATP-EMTP. Tuy nhiên, trong tính
toán thực dụng thì có thể áp dụng như sau:
+ Các đường dây có chiều dài trung bình, nếu cắt toàn bộ tải thì điện áp pha
tăng tới 1,2 p.u. Thời gian quá áp phụ thuộc vào các thiết bị điều chỉnh điện áp trong
mạng và có thể tới vài phút.
+ Các đường dây dài, nếu cắt toàn bộ tải thì điện áp pha có thể tăng tới 1,5 p.u.
Thời gian quá áp tới vài giây.

+ Khi sa thải phụ tải của của máy biến áp tăng áp nối với máy phát thì quá áp
tạm thời tăng tới 1,4 p.u đối với các máy phát tuabin và tới 1,5 p.u đối với các máy
phát thủy điện. Thời gian quá áp khoảng 3 giây.
- Cộng hưởng và cộng hưởng sắt từ: Trong hệ thống điện khi có sự thay đổi
đột ngột về cấu trúc (như sa thải phụ tải, cắt máy biến áp 1 pha ở cuối đường dây hay
cắt máy biến điện áp kiểu tụ đặt trên thanh góp của trạm biến áp) sẽ có sự tương tác
giữa thành phần điện dung (của đường dây, cáp, tụ điện) và thành phần điện cảm (của
máy biến áp, cuộn kháng song song) gây ra quá điện áp cộng hưởng hoặc cộng hưởng
sắt từ. Độ lớn của quá điện áp này có thể lớn hơn 3,0 p.u. và tồn tại tới khi nó được
giải trừ.
- Đóng đường dây hoặc máy biến áp: Khi đóng đường dây hoặc máy biến
không tải hoặc non tải có thể gây ra quá điện áp cộng hưởng. Trường hợp đóng máy
biến áp sẽ xuất hiện dòng điện từ hóa lớn và thành phần hài đáng kể do đặc tính phi
tuyến của lõi thép. Dòng điện tần số cao này sẽ tương tác với tần số của hệ thống gây
ra quá điện áp cộng hưởng tác dụng lên cách điện dọc.


9

- Hòa đồng bộ:Trong khi hòa đồng bộ có thể gây ra quá điện áp tác dụng lên
cách điện dọc (tiếp điểm của thiết bị đóng cắt). Độ lớn của quá điện áp này thường
bằng khoảng 2 lần điện áp pha và tồn tại trong khoảng vài giây đến vài phút.
II.2. Quá điện áp quá độ
Quá điện áp quá độ (Transient Overvoltages) tồn tại trong thời gian ngắn vài
mini giây hoặc ngắn hơn, dao động hoặc không dao động và thường gây ra thiệt hại
lớn. Quá điện áp quá độ được chia thành các loại như sau:
- Quá điện áp đầu sóng ít dốc (Slow-Front Overvoltage_SFO): thường phát
sinh do các thao tác đóng cắt (đóng đường dây, cáp, giải trừ sự cố ngắn mạch, sa thải
phụ tải, cắt dòng điện điện dung hoặc dòng điện điện cảm). Quá điện áp là loại một
chiều, với thời gian đầu sóng (thời gian đỉnh) từ 20 s đến 5000 s và thời gian sóng

(thời gian nửa đỉnh) tới 20 ms. SFO phát sinh do các nguyên nhân như sau:
Đóng hay đóng lặp lại đường dây tải điện trên không hoặc đường dây cáp gây
ra quá điện áp trên cả 3 pha. Độ lớn của loại quá điện áp này phụ thuộc chủ yếu vào
tốc độ cắt và khả năng dập tắt hồ quang của của máy cắt, bội số quá áp thường khoảng
2 p.u.. Loại quá điện áp này thường được gọi là quá điện áp đóng cắt (Swiching
Overvoltagres).
Sự cố hay giải trừ sự cố gây ra quá điện áp với bội số quá áp thường lớn hơn 2
p.u. và phụ thuộc chủ yếu vào phương thức nối đất của hệ thống điện. Trong trường
hợp chung, bội số quá áp tính bằng (2k-1) p.u., trong đó k là hệ số nối đất.
Sa thải phụ tải tạo ra điện áp cưỡng bức tác dụng lên các phía của tiếp điểm máy
cắt. Quá điện áp loại này thường có giá trị lớn và phải được hạn chế bằng chống sét
van.
Cắt dòng điện điện cung hoặc dòng điện điện cảm sẽ gây lên quá điện áp tại vị trí
đặt tụ điện, điện kháng cũng như gây quá điện áp tại cuối đường dây và máy biến áp.
- Quá điện áp đầu sóng dốc(Fast-Front Overvoltage_FFO): quá điện áp đầu
sóng dốc được phát sinh do sét đánh trực tiếp vào dây dẫn pha của đường dây tải điện
trên không; do phóng điện ngược từ xà, cột vào dây dẫn pha hoặc đánh gần đường
dây hoặc thiết bị điện. FFO là loại điện áp một chiều biên độ lớn, thời gian đỉnh từ
0,1 s đến 20 s và thời gian nửa đỉnh tới 300 s.


10

- Quá áp đầu sóng rất dốc(Very Fast-Front Overvoltage_VFFO): là loại điện
áp một chiều, thời gian đỉnh tới 0,1 s, có hoặc không có dao động ở tần số từ 30 kHz
tới 100 MHz. Loại quá điện áp thường phát sinh trong trạm GIS (Gas Insulated
Substations) do cắt ngắn mạch hay cắt động cơ, máy biến áp hoặc do sét đánh.
III. QUÁ ĐIỆN ÁP DO ĐÓNG ĐƯỜNG DÂY KHÔNG TẢI - HIỆU ỨNG FERRANTI

Hiệu ứng Ferranti trong hệ thống điện là hiện tượng tăng điện áp ở cuối đường

dây tải điện có chiều dài lớn hoặc trên đường dây cáp so với điện áp tại đầu đường
dây khi đóng đường dây không tải (hay non tải) vào nguồn điện hoặc khi sa thải phụ
tải. Hiện tượng do quá trình nạp điện của điện dung đường dây qua điện kháng của
đường dây gây ra[9, 10].Hiệu ứng Ferrati được quan sát lần đầu tiên vào năm 1887
do Sebastian Ziani de Ferranti khi nghiên cứu đường dây cáp của mạng điện phân
phối ở cấp điện áp 10 kV.
Khi đóng đường dây truyền tải vào nguồn điện áp uS=Umsint như Error! R
eference source not found.
S
US

a)

S R0dx

b)

R

L

uS G 0

L0dx

R0dx

C0d

L0dx

G0d

R
C0dx

Hình 1. 6: a) Sơ đồ nguyên lý đóng đường dây dài không tải vào nguồn điện áp xoay chiều;
b) Sơ đồ thay thế hình  của đường dây L.

- Xét vi phân chiều dài đường dây (dx) ta có sơ đồ như Error! Reference source n
ot found.:
a)

x

dx
i

b)

R0dx

u

x+dx

i

L0dx

G0dx


i
dx
x
u

C0dx

u
dx
x

Hình 1. 7: a) Sơ đồ vi phân chiều dài đường dây tải điện trên không (dx).
b) Sơ đồ thay thế tương đương hình  của vi phân dx. c


11

Trong đó: R0, G0, L0, C0 là điện trở, điện dẫn, điện cảm và điện dung phân bố
(trên đơn vị dài).
Từ sơ đồ thay thế tương đương viết hệ phương trình vi phân mô tả mạch như sau:
i(x, t)
 u(x, t)

 R 0 .i(x, t)  L0 .


x
t


 i(x, t)  G .u(x, t)  C . u(x, t)
0
0

x
t


(1.1)
(1.2)

Hệ phương trình có thể viết dưới dạng toán tử Laplace sẽ là:
 U(x, p)

  R 0  pL0  .I  x, p 


x

 I(x, p)   G  pC  .U  x, p 
0
0

x


(1.1')
(1.2 ')

Nghiệm của hệ phương trình có dạng:

U(x, p)  A(p).e  (p)x  B(p).e  (p)x
I(x, p) 

(1.3)

A(p)  (p)x B(p)  (p)x
.e

.e
ZS (p)
ZS (p)

(1.4)

Điện áp và dòng điện tại cuối đường dây (x=l) có dạng:
 U( , p)  A(p).e  (p)  B(p).e  (p)

A(p)  (p)
B(p)  (p)


e
I( , p)  Z (p) e
ZS (p)
S


(1.5)
(1.6)


1

A(p)   U( , p)  I( , p).ZS (p) .e  (p)


2
 
B(p)  1  U( , p)  I( , p).Z (p) .e  (p)
S

2


Thay A(p) và B(p) vào phương trình (1.5) và (1.6) sẽ xác định được quan hệ
giữa điện áp, dòng điện ở đầu đường dây và cuối đường dây như sau:
 US  U R .cosh(  )  I R .ZS.sinh(  )

IS  I R .cosh(  )  U R .YS.sinh(  )

Trong đó: Z = R + jL là tổng trở của đường dây trên đơn vị dài;
Y = G + jC là tổng dẫn của đường dây trên đơn vị dài;
l là chiều dài của đường dây;


12

US, IS là điện áp và dòng điện ở đầu đường dây (đầu phát);
UR, IR là điện áp và dòng điện ở cuối đường dây (đầu nhận);
  Z.Y  (R  jL)(G  jC) là hệ số truyền sóng;
ZS 


YS 

Z
(R  jL)


Y
(G  jC)

tổng

trở

sóng

của

đường

dây,

1
;   2f ;
ZS

Chú ý: tại đầu đường dây x=0; U(X) = US và tại cuối đường dây U(l) = UR
Điện áp tại cuối đường dây hở mạch (IR=0) sẽ là:
U R0 


US
US
hay U R0 
cosh(  )
cosh(  )

Như vậy điện áp tại cuối đường dây hở mạch tăng hơn so với đầu đường dây
một lượng:
U  U R  US

Hiện tượng tăng điện áp này được gọi là hiệu ứng Ferranti.
IV. QUÁ ĐIỆN ÁP SÉT
Sét đánh vào đường dây tải điện trên không (DZK) là nguyên nhân chính gây
ra quá điện áp quá độ trong hệ thống điện. Quá điện áp phát sinh do nguyên nhân này
thường được gọi là quá điện áp sét (Lightning Overvoltages) hay quá điện áp khí
quyển (Atmospheric overvoltages). Biên độ và độ dốc đầu sóng của điện áp lớn (độ
dốc đầu sóng rất dốc) gây nguy hiểm cho cách điện ngang và cách điện dọc của hệ
thống, có thể gây sự cố ngắn mạch làm gián đoạn cung cấp điện, giảm độ tin cậy và
gây mất ổn định hệ thống. Do đó, khi thiết kế đường dây tải điện, trạm biến áp và các
thiết bị bảo vệ cần nghiên cứu kỹ lưỡng về quá điện áp sét [11, 12].
Quá điện áp sét trên đường dây tải điện là do sét đánh trực tiếp vào đường dây
(sét đánh vào dây chống sét, đỉnh cột hoặc đánh vào dây dẫn pha). Quá điện áp lan
truyền dọc đường dây và có thể gây lên phóng điện trên cách điện đường dây. Đặc
điểm của quá điện áp do sét đánh vào đỉnh cột hoặc dây chống sét gây lên phóng điện
ngược vào dây dẫn pha thường có độ dốc rất lớn. Trong trường hợp vị trí bị sét đánh


13

xa trạm biến áp thì biên độ cũng như độ dốc đầu sóng suy giảm trong quá trình lan

truyền trên đường dây do tổn hao. Nếu vị trí bị sét đánh gần trạm, thì cách điện trong
trạm là nguy hiểm nhất do điện áp truyền vào trong trạm là dạng sóng cắt có độ dốc
thẳng đứng và biên độ lớn. Quá trình lan truyền (phản xạ, khúc xạ) của quá điện áp
tới có thể làm tăng biên độ của quá điện áp do các thiết bị điện và dây dẫn trong trạm
biến áp có tổng trở sóng khác nhau (như trạng thái máy cắt đóng/mở, máy biến điện
áp đo lường, dây dẫn, máy biến áp…)
Đối với trạm biến áp, việc tính toán bảo vệ chống sét thường áp dụng 3 cấp bảo
vệ, bao gồm:
- Bảo vệ cấp 1: hạn chế các ảnh hưởng của phóng điện sét trực tiếp vào các thiết
bị và các phần tử của hệ thống điện.Bảo vệ loại này thường sử dụng hệ thống chống
sét bao gồm cột chống sét hoặc dây chống sét.
- Bảo vệ cấp 2: hạn chế độ lớn điện áp dư của sóng cắt tới giới hạn an toàn cho
cách điện của các thiết bị điện trong trạm biến áp và nhà máy điện. Bảo vệ loại này
thường sử dụng chống sét van và/hoặc phối hợp với tụ điện, cáp...
- Bảo vệ cấp 3: bảo vệ quá điện áp cảm ứng cho các thiết bị điện áp thấp, điện
tử, hệ thống máy tính, hệ thống tự động điều chỉnh, thiết bị truyền tín hiệu... do sét
đánh gần trạm biến áp.
Mục đích nghiên cứu về quá điện áp sét trên đường dây tải điện là để xác định
suất phóng điện (FOR- Flashover Rate) để lựa chọn chống sét van đường dây, còn
đối với trạm biến áp là để tính toán tần suất sự cố trung bình (MTBF-Mean Time
Between Failures) nhằm lựa chọn chống sét van (số lượng, chủng loại) và vị trí đặt
tối ưu, đồng thời xác định khoảng cách cách điện tối thiểu pha-đất, pha-pha.
IV.1. Tham số của phóng điện sét
Phóng điện sét là một hiện tượng vật lý, dòng điện sét là một dạng dòng điện
xung xảy ra trong khoảng thời gian ngắn bao gồm một chuỗi phóng điện kế tiếp. Một
dạng sóng dòng điện sét phổ biến có dạng như Hình 1. 9: Biến thiên của dòng điện
trong khe sét, bao gồm phần đầu sóng là giai đoạn dòng điện sét tăng nhanh từ 0 đến

đỉnh trong khoảng thời gian từ vài micro giây tới khoảng 20 s, tương ứng với thời
điểm phóng điện ngược, và phần thân sóng là giai đoạn dòng điện giảm dần về không



14

trong khoảng thời gian từ vài chục tới vài trăm micro giây, tương ứng với thời điểm
chuyển dịch các điện tích dư về các cực đối diện.
Tham số của phóng điện sét là một số liệu mang tính ngẫu nhiên, nó phản ánh
các cơ chế hình thành và phóng điện của những trường hợp cụ thể. Nghĩa là, nó phụ
thuộc vào quá trình và qui mô hình thành đám mây điện, đặc thù vùng khí hậu, cũng
như khả năng tập trung điện tích trái dấu phía mặt đất. Như vậy, tham số của phóng
điện sét chỉ được xác định qua những số liệu thống kê bằng cách đo đạc nhiều năm
trên thực địa và từ đó xây dựng những hàm thống kê để tính toán một cách gần đúng
nhất.
Tham số của phóng điện sét có ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống điện bao gồm:
- Dạng sóng dòng điện.
- Đỉnh dòng điện sét của phóng điện lần đầu và phóng điện lặp lại.
- Số lần phóng điện trong một đợt sét.
- Độ dốc đầu sóng dòng điện sét.
- Thời gian đầu sóng dòng điện sét.
- Điện tích trong khe phóng điện sét.
- Mật độ sét phóng điện xuống đất.
Mỗi một đợt sét thường xẩy ra một hoặc nhiều lần phóng điện sét xuống đất,
trung bình là 3 lần. Lần phóng điện đầu tiên có độ lớn dòng điện lớn nhất nhưng độ
dốc đầu sóng lại nhỏ hơn các lần phóng điện lặp lại. Khi tính toán hay nghiên cứu về
quá điện áp lan truyền từ đường dây vào trạm biến áp thường lấy cường độ dòng điện
sét của lần phóng điện đầu tiên để tính toán. Nhưng khi tính toán năng lượng của
dòng điện sét, ví dụ như tính toán năng lượng hấp thụ trên chống sét van thì lấy các
lần phóng điện lặp lại để tính toán. Theo kết quả nghiên cứu của nhóm Berger[13],
Anderson và Eriksson[14] thì tham số của các phóng điện âm từ phía đám mây được
biểu diễn bằng hàm Logarit chuẩn dưới dạng:


f (x) 

Trong đó:

1
e
2.x

 x 
1  ln 
  M
2  





2


15

f(x) là hàm mật độ xác suất.
M là phân bố trung bình của hàm logarit.
 là sai lệch tiêu chuẩn logarit.
x là tham số cần xác định xác suất (I, S, T).
T10/90
T30/90


t (s)

I10
I30
S10/90
S30/90
I90
I100

I1
I2

Hình 1. 9: Biến thiên của dòng điện trong khe sét

Trên Hình 1. 9: Biến thiên của dòng điện trong khe sétcác thông số được mô tả
như sau:
- I1, I2 là đỉnh thứ nhất và thứ 2 của dòng điện sét.
- I10, I30, I90 và I100 là độ lớn của dòng điện sét tính theo phần trăm (10%, 30%,
90% và 100%) của đỉnh thứ nhất (I1).
Ví dụ: I10 = 10%I1; I30 = 30%I1...
- T10/90 và T30/90 là thời gian đầu sóng tính từ thời điểm I10 tới thời điểm I90 và từ
I30 tới I90 (s).
- S10, S10/90, S30/90 và Smax là độ dốc đầu sóng tại I10, từ I10 đến I90, từ I30 đến I90
và độ dốc đầu sóng cực đại (kA/s).
Tham số phân bố log chuẩn (M, ) của phóng điện sét âm cho trongBảng 1. 3:
Bảng 1. 3: Tham số của phòng điện sét theo dữ liệu của Berger.
Tham số

I1


Phóng điện ban đầu
M
β
Đỉnh dòng điện sét(kA)
27,7

0,461

Phóng điện lặp lại
M
β
11,8

0,530


16

Phóng điện ban đầu
M
β

Tham số

Phóng điện lặp lại
M
β

I2


31,1

0,484

12,3

0,530

I1/I2

0,9

0,230

0,9

0,207

Dốc đầu sóng(kA/µs)
Smax

24,3

0,599

39,9

0,852

S10


2,6

0,921

18,9

1,404

S10/90

5,0

0,645

15,4

0,944

S30/90,

7,2

0,622

20,1

0,967

Thời gian đầu sóng(µs)

t10/90= T10/90/0.8

5,63

0,576

0,75

0,921

t30/90 = T30/90/0.6

3,83

0,553

0,67

1,013

tmax = I2/Smax

1,28

0,611

0,308

0,708


30,2

0,93

Thời gian sóng (µs)
tT

77,5

0,58

Theo Berger thì giá trị trung bình của một tham số phóng điện sét là xảy ra với
xác suất 0,5 hay ứng với 50% số lần quan sát được lớn hơn giá trị này và 50% nhỏ
hơn giá trị này. Giá trị trung bình của một tham số phóng điện sét được viết chung
dưới dạng:


2
M.e 2

Phân bố của các tham số dẫn xuất được viết dưới dạng:

f ( x ( y)) 

1
2.x ( y) .x

x

 ln

1  M x ( y)
 
2 x ( y)

e 








2

Trong đó:
Mx(y) là phân bố trung bình của hàm logarit của tham số x được dẫn xuất từ
tham số y. Mx(y) được cho trong bảngError! Reference source not found., có d
ạng tổng quát:
Mx(y) = A.xb
x(y) là sai lệch tiêu chuẩn logarit của tham số x được dẫn xuất từ tham số y.


17

x là tham số cần xác định xác suất.
Bảng 1. 4: Tham số dẫn xuất của dòng điện sét
Tham số dẫn
xuất


Phóng điện ban đầu
Phóng điện lặp lại
Mx(y)
βx(y)
Mx(y)
β x(y)
Đỉnh dòng điện sét(kA)

I2(Smax)

,31
11,7.S0max

0,448

,35
3,41 .S0max

0,439

I2(tmax)

,33
28,7.t 0max

0,439

,056
13,1.t 0max


0,529

I2(t30/90)

0,39
19 ,5.t 30
/ 90

0,432

12,3

0,530

Smax(I2)

4,83 .I 02,47

4,17 .I 02,9

0,706

t30/90(I2)

0,636 .I 02,51

0,494

0,67


1,013

tmax(I2)

0,207 .I 02,53

0,554

0,24 .I 02,1

0.706

Dốc đầu sóng(kA/µs)
0.554

Thời gian đầu sóng(µs)

IV.2. Phân bố đỉnh và độ dốc đầu sóngdòng điện sét
Từ những năm 1950, nhóm nghiên cứu của AIEE phân tích mối quan hệ giữa
từ trường với đỉnh dòng điện sét cho các phóng điện sét có cực tính âm và xác định
được giá trị trung bình của đỉnh dòng điện sét là 15 kA. Sau những những năm 1950
các nhà nghiên cứu khác như J. G. Anderson, Popolansky, Eriksson và nhóm của
IEEE và CIRGE đưa ra những số liệu về trị số trung bình tương đối khác so với kết
quả nghiên cứu trước đây. Trong bảng… cho kết quả của một số nghiên cứu quan
trọng về đỉnh dòng điện sét trung bình trên các đối tượng nghiên cứu khác nhau.

Tác giả/Nguồn
AIEE
Popolansky
Anderson,

Eriksson
và IEEE
Mousa

Đối tượng
nghiên cứu

Đỉnh
dòng điện (kA)

Đường dây
Tổng hợp

15
25

Độ dốc
đầu sóng dòng
điện
(kA/s)
4
5,5

Tổng hợp (<60m)

31

-

Tổng hợp


24

-


×