Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Chuyên đề ôn thi HS giỏi sử mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử việt nam từ năm 1919 đến năm 1945 su18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.43 KB, 39 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử xã hội loài người là một quá trình vận động liên tục, phát triển đi lên và
hợp quy luật. Trong quá trình phát triển đó, lịch sử của các quốc gia, dân tộc tạo nên dòng
chảy chung của lịch sử nhân loại. Mỗi dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển của
mình đều có đóng góp nhất định đối với lịch sử nhân loại và có mối quan hệ với các dân
tộc khác, với toàn bộ lịch sử xã hội của loài người.
Lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc vốn là hai bộ phận riêng biệt, có những đặc
điểm riêng nhưng lại không tách rời nhau. Vì bản thân lịch sử của mỗi dân tộc là một bộ
phận của lịch sử thế giới, vừa thể hiện cái chung mang tính quy luật của thế giới, vừa thể
hiện cái riêng, cái đặc thù, làm phong phú lịch sử nhân loại. Đồng thời, những nét cơ bản
của lịch sử thế giới cũng được phản ánh trong lịch sử dân tộc. Đó là mối quan hệ tác động
hai chiều. Do đó nếu chúng ta hiểu rõ được tình hình đang diễn ra trên thế giới thì chúng
ta có thể giải thích được các sự kiện đang xảy ra trong nước tại thời điểm đó và sẽ dự
đoán được một phần tương lai phát triển của một quốc gia, dân tộc mình.
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919-1945 là giai
đoạn lịch sử có ý nghĩa quan trọng đánh dấu thắng lợi của cách mạng Việt Nam trên con
đường đấu tranh giành độc lập dân tộc sau gần một thế kỷ làm nô lệ, đánh dấu sự khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2-9-1945. Đồng thời, đây cũng là giai
đoạn lịch sử chịu ảnh hưởng rất lớn trước những tác động của lịch sử thế giới. Nếu không
nắm rõ được mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này
thì ta khó có thể giải thích triệt để nguồn gốc sâu xa của vấn đề.
Lý luận và thực tiễn trên đã khẳng định việc nhận thức mối quan hệ giữa những
kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc trong dạy học ở trường phổ thông là đòi hỏi
cấp thiết để học sinh hiểu sâu sắc và toàn diện. Đặc biệt với học sinh giỏi, các em cần
hình thành các kỹ năng đánh giá, phân tích, so sánh, nhận xét các sự kiện lịch sử.
Song trên thực tế, nhiều học sinh vẫn coi lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam là
hai bộ phận tách biệt. Các em thường học lịch sử Việt Nam thì quên lịch sử thế giới. Vì
vậy khi học đến phần lịch sử Việt Nam các em không hiểu được sự phát triển của các sự

1




kiện cũng như không tìm thấy được nguyên nhân sâu xa tác động của trình hình thế giới
đến Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử
Việt Nam trong giảng dạy bộ môn lịch sử từ năm 1919 đến năm 1945, đặc biệt là trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi mong muốn với chuyên đề này có thể hệ
thống được những kiến thức quan trọng của lịch sử thế giới và Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 1919 đến năm 1945, qua đó xây dựng hệ thống các câu hỏi dựa trên nền tảng kiến
thức chuyên đề để làm tư liệu giảng dạy và học tập cho GV cũng như HS.
2. Mục đích nghiên cứu
* Về kiến thức:
Chuyên đề tập trung khai thác mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1945.
* Về kĩ năng và phương pháp:
Đối với học sinh, chuyên đề giúp các em rèn kỹ năng: tư duy logic; xâu chuỗi các
sự kiện, các vấn đề lịch sử; thu thập và xử lý thông tin, thuyết trình, phân tích, đánh giá;
làm việc nhóm; hình thành, phát triển các năng lực: tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề,
giao tiếp, hợp tác và sử dụng ngôn ngữ.
Đối với giáo viên, chuyên đề chung cấp nội dung, tư liệu, gợi ý một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp các em thêm
hứng thú và yêu thích môn Lịch sử, đạt thành tích cao trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các
cấp.
* Về thái độ:
Chuyên đề góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức được tầm quan trọng
của lịch sử nhân loại với lịch sử dân tộc và ngược lại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: các sự kiện lịch sử thế giới tác động đến lịch sử Việt Nam từ
1919-1945.

4. Phương pháp nghiên cứu.

2


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi lấy phương pháp luận Mácxít - Lêninnít làm cơ
sở lý luận của việc nghiên cứu. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp lịch sử; phương pháp
phân tích, so sánh, đối chiếu, logic, tổng hợp... để xây dựng đề tài.

3


NỘI DUNG
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TỪ 1919-1945.
1. Lịch sử thế giới hiện đại từ 1919-1945:
Khóa trình LSTG hiện đại từ 1919-1945 đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Một là, Cách mạng tháng Mười Nga: nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của nó
đối với sự phát triển của nước Nga và sự tiến triển của LSTG trong việc mở ra thời đại
mới-thời đại các dân tộc được giải phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng tháng
Mười Nga thành công đã khẳng định Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống hoàn chỉnh
và duy nhất trên thế giới; đồng thời đây cũng là nguyên nhân khách quan tác động làm
bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ Latinh.
Hai là, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) là cuộc khủng hoảng thừa,
khởi đầu từ Mỹ (10-1929), sau đó lan nhanh tới các nước tư bản khác và thuộc địa của
họ. Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa. Để giải quyết cuộc khủng hoảng này, ở các nước tư bản đã
diễn hai con đường: cải cách dân chủ (Mỹ, Anh, Pháp) hoặc phát xít hóa bộ máy chính
quyền (Đức, Italia, Nhật). Vì vậy hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng là dẫn đến sự ra
đời của ba lò lửa chiến tranh thế giới (Đức, Italia, Nhật), nguy cơ chiến tranh thế giới

đang đến gần.
Ba là, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản. Nghị quyết của Đại hội VII đã chỉ rõ kẻ
thù chung của nhân loại cần tập trung giải quyết là chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến
tranh thế giới, kêu gọi các nước thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến
tranh. Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã định hướng cho phong trào đấu
tranh ở các nước.
Bốn là, chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)và những hệ quả của cuộc chiến
tranh đến lịch sử nhân loại. Nguyên nhân sâu xa của cuộc chiến tranh là do quy luật phát
triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản, nguyên nhân trực tiếp là tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Châm ngòi cho cuộc chiến tranh thế giới là chủ nghĩa
phát xít Đức, Italia, Nhật nhưng Anh, Pháp, Mỹ cũng phải chịu một phần trách nhiệm (vì

4


đã dung dưỡng, thỏa hiệp với chủ nghĩa phát xít). Thời gian đầu (9-1939 đến 6-1941) là
chiến tranh phi nghĩa của cả hai phe, khi Đức tấn công Liên Xô (6-1941) thì tính chính
nghĩa thuộc về Liên Xô và các nước chống phát xít
2. Lịch sử Việt Nam từ 1919-1945:
a. Thời kỳ 1919 – 1930:
Một là, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ hai ở Việt Nam và Đông Dương. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã
làm chuyển biến tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam, tạo cơ sở xã hội (giai cấp), điều kiện
chính trị (phong trào yêu nước) để tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.
Hai là, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với những tác động lớn của tình hình thế
giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, với sự tham gia của các lực
lượng trong xã hội, dẫn tới sự xuất hiện của hai khuynh hướng cứu nước cùng tồn tại
trong giai đoạn này là: khuynh hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Ba là, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ
nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước, có ý nghĩa to lớn tạo

ra bước ngoặt cho cách mạng Việt Nam.
b. Thời kỳ 1930 – 1945 ( Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 đến
ngày 2-9-1930).
Một là, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 cùng với cuộc
“khủng bố trắng” của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái (2-1930) đã làm bùng nổ phong trào
cách mạng của quần chúng cả nước trong những năm 1930-1931. Sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đưa phong trào lên tới đỉnh cao với sự thành lập các xô viết ở
Nghệ - Tĩnh. Phong trào từ cuối năm 1931 đi vào thoái trào, cách mạng Việt Nam chuyển
sang đấu tranh nhằm phục hồi phong trào (1932-1935).
Hai là, trong bối cảnh lịch sử những năm 1936-1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất
hiện, đe dọa hòa bình thế giới và phong trào chống phát xít ở Pháp giành thắng lợi bước
đàu, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn. Phong trào đã thu hút
đông đảo quần chúng tham gia dưới sự lãnh đạo của Đảng, đấu tranh đòi tự do, dân sinh,

5


dân chủ, cơm áo, hòa bình. Đây là phong trào quần chúng có mục tiêu, hình thức, phương
pháp đấu tranh mới mẻ ở nước ta.
Ba là, cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã tác động đến toàn thế giới.
Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít
thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải
phóng dân tộc. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,
chủ trì Hội nghị Trung ương 8 (5-1941), hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, giải quyết vấn
đề dân tộc trong phạm vi từng nước ở Đông Dương. Từ đây, cách mạng nước ta đẩy
mạnh chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
Bốn là, Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn
bị và tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời. Đảng đã lãnh đạo cuộc đấu tranh qua
nhiều giai đoạn, toàn diện và trực tiếp nhất là giai đoạn chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa

1939-1945. Tổng khởi nghĩa thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa được thành lập.
II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM
1919 ĐẾN 1945
1. Khái quát mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ năm 1919
đến năm 1945.
“Mối liên hệ” là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật và hiện tượng.
“Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam” là mối quan hệ chặt chẽ,
tác động hai chiều, không thể tách rời giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Như vậy,
lịch sử Việt Nam cũng là một bộ phận của lịch sử thế giới, sẽ chịu ảnh hưởng trước
những tác động lớn từ bên ngoài, đồng thời sự phát triển của lịch sử Việt Nam sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, giai đoạn lịch sử từ 1919-1945 có ý nghĩa rất quan
trọng, mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc sau gần một thế kỷ chịu ách nô lệ và
hàng chục thế kỷ dưới sự thống trị của chế độ phong kiến, đánh dấu mốc lần đầu tiên
nhân dân ta được làm chủ đất nước. Thắng lợi của lịch sử dân tộc trong giai đoạn này do

6


yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định nhất (sự chuẩn bị của dân tộc), song không thể
phủ nhận những tác động lớn của yếu tố khách quan (diễn biến thế giới xung quanh). Do
đó, chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định rằng: có sự tồn tại và tác động hai chiều giữa
lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam.
Từ năm 1919-1945, những sự kiện lớn của thế giới (cách mạng tháng Mười Nga,
Quốc tế Cộng sản, Chiến tranh thế giới thứ hai) đã tác động mạnh mẽ đến phong trào giải
phóng dân tộc Việt Nam như: đưa tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, thúc đẩy
phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam phát triển mạnh mẽ qua các cao trào cách mạng
1919-1930, 1936-1939, 1939-1945.
Đồng thời, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng có tác

động lớn đến tình hình thế giới như: đã góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa Á-Phi-Mỹ
Latinh,…
Việc nhận thức được đầy đủ mối quan hệ hai chiều giữa lịch sử thế giới và lịch sử
Việt Nam trong giai đoạn này sẽ góp phần đánh giá đúng các sự kiện lịch sử đã diễn ra.
2. Tác động của lịch sử thế giới đến Việt Nam.
Căn cứ vào tiến trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong giai
đoạn từ 1919-1945, để làm rõ tác động của lịch sử thế giới đến lịch sử Việt Nam giai
đoạn này, tôi đã lập bảng thống kê một số vấn đề chính sau:
Chủ đề lịch sử

Sự kiện lịch sử thế giới tác động

Nội dung lịch sử

Việt Nam
đến Việt Nam
Việt nam
Việt Nam sau - Chiến tranh thế giới lần thứ nhất - Chiến tranh thế giới lần thứ
chiến
thế
nhất
1930)

Tranh (1914-1918) kết thúc. Pháp tuy là nhất (1914-1918) kết thúc, Pháp
giới

thứ nước thắng trận nhưng phải chịu tổn tiến hành chương trình khai thác

(1919- thất nặng nề. Để bù đắp những thiệt thuộc địa lần hai ở Việt Nam từ

hại ấy, một mặt Pháp tiến hành bóc năm 1919-1929. Chương trình
lột nhân dân trong nước, mặt khác khai thác này đã làm chuyển
Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, biến tình hình kinh tế-xã hội
trong đó có Việt Nam.

Việt Nam.

- Tháng 6-1919, Hội nghị Véc-xai
7


được họp để chia nhau quyền lợi sau
chiến tranh. Cuộc chiến tranh thế
giới lần thứ nhất đã để lại một dấu
ấn không phai mờ trong lịch sử
nhân loại mà gánh nặng của nó đè
lên đầu giai cấp công nhân, nhân
dân các nước tham chiến cùng với
Phong

nhân nhân các nước thuộc địa.
trào - Cách mạng tháng Mười Nga - Những năm sau chiến tranh thế

cách mạng Việt (1917) với sự ra đời của nước Nga giới thứ nhất, phong trào dân tộc
Nam sau chiến Xô viết.

dân chủ ở nước ta phát triển

tranh thế giới - Dưới ảnh hưởng của Cách mạng mạnh mẽ.
thứ nhất (1919- tháng mười Nga, phong trào giải - Đặc điểm nổi bật của phong

1930)

phóng dân tộc ở các nước phương trào yêu nước 1919-1930 là sự
Đông, phong trào công nhân và lao xuất hiện, tồn tại và cùng chen
động ở các nước tư bản phương Tây vai nhau tiến lên của hai khuynh
phát triển mạnh mẽ và có sự gắn bó hướng: dân chủ tư sản và vô
mật thiết với nhau.

sản:

- Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản + Khuynh hướng dân chủ tư sản
thành lập, đảm nhận sứ mệnh tập có: phong trào của giai cấp tư
hợp, lãnh đạo phong trào cách mạng sản dân tộc, tiểu tư sản diễn ra
vô sản và phong trào giải phóng dân sôi nổi, sự xuất hiện của hai tổ
tộc ở các nước trên thế giới.

chức cách mạng: Tân Việt Cách

- Các đảng cộng sản ở các nước tư mạng đảng và Việt Nam Quốc
bản chủ nghĩa, các nước thuộc địa dân đảng.
và nửa thuộc địa lần lượt ra đời.

+ Khuynh hướng vô sản có:

=> Mở ra một giai đoạn mới trong phong trào công nhân (1919quá trình phát triển của phong trào 1930), những hoạt động của
cách mạng thế giới.

Nguyễn Ái Quốc (1917-1930),

- Trào lưu dân chủ tư sản, đặc biệt sự ra đời và hoạt động của Hội

8


là Cuộc cách mạng Tân hợi 1911 do Việt Nam cách mạng Thanh
Tôn Trung Sơn lãnh đạo, tháng 9- niên, sự xuất hiện của ba tổ chức
1905 thành lập Đảng cách mạng lấy cộng sản (Đông Dương Cộng
tên là Trung Quốc Đồng minh Hội, sản đảng, An Nam Cộng sản
tư tưởng của tổ chức này đã ảnh đảng, Đông Dương Cộng sản
hưởng đến Việt Nam.
liên đoàn).
Hoạt động của - Chiến tranh thế giới lần thứ nhất - Sau 8 năm hoạt động ở nước
Nguyễn

Ái kết thúc.

ngoài, tháng 6-1919 Nguyễn Ái

Quốc ở nước - Tháng 6-1919, Hội nghị Véc-xai Quốc đã gửi đến Hội nghị Véc-xai
ngoài

trong được tổ chức tại thành Tua (Pháp) bản yêu sách của nhân dân An

những
1919-1930

năm để các nước đế quốc chia nhau Nam.
quyền lợi sau cuộc chiến tranh.

- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái


- Cách mạng tháng Mười Nga thắng Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất
lợi, thắng lợi này mở đường cho luận cương về vấn đề dân tộc và
học huyết Mác-Lênin xâm nhập vấn đề thuộc địa” của Lênin.
mạnh mẽ vào các dân tộc khác nhau - Tại Đại hội của Đảng Xã hội
trên thế giới.

Pháp ở Tua (12-1920) Người bỏ

- Ở Pháp, Đảng Xã hội đã phân hóa phiếu tán thành việc gia nhập
sâu sắc. Tại Đại hội Tua tháng 12- Quốc tế thứ ba và tham gia sáng
1920, bộ phận tích cực nhất trong lập Đảng Cộng sản Pháp.
Đảng Xã hội Pháp đã bỏ phiếu tán - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc
thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa
tách ra để thành lập Đảng Cộng sản ở Pa-ri.
Pháp.

- Người còn viết nhiều bài cho
các báo Nhân đạo, Đời sống
công nhân và cuốn sách “Bản án
chế độ thực dân Pháp”.
- Tháng 6-1923 Người rời Pháp
sang Liên Xô.
- Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc
9


về Quảng Châu (Trung Quốc)
sáng lập ra Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên.
- Năm 1930, Người đứng ra

triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản -Ảnh hưởng của cách mạng tháng Với tư cách là phái viên của
Việt Nam ra Mười Nga.
đời

Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái

- Quốc tế Cộng sản ra đời lãnh đạo Quốc đã thống nhất ba tổ chức
phong trào cách mạng thế giới.

cộng sản ở Việt Nam thành một

- Các đảng cộng sản ở các nước tư Đảng duy nhất lấy tên là Đảng
bản chủ nghĩa, các nước thuộc địa Cộng sản Việt Nam(1-1930)
và nửa thuộc địa lần lượt ra đời như
Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng
Cộng sản Trung Quốc 1921.
trào Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới - Trong những năm 1929-1933,

Phong
cách

mạng (1929-1933) khởi đầu từ Mỹ (10- Việt Nam phải gánh chịu những

1930 - 1935

1929), sau đó lan nhanh tới các thiệt hại của cuộc khủng hoảng
nước tư bản khác và thuộc địa của kinh tế ở nước Pháp. Điều đó trở

họ.

thành một trong những nguyên
nhân làm bùng nổ phong trào
cách mạng 1930-1931.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam (từ tháng
10-1930 là Đảng Cộng sản
Đông Dương) đã đưa phong trào
tới đỉnh cao với sự thành lập các

xô viết ở Nghệ-Tĩnh.
Cuộc vận động - Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, - Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản

10


dân chủ trong chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đông Dương do đồng chí Lê
những
1936-1939

năm Đức, Itali, Nhật Bản ráo riết chạy Hồng Phong dẫn đầu, tham dự
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh Đại hội VII của Quốc tế Cộng
thế giới.

sản.

- Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng - Tháng 7-1936, Hội nghị Ban
sản họp ở Mátxcơva (7-1935) đã Chấp hành Trung ương Đảng
xác định kẻ thù nguy hiểm trước Cộng sản Đông Dương do đồng

mắt của nhân dân thế giới là chủ chí Lê Hồng Phong chủ trì. Hội
nghĩa phát xít, nhiệm vụ trước mắt nghị dựa trên Nghị quyết Đại
là chống chủ nghĩa phát xít, đấu hội lần thứ VII của Quốc tế
tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa Cộng sản, và căn cứ vào tình
bình, thành lập mặt trận nhân dân hình cụ thể Việt Nam để định ra
rộng rãi.

đường lối và phương pháp đấu

- Năm 1936, Mặt trận Nhân dân lên tranh.
cầm quyền ở Pháp, chính phủ mới - Dưới sự lãnh đạo của Đảng
đã cho thi hành một số cải cách tiến Cộng sản Đông Dương, một
bộ ở thuộc địa trong đó có Việt phong trào dân chủ diễn ra rộng
Nam.

lớn từ 1936-1939 với mục tiêu,
phương pháp và hình thức đấu

tranh phong phú.
Việt Nam trong - Ngày 1-9-1939 Đức tấn công Ba - Khi chiến tranh bùng nổ, thực
những
1939-1945

năm Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai dân Pháp ra sức vơ vét sức
bùng nổ.

người, sức của ở Đông Dương

- Ngày 22-6-1940 Pháp kí hiệp ước phục vụ cho chiến tranh.
đầu hàng Đức.


- 9-1940 phát xít Nhật tiến vào

- Ở châu Á, lợi dụng Đức tấn công Đông Dương. Thực dân Pháp
Liên Xô, Nhật Bản quyết định nhanh chóng đầu hàng Nhật,
“Nam tiến” đánh vào khu vực ảnh chúng cấu kết với nhau, cùng
hưởng của các nước Mĩ, Anh, Pháp.

thống trị nhân dân Đông Dương.

- Từ cuối năm 1941 đến tháng 5- - Chính sách vơ vét, bóc lột của
11


1942 Nhật Bản thắng lớn, quân Pháp-Nhật đã đẩy nhân dân ta
Anh, Pháp, Mỹ bị đánh bại khỏi tới chỗ cùng cực, mâu thuẫn dân
Thái Bình Dương.

tộc trở nên gay gắt, đặt ra yêu
cầu Đảng cần phải có sự chuyển
hướng kịp thời, đề ra đường lối
đấu tranh phù hợp.
=>Tháng 11-1939, Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương được tổ
chức, đã đánh dấu bước chuyển
hướng quan trọng-đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
thể hiện sự nhạy bén về chính trị


và năng lực sáng tạo của Đảng.
Cao trào cách - Đức tấn công Liên Xô (6-1941), - Nguyễn Ái Quốc về nước
mạng tiến tới tính chất của cuộc chiến tranh thay (1941), triệu tập Hội nghị lần
tổng

khởi đổi. Phe Đồng minh chống phát xít thứ 8 Ban Chấp hành Trung

nghĩa

tháng được hình thành với sự tham gia ương Đảng Cộng sản Đông

Tám năm 1945

của Liên Xô.

Dương tại Pác Bó (Cao Bằng).

- Đầu năm 1943, cuộc chiến tranh Nhiệm vụ giải phóng dân tộc
thế giới chuyển biến. Hồng quân được đặt lên hàng đầu.
Liên Xô chuyển sang phản công - Thàng lập Mặt trận Việt Minh
Đức. Ở mặt trận Thái Bình Dương, (19-5-1941).
từ mùa khô năm 1943, quân Anh, - Sau Hội nghị tháng 5-1941,
Mĩ tiến vào Miến Điện quân Nhật Đảng gấp rút chuẩn bị lực lượng
kháng cự yếu ớt. Ở Đông Dương, chính trị, lực lượng vũ trang và
lực lượng theo phái Đờ Gôn ráo riết căn cứ địa cách mạng để chuẩn
hoạt động, chờ thời cơ phản công.

bị tiến tới khởi nghĩa giành

- Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính chính quyền.

Pháp. Quân Pháp chống cự yếu ớt - Đêm 9-3-1945 Hội nghị Ban
12


rồi nhanh chóng đầu hàng.

thường vụ trung ương Đảng họp
tại Đình Bảng (Bắc Ninh) đã
phát động cao trào kháng Nhật

Tổng

cứu nước.
khởi - Ở mặt trận Xô Đức, Liên Xô đẩy -Từ 14 đến 15-8-1945 Đảng họp

nghĩa

tháng quân Đức ra khỏi bờ cõi và tiến Hội nghị toàn quốc, ra Quân

Tám năm 1945 hành truy kích phát xít Đức đến sào lệnh số 1.
và sự thành lập huyệt cuối cùng.

- Quân Nhật ở Đông Dương rệu

nước Việt nam - Mặt trận Bắc Phi tháng 7-1943 rã, chính phủ bù nhìn Trần
dân chủ công Italia đầu hàng.
hòa.

Trọng Kim hoang mang. Điều


- Liên quân Anh-Mỹ mở mặt trận kiện khách quan cho Tổng khởi
thứ hai ở phía Tây, kết hợp với Liên nghĩa đã đến, thời cơ cách mạng
Xô tiêu diệt phát xít Đức, 9-5-1945 đã chín muồi.
Đức đầu hàng vô điều kiện.

- Ngày 13-8-1945, Ủy ban khởi

- Để uy hiếp Nhật Bản, ngày 6 và 9- nghĩa ban bố Quân lệnh số 1,
8-1945, Mỹ ném hai quả bom chính thức phát lệnh Tổng khởi
nguyên tử xuống hai thành phố nghĩa.
Hirôsi ma và Nagasaki. Ngày 8-8- - Ngày 14 đến 15-8-1945, Hội
1945, Liên Xô tuyên chiến chống nghị Toàn quốc của Đảng đã
Nhật. Ngày 15-8-1945, Nhật đầu thông qua kế hoạch lãnh đạo
hàng Đồng minh vô điều kiện, chiến toàn dân Tổng khởi nghĩa.
tranh thế giới kết thúc.

- Ngày 16 đến 17-8-1945 Đại
hội Quốc dân tán thành quyết
định tổng khởi nghĩa, lập Ủy
ban Dân tộc giải phóng Việt
Nam.
- Chiều ngày 19-8-1945 khởi
nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Từ 14 đến 28-8-1945 cuộc
tổng khởi nghĩa giành thắng lợi
13


hoàn toàn.
- Ngày 2-9-1945 chủ tịch Hồ

Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc
lập, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.
3. Tác động của lịch sử Việt Nam đến thế giới.
Như đã nói ở trên, lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, những sự
kiện lịch sử diễn ra ở Việt Nam sẽ có tác động sâu sắc đến tiến trình lịch sử thế giới, và
góp phần phản ánh tình hình thế giới.
Nội dung chính của lịch sử Việt Nam từ 1919-1945 là phong trào giải phóng dân
tộc nhằm lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc và lật đổ chế
độ phong kiến, đem ruộng đất cho dân cày. Vì vậy, những sự kiến chính sau của Việt
Nam có tác động sâu sắc đến lịch sử thế giới:
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) đã góp phần khẳng định sự thắng
lợi của khuynh hướng vô sản trên thế giới, chủ nghĩa Mác-Lênin tiếp tục được đưa vào
thực tiễn trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa.
- Phong trào cách mạng 1930-1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng
sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế
Cộng sản, Đồng thời, phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam cũng góp phần vào
phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc chung trên toàn thế giới.
- Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ
chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Phong trào dân chủ 1936-1939
của Việt Nam đã góp phần vào thắng lợi chung của các nước khi thực hiện nghị quyết Đại
hội VII của Quốc tế Cộng sản, trong việc đấu tranh thực hiện nhiệm vụ trước mắt là
chống chủ nghĩa phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã góp phần vào chiến thắng
chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất
trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ
14



mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to
lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH TRẢ LỜI CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN “MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỊCH SỬ THẾ GIỚI VÀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
1919-1945”
1. Phương pháp ôn tập
Để nhận thức được tốt mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong
quá trình dạy học lịch sử, theo tôi cần xác định một số nguyên tắc, biện pháp để HS tiếp
nhận được vấn đề này như sau:
- Một là, cần xác định mục tiêu nhận thức mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch
sử dân tộc. Đó là việc giúp HS nhận thấy được tác động, ảnh hưởng của lịch sử thế giới
đối với lịch sử dân tộc và ngược lại, những đóng góp của lịch sử dân tộc đối với lịch sử
thế giới. Mục tiêu này được thực hiện trong nội dung và phương pháp dạy học.
- Hai là, khi giảng dạy, phải đảm bảo nguyên tắc phân kỳ theo từng giai đoạn, từng
thời kỳ qua các bài học. Trên cơ sở trình bày những sự kiện cơ bản, cụ thể và khái quát
hóa để HS thấy được mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau giữa lịch sử thế giới
và lịch sử dân tộc.
- Ba là, bằng câu hỏi, bài tập nhận thức, tài liệu tham khảo, hướng dẫn HS tìm mối
liên hệ giữa các sự kiện lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc và ngược lại.
2. Hệ thống câu hỏi ôn tập
Câu 1: Phân tích ảnh hưởng của tình hình quốc tế đối với phong trào dân tộc
dân chủ ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Gợi ý:
a. Hội nghị Véc-xai và sự hình thành trật tự thế giới mới:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận họp ở Véc-xai để phân
chia lại thế giới, thiết lập một trật tự thế giới mới. Thực chất, đây là sự phân chia khu vực
cai trị, bóc lột giữa các nước đế quốc.
- Tháng 6-1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, Nguyễn
Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi chính phủ


15


Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng, quyền tự quyết của các dân
tộc Việt Nam. Mặc dù bản Yêu sách đó không được chấp nhận, nhưng đó là đòn tấn công
trực diện đầu tiên của những người Việt Nam yêu nước đối với các nước đế quốc, tạo nên
tiếng vang lớn tại Pháp và Việt Nam.
b. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
- Cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi đã xóa bỏ ách thống trị của phong
kiến và tư sản Nga, thành lập chính quyền Xô viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ
đất nước, đồng thời giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga. Vì vậy, đó
không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, mở ra trước mắt các dân tộc bị áp bức “thời đại giải phóng dân tộc”, làm cho phong
trào cách mạng ở các nước phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
phương Đông có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống một kẻ thù
chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Tác động đến những người yêu nước Việt Nam trên con đường tìm chân lý cứu
nước, mà trước hết là Nguyễn Ái Quốc, đã tìm đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định
con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
c. Sự ra đời và hoạt động của Quốc tế Cộng sản.
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác- Lênin trở thành
hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời của nhiều Đảng Cộng
sản trên thế giới. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, Quốc tế Cộng sản được
thành lập ở Mátxcơva (3-1911).
- Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) thông qua một số văn kiện quan trọng
nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách mạng thế giới, đặc
biệt là Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, chỉ ra phương hướng
đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. Văn kiện này giúp cho Nguyễn Ái Quốc xác
định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
- Tại Đại hội V của Quốc tế Cộng sản (1924), Nguyễn Ái Quốc trình bày quan

điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, về vai trò giai cấp nông dân
ở các nước thuộc địa,…

16


- Được sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Liên Xô, nhiều cán bộ
cách mạng của Việt Nam được học tập lý luận Mác-Lênin, và truyền bá đường lối cách
mạng mới vào Việt Nam.
d. Đảng Cộng sản Pháp và một số Đảng Cộng sản ở các nước châu Á được thành lập.
- Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp,
Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp và trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, và mở ra cho cách mạng Việt Nam
một giai đoạn phát triển mới: gắn phong trào cách mạng với phong trào công nhân quốc
tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga.
- Các đảng cộng sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, các nước thuộc địa và nửa thuộc
địa lần lượt ra đời như Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921 đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá lý luận cách mạng vào Việt Nam.
Những điều kiện trên của thế giới đã có ảnh hưởng rất lớn đến phong trào cách
mạng của Việt Nam, tạo điều kiện hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt
Nam – khuynh hướng vô sản.
Câu 2: Trình bày đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam từ
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930. Những điều kiện lịch sử quy định
đặc điểm đó?
Gợi ý
a. Đặc điểm:
- Kẻ thù: Đế quốc, phong kiến và tay sai
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc, thiết lập chế độ mới
tiến bộ hơn để xd đất nước theo con đường TBCN hoặc XHCN.

-Lãnh đạo: Tư sản dân tộc, tiểu tư sản, công nhân.
- Lực lượng tham gia: Đông đảo các tầng lớp nhân dân…
- Hình thức-phương pháp: phong phú (đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang)…
- Quy mô: trong nước (ở cả 3 kì Bắc-Trung-Nam, các trung tâm kinh tế lớn,nhà
máy, xí nghiệp) và nước ngoài (Trung Quốc, Liên Xô, Pháp).

17


- Kết quả: Khuynh hướng dân chủ tư sản thất bại với sự thất bại của khởi nghĩa
Yên Bái, khuynh hướng vô sản thắng thế với sự ra đời của Đảng Cộng sản.
b. Điều kiện lịch sử:
- Điều kiện kinh tế: thực dân Pháp khai thác thuộc địa lần 2 tác động mạnh mẽ
đến nền kinh tế Việt Nam. Về tích cực nền kinh tế đó có bước phát triển nhưng về cơ bản
kinh tế Việt Nam vẫn lệ thuộc vào kinh tế Pháp, què quặt, lạc hậu và là thị trường độc
chiếm của Pháp.
- Điều kiện xã hội: cuộc khai thác thuộc địa lần 2 làm xã hội Việt Nam bị phân hóa
sâu sắc, bên cạnh giai cấp cũ xuất hiện giai cấp mới (tư sản, tiểu tư sản), giai cấp công
nhân tiếp tục phát triển, mỗi giai cấp có quyền lợi riêng và thái độ chính trị khác nhau
Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Điều kiện tư tưởng:
+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công  tác động đến phong trào công nhân ở
các nước phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong đó có
Việt Nam.
+ Sự ra đời Đảng Cộng sản Anh, Pháp, Đức… đặc biệt là Đảng Cộng sản Pháp
(1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921). Tháng 3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành
lập,đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới và gắn kết phong trào
công nhân ở phương Tây với phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa trong một phong
trào chung.
+ Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đến chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm ra con đường cứu

nước mới cho cách mạng Việt Nam, con đường cách mạng vô sản giải phóng dân tộc gắn
liền với giải phóng người lao động truyền bá vào trong nước trở thành lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc.
+ Luồng tư tưởng dân chủ tư sản từ Trung Quốc dội vào Việt Nam đặc biệt là chủ nghĩa
Tam Dân của Tôn Trung Sơn, thắng lợi của cách mạng Tân Hợi.
Câu 3: Phong trào yêu nước cách mạng ở Việt Nam những năm 20 của thế kỷ
XX diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? So với phong trào yêu nước trước Chiến
tranh thế giới thứ nhất, phong trào này có những điểm gì mới?

18


- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến sâu
sắc ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam như: Các nước đế quốc thắng trận đã họp, phân chia
lại thế giới, thiết lập một trật tự hòa bình-an ninh mới ( Trật tự Vec sai – Oa sinh tơn).
Hậu quả của chiến tranh và ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các Đảng Cộng sản ra
đời ở Pháp (12/1920), ở Trung Quốc (7/1921)…Quốc tế cộng sản cũng được thành lập
(3/1919) để lãnh đạo cách mạng thế giới. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới
có ảnh hưởng tới sự phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- Những hoạt động cuối cùng của Phan Bội Châu, Phan Châu trinh đã đánh dấu sự
thất bại của khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản từ đầu thế kỉ XX ở Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của các sĩ phu.
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp kéo theo những
chuyển biến kinh tế và làm cho xã hội Việt Nam phân hóa ngày càng sâu sắc. Các giai
cấp mới hình thành rõ nét và đều tham gia tích cực vào phong trào yêu nước ở Việt Nam
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Tháng 12 năm 1920, trên cơ sở tìm ra con đường cứu nước theo cách mạng vô
sản, Nguyễn Ái Quốc bắt đầu truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta, thúc đẩy sự
phát triển của khuynh hướng cách mạng vô sản ở Việt Nam.

*Những nét mới:
- Mục tiêu: rõ ràng hơn, đúng đắn hơn (không chỉ giành quyền tự do dân chủ, đòi
cải thiện đời sống mà còn xác định rõ mục tiêu chống Pháp, chống phong kiến giành độc
lập dân tộc, phát triển xã hội…)
- Lực lượng tham gia phong trào gồm nhiều giai tầng khác nhau, trong đó, thay thế
vai trò lãnh đạo của các sĩ phu tiến bộ là tư sản, tiểu tư sản trí thức, công nhân…
- Hình thức đấu tranh: phong phú như mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi
thị, lập hội, tổ chức chính trị, thành lập các nhà xuất bản, báo chí...
- Có sự ra đời của nhiều tổ chức chính trị với những khuynh hướng khác nhau (vô
sản, tư sản) đã thể hiện một bước phát triển lớn về trình độ tổ chức của phong trào. Đồng
thời, nó cũng đặt cơ sở cho sự lựa chọn con đường cứu nước của cách mạng Việt Nam.

19


- Quy mô: không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn ở nhiều nước như Pháp, Trung
Quốc, Liên Xô, Xiêm…(dẫn chứng cụ thể).
- Tính chất: Sự xâm nhập của chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam đưa phong trào
yêu nước và phong trào công nhân chuyển dần từ tự phát sang tự giác (đây là nét mới nổi
bật nhất của thời kì này).
Câu 4: Phân tích hoàn cảnh lịch sử dẫn đến phong trào công nhân Việt Nam
từ năm 1919 đến năm 1930. Vì sao nói phong trào công nhân là một trong ba nhân
tố dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1930?
Gợi ý
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Hoàn cảnh thế giới:
+ Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất giữa các nước đế quốc kết thúc đã bộc lộ sự
suy yếu, khủng hoảng của chủ nghĩa đế quốc đã tác động thuận lợi đến phong trào công
nhân.
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công là cuộc cách mạng vô sản đầu

tiên trên thế giới thắng lợi đã soi sáng con đường cách mạng vô sản, thức tỉnh các nước
phương Đông, trong đó có Việt Nam đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Đầu năm 1919, Lênin sáng lập Quốc tế Cộng sản và Quốc tế Cộng sản chủ trương ủng
hộ cách mạng thuộc địa, gắn cách mạng thuộc địa cách mạng vô sản chính quốc.
+ Trong những năm 1920-1921 nhiều Đảng Cộng sản của công nhân ra đời như
Đảng Cộng sản Pháp (12-1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (7-1921)... đã tạo điều kiện
cho chủ nghĩa Mác-Lênin truyền bá vào Việt Nam .
- Hoàn cảnh trong nước:
+ Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp làm cho xã hội Việt Nam
có nhiều chuyển biến lớn, nổi bật là việc phân hóa sâu sắc trong xã hội, sự ra đời các giai
cấp mới. Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp tăng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng từ 10 vạn năm 1914 lên 22
vạn năm 1929, trưởng thành về ý thức, giác ngộ chính trị, đoàn kết đấu tranh để nhận sứ
mệnh lịch sử giao cho.

20


b. Phong trào công nhân là một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng
sản Việt Nam năm 1930 vì:
- Phong trào công nhân là cơ sở để tiếp thu sự truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Qua đấu tranh, giai cấp công nhân ngày càng nhận thức được sức mạnh, vai trò và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Đến cuối năm 1929, phong trào công nhân Việt Nam có ảnh hưởng rộng lớn
trong toàn quốc và giai cấp công nhân thực sự trở thành một lực lượng chính trị độc lập,
có sức hút các lực lượng xã hội khác.
- Phong trào công nhân đã đóng vai trò trung tâm trong phong trào giải phóng dân
tộc, có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển theo khuynh hướng vô sản.
- Phong trào công nhân phát triển, có y thức chính trị rõ rệt, cùng với phong trào
yêu nước đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của Đảng tiên phong. Vì vậy đã thúc đẩy quá trình

hình thành các tổ chức cộng sản (năm 1929) để đến đầu năm 1930 được Nguyễn Ái Quốc
thống nhất thành Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp của chủ nghĩa Mác Lê-nin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Như vậy, phong
trào công nhân là một trong ba nhân tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Phân tích điều kiện lịch sử dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng
Việt Nam từ 1930-1931.
Gợi ý
* Tác động của phong trào cách mạng thế giới:
- Những năm 1929-1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề… Phong trào đấu tranh của công
nhân và quần chúng lao động dâng cao.
- Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hoàn thành công nghiệp
hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung Quốc) thắng
lợi.
=> Ảnh hưởng tích cực đến Việt Nam, là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong
trào đấu tranh cách mạng Việt Nam.

21


*Những mâu thuẫn gay gắt giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp:
- Xã hội: Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với xã
hội nước ta là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân ->mâu
thuẫn xã hội gay gắt, đặc biệt là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp,
mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.
- Đầu 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái bị thực dân Pháp dìm trong bể máu->tăng
thêm mâu thuẫn…
=> Mâu thuẫn xã hội gay gắt, cùng sự khủng bố dã man của thực dân Pháp là
nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng.

*Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương:
- Đầu 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối
với cách mạng Việt Nam, quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc bước vào một thời
kỳ đấu tranh mới.
- Đây là nguyên nhân chủ yếu có tính quyết định…
Câu 6: Cao trào cách mạng 1936-1939 đã được hình thành trong những điều
kiện lịch sử nào?
Gợi ý
Sau khi đã phục hồi các tổ chức Đảng và quần chúng, từ 1936, Đảng lại phát động
các tầng lớp nhân dân đấu tranh đòi các quyền tự do dân chủ và cải thiện dân sinh. Cao
trào vận động dân chủ 1936-1939 được hình thành trong điều kiện lịch sử cụ thể sau đây:
* Điều kiện quốc tế:
- Vào những năm 30, chủ nghĩa phát xít ra đời và nắm quyền thống trị ở một số
nước, âm mưu phát động cuộc chiến tranh thế giới, đe dọa nghiêm trọng tới nền hòa bình
và an ninh thế giới.
- Trước tình hình đó, tháng 7-1935, Quốc tế Cộng sản đã họp Đại hội lần thứ VII,
xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống phát xít, nguy cơ chiến
tranh, bảo vệ hòa bình và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước nhằm
thống nhất lực lượng cách mạng chĩa mũi nhọn vào bọn phát xít.

22


- Từ sau Đại hội lần thứ VII Quốc tế cộng sản, phong trào đấu tranh cách mạng
của nhân dân tiến bộ trên thế giới chống chủ nghĩa phát xít bắt đầu phát triển mạnh. Ở
một số nước Tây Ban Nha, Trung Quốc, Mặt trận dân tộc thống nhất đã được thành lập.
Đặc biệt ở Pháp, tháng 5-1936, chính phủ Mặt trận nhân dân đã ra đời và bắt đầu thực
hiện nhiều chủ trương chính sách tiến bộ đối với các nước thuộc địa.
* Tình hình trong nước:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 cùng với chính sách

áp bức bóc lột của thực dân Pháp đã đè lên đầu lên cổ nhân nhân dân ta, khiến cho đời
sống của các tầng lớp nhân dân lao động ngày càng cực khổ. Quần chúng ngày càng nhận
thức sâu sắc sự cần thiết phải tiếp tục tiến hành một cuộc đấu tranh mới.
-Đi đôi với các thủ đoạn bóc lột về kinh tế, thực dân Pháp tiếp tục thực hiện chính
sách khủng bố dã man những người cách mạng. Chúng còn thực hiện nhiều chính sách
mị dân, lừa bịp, sử dụng báo chí làm công cụ chống cộng và tuyên truyền cho lối sống tư
sản.
- Các cơ sở Đảng và quần chúng cách mạng sau một thời gian bị khủng bố dữ dội,
nay đã được phục hồi. Đảng đã sử dụng một số hình thức đấu tranh công khai hợp pháp
như cử người ra tranh cử vào các tổ chức chính trị do chính quyền thực dân dựng ra, xuất
bản báo chí để phát huy ảnh hưởng trong nhân dân. Trên cơ sở hệ thống tổ chức Đảng đã
được phục hồi, tháng 3-1935, Đảng triệu tập Đại hội lần thứ nhất tại Ma Cao (Trung
Quốc) nhằm chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới.
Như vậy, sự bùng nổ của cao trào dân chủ 1936-1939 là kết quả sự tác động của
nhiều yếu tố, trong đong đó quan trọng bậc nhất là sự phục hồi về tổ chức và sự trưởng
thành trong nghệ thuật chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Câu 7: Chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai
đoạn 1936-1939 có gì khác so với phong trào cách mạng 1930-1931. Vì sao có sự
khác nhau đó?
Gợi ý:
a. So sánh:
- Đối tượng cách mạng:

23


+ 1930-1931: đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
+ 1936-1939: đế quốc phát xít, phản động thuộc địa Pháp và tay sai.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh:
+ 1930-1931: chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai nhằm giành độc lập dân

tộc và ruộng đất cho dân cày.
+ 1936-1939: nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo hòa
bình.
- Lực lượng cách mạng:
+ 1930-1931: chủ yếu công nhân và nông dân.
+ 1936-1939: đông đảo, được tập hợp trong Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế
Đông Dương…
- Hình thức, phương pháp:
+ 1930-1931: hình thức chủ yếu là bãi công, biểu tình; phương pháp đấu tranh là
bí mật, bất hợp tác.
+ 1936-1939: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.
b. Giải thích sự khác nhau:
- Do tác động của tình hình thế giới:
+ Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện…->nguy cơ
chiến tranh.
+ Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935)….
+ Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp….
- Tình hình trong nước:
+ Cơ sở Đảng phục hồi (1932-1935)….
+ Đời sống các tầng lớp nhân dân rất khó khăn…
Câu 8: Trình bày tác động của 2 sự kiện lịch sử sau đây đối với cách mạng
Việt Nam trong thập niên 30 của thế kỉ XX: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
1929-1933, Đại hồi lần VII của Quốc tế Cộng sản 7/1935 ?

24


Gợi ý

1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
- Cuộc khủng hoảng...:
+ Trong những năm 1924-1929, các nước tư bản bước vào thời kì ổn định về chính
trị, tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tuy nhiên sự phát triển diễn ra không đồng đều giữa các
nước tư bản. Hơn nữa, sự phát triển ồ ạt, thiếu kế hoạch đó đã dẫn đến cuộc khủng hoảng
kinh tế. Tháng 10-1929, cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Mĩ, sau đó lan ra các nước
TBCN và hệ thống thuộc địa của nó, kéo dài đến 1933.
+ Cuộc khủng hoảng đã để lại những hậu quả nặng nề về kinh tế-chính trị-xã hội
trong quan hệ quốc tế dẫn đến hình thành 2 khối đế quốc đối lập, tiến hành chạy đua vũ
trang báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới là không thể tránh khỏi.
- Tác động đến VN:
+ VN là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền Pháp đã trút gánh nặng của cuộc
khủng hoảng kinh tế lên nhân dân lao động Pháp và nhân dân các nước thuộc địa, trong
đó có VN.
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã tác động mạnh mẽ đến VN,
gây ảnh hưởng tới tình hình kinh tế-chính trị-xã hội ở nước ta.
a) Tình hình kinh tế: VN vốn đã phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp nay lại càng suy
sụp hơn (công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu...)
=> Cuộc khủng hoảng ở VN rất nặng nề so với các nước thuộc địa khác của Pháp cũng
như so với các nước trong khu vực.
b) Tình hình XH: Cuộc khủng hoảng KT đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của
nhân dân lao động (Công nhân, nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động khác....)
=> Tình hình đó làm mâu thuẫn XH ngày càng sâu sắc.
c) Tình hình ctrị:
- Đầu năm 1930: tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng tiến hành khởi nghĩa Yên Bái
nhưng đã nhanh chóng thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành chiến dịch khủng bố dã
man càng làm căng thẳng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội Việt
Nam.

25



×