Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Chuyên đề ôn thi HS giỏi sử mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử việt nam từ năm 1919 đến năm 1945 su21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.92 KB, 36 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
LỰA CHỌN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN CHO HỌC SINH
GIỎI QUỐC GIA KHI GIẢNG DẠY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LỊCH SỬ VIỆT
NAM VỚI LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 1919 – 1945
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường chuyên có vai trò to lớn trong việc phát hiện những học sinh có tư chất
thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của các em về
một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em
thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng
tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân
tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Nhận thức rõ được mục tiêu đào tạo, với lòng nhiệt huyết, yêu nghề, các thầy cô
luôn tìm mọi cách để hướng dẫn và giúp đỡ những học sinh giỏi trau dồi thêm kiến
thức để các em đạt kết quả cao nhất. Mỗi thầy cô giáo có một phương pháp khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện và năng lực của học sinh, nhưng dù theo cách làm nào,
hai việc mà các giáo viên chuyên phải làm là: cung cấp cho học sinh những kiến thức
nền tảng vững chắc, chuyên sâu, đồng thời hướng dẫn các em phương pháp ôn tập
hiệu quả.
Là giáo viên dạy chuyên thường xuyên được tham gia Hội thảo khoa học các
trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ, tôi thấy đây là một
hoạt động bổ ích, như một diễn dàn để giáo viên các trường chuyên trong khu vực
gặp gỡ, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nhất là trong việc bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi Quốc gia. Các chuyên đề của Hội thảo qua các năm giúp các giáo
viên dạy chuyên có một nguồn tài liệu tham khảo quý, vô cùng phong phú trên cả hai
phương diện: nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy khi ôn luyện cho học
sinh giỏi Quốc gia. Theo yêu cầu của Hội thảo năm học 2019, nhóm giáo viên chúng
tôi đã tập hợp tài liệu của tổ chuyên môn, trình bày chuyên đề: Lựa chọn nội dung
và phương pháp ôn luyện cho HSG Quốc gia khi giảng dạy về mối quan hệ giữa
Lịch sử Việt Nam với Lịch sử Thế giới trong giai đoạn 1919 - 1945 nhằm chia sẻ
cho giáo viên và học sinh bộ môn lịch sử nói chung và đặc biệt là giáo viên dạy đội
tuyển và học sinh dự thi HSG Quốc gia môn lịch sử nói riêng những vấn đề cơ bản


về nội dung lịch sử quan trọng này.
Trong chương trình lịch sử Việt Nam thời kì hiện đại ở trường trung học phổ
thông, giai đoạn 1919-1945 là một chương rất trọng tâm và cơ bản đối với chương
trình lịch sử VN ở lớp 12. Chương học này bao gồm nhiều sự kiện, nhiều vấn đề lớn
của cách mạng Việt Nam, phần lớn các đề thi chọn Học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia
đều đề cập đến. Nếu không nắm chắc được giai đoạn Lịch sử này, học sinh sẽ khó có
thể đạt được kết quả cao nhất trong các kỳ thi.
Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Các vấn đề cơ bản và chuyên sâu giai đoạn lịch sử Việt Nam 1919-1945
giáo viên cần cung cấp cho học sinh
1


Phần II: Phương pháp ôn tập
1. Hướng dẫn phương pháp ôn tập và cách làm bài thi
2. Phân loại đề thi và phương pháp giải đề
3. Thiết lập hệ thống câu hỏi gắn với chuyên đề
Chúng tôi rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn thiện hơn và có tác dụng tích cực với giáo viên, HSGQG môn
Lịch sử khối Trung học phổ thông chuyên.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phần I: Các vấn đề cơ bản và chuyên sâu giáo viên cần cung cấp cho học
sinh khi giảng dạy giai đoạn lịch sử Việt Nam 1919-1945:
Chuyên đề hội thảo đưa ra là : “Lựa chọn các vấn đề trong giảng dạy cho học
sinh giỏi quốc gia về mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới trong
giai đoạn 1919 - 1945” tức là yêu cầu giáo viên đưa ra các vấn đề giảng dạy mang
tính chuyên sâu. Tuy nhiên, kinh nghiệm giảng dạy và ôn tập cho học sinh của tổ
chuyên môn chúng tôi là: trước hết, giáo viên nhất thiết phải cung cấp cho học sinh
các kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Đó chính là nền tảng, là vốn quan trọng
nhất giúp học sinh tìm hiểu kiến thức các chuyên đề theo hướng tổng hợp, khái quát.

Vì thế, tôi thường nói với học sinh: trước khi nghĩ đến những điều cao siêu, lập luận
logic thì phải có kiến thức cơ bản.
Trong giai đoạn lịch sử Việt Nam 1919 - 1945, có những vấn đề cơ bản sau
đây giáo viên cần cung cấp cho học sinh:
A. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930:
I. Những chuyển biến mới về kinh tế- xã hội ở Việt Nam sau CTTG I
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp: (Thi 2016)
- Hoàn cảnh : Pháp thắng trận, chịu thiệt hại nặng nề (200 tỉ F; 1,3 tr người chết…)
- Mục đích : Bù đắp những thiệt hại trong CTTG I, làm giàu cho nước Pháp…
- Nội dung :
+ Về kinh tế :
+ Chính trị
+ Văn hoá giáo dục :
- Hậu quả:
+ Kinh tế : mất cân đối, lệ thuộc vào TB Pháp…
+ CT - XH: >< XH và phân hóa GC sâu sắc…
2. Những chuyển biến về giai cấp (GC cũ bị phân hoá, GC mới xuất hiện) :
- Giai cấp địa chủ phong kiến:
2


- Giai cấp nông dân:
- Giai cấp tư sản người Việt
- Tầng lớp tiểu tư sản
- Giai cấp công nhân
=>Như vậy cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam có hai nhiệm vụ cơ bản là:
dân tộc ( chống đế quốc Pháp - giành độc lập) và dân chủ ( giải phóng nhân dân lao
động khỏi bóc lột và bất công).
II. Phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1925
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản

- Hoạt động của tiểu tư sản
- Hoạt động của tư sản:
2. Phong trào theo khuynh hướng vô sản - Phong trào công nhân
- 1919-1925: đã nổ ra 25 cuộc đấu tranh. Đặc biệt là cuộc bãi công Ba Son 8/1925 đã
đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân.
- Nhận xét: Phong trào công nhân có bước phát triển mới so với trước Chiến tranh thế
giới thứ nhất: hình thức bãi công đã trở nên phổ biến hơn, qui mô lớn hơn và thời gian
dài hơn. Tuy nhiên khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế. Giai cấp công nhân
Việt Nam chưa ý thức được sứ mệnh lịch sử của mình, còn thiếu một tổ chức lãnh đạo
thống nhất và một đường lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn còn dừng ở trình độ tự
phát và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung.
III. Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến 1925.
1. Từ 1911 đến 1920: tìm đường cứu nước
- Năm 1911
- Năm 1917
- Ngày 18-6-1919
- Tháng 7-1920 đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lê-nin. Người khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc là phải
đi theo con đường CMVS (con đường CM tháng 10 Nga).
- Ngày 25-12-1920 tham dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp ( tại Tua) đã bỏ phiếu gia nhập
Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Từ đây Người càng tích cực hoạt
động cách mạng và nghiên cứu lí luận về con đường cách mạng vô sản để truyền bá về
Việt Nam.
2. Từ 1921 đến 1925: chuẩn bị lý luận, tổ chức
- 1921
3


- 6-1923
- 1924

- 11-1924
=> Ý nghĩa : Những hoạt động trên có tác dụng quyết định trong việc tìm ra con
đường CMVS, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam - chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo
Cách mạngVN.
IV. Sự ra đời và hoạt động của các tổ chức CM
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925)
- Sự thành lập:
- Mục đích:
- Hoạt động:
- Vai trò:
2. Tân Việt CM Đảng (1928)
- Sự thành lập:
- Hoạt động:
V. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 :
- Hoàn cảnh:
- Sự thành lập 3 tổ chức Cộng sản:
+ Đông Dương Cộng sản đảng :
+ An Nam Cộng sản đảng :
+ Đông Dương Cộng sản liên đoàn :
- Ý nghĩa : Ba tổ chức Cộng sản ra đời đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công
nhân Việt Nam, là bước chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, song trong đó lại xuất hiện sự chia rẽ giữa
các tổ chức Cộng sản, không có lợi cho cách mạng – vì vậy một yêu cầu cấp bách là
phải hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
VI. Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập.
1. Hoàn cảnh lịch sử :
- Cuối năm 1929, đầu năm 1930 phong trào dân tộc dân chủ - nhất là PTCN phát triển
mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nước đòi hỏi một sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng

duy nhất
4


- Trong khi đó ở Việt Nam 3 tổ chức cộng sản ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành
ảnh hưởng, thậm chí còn công kích lẫn nhau làm phong trào cách mạng có nguy cơ
chia rẽ lớn.
- Được tin Hội VNCMTN phân liệt thành 2 tổ chức cộng sản, đầu 1930 NAQ về
Hương Cảng (TQ). Với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề có liên quan tới phong trào cách mạng Đông Dương, Người đã
triệu tập đại biểu của Đông Dương CSĐ và An Nam CSĐ để bàn việc thống nhất đảng.
2. Nội dung Hội nghị thành lập Đảng ( từ 6-1 đến 7-2-1930):
- Nguyễn Ái Quốc phê phán hành động chia rẽ, thiếu thống nhất của ba tổ chức cộng
sản.
- Hội nghị thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng
duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 10-1930 đổi tên thành Đảng cộng
sản Đông Dương).
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt… do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo ( Cương lĩnh chính trị đầu tiên). Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng
tạo, kết hợp đúng đắn về vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng chủ
yếu của cương lĩnh này.
- Ngày 24-2-1930 Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam.
=>Như vậy, Hội nghị hợp nhất các TCCS có tầm quan trọng như một đại hội thành lập
Đảng. Việc thành lập Đảng là sản phầm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo CMVN.
3. Ý nghĩa của sự thành lập Đảng : (ĐCSVN ra đời lấy ngày kỷ niệm là 3/2/1930)
- Là sự sàng lọc nghiêm khắc của LS (kết quả của cuộc đấu tranh DT và GC quyết liệt
của nhân dân VN) ; Là sản phầm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào

công nhân và phong trào yêu nước VN.
- Là bước ngoặt vĩ đại trong LSVN: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và
GC lãnh đạo cách mạng, từ đây CM VN đặt dưới sự lãnh đạo của một chính đảng
Mác- Lê nin- đội tiên phong của GC vô sản, có đường lối đúng đắn và là nhân tố bảo
đảm cho thắng lợi của CM VN. CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CM
VSTG.
- Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
của CM VN
4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Tìm ra con đường GPDT- con đường CMVS.

5


- Là người trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Là người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Sáng lập và lãnh đạo Đảng - người Thầy của cách mạng Việt Nam.
B. Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945 :
I. Phong trào cách mạng 1930-1935
1. Phong trào cách mạng 1930-1931
a. Nguyên nhân
- KT – XH:
- CT:
b. Đặc điểm:
+ Quy mô rộng lớn:
+ Tính cách mạng triệt để:
+ Hình thức đấu tranh quyết liệt:
c. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Ý nghĩa: + Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng trong cách mạng dân tộc dân

chủ
+ Hình thành khối liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng -nhân
tố thành công của CMVN
=> Vì vậy phong trào CM 1930-1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và
ND cho Tổng KN tháng Tám 1945.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Về công tác tư tưởng, về XD liên minh C-N và mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Bài học về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
+ Bài học về thời cơ, giành và giữ chính quyền
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh
a. Sự ra đời:
- Trong phong trào CM 1930-1931, Nghệ An và Hà Tĩnh là nơi PTCM sôi nổi và quyết
liệt nhất trong cả nước.
- Sự đàn áp dã man cuộc biểu tình ngày 12-9-1930 của nhân dân huyện Hưng Nguyên
(Nghệ An) của Thực dân Pháp đã làm cho cuộc đấu tranh trở nên quyết liệt. Dưới sự
lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân đã vũ trang phá nhà tù, đốt huyện đường,
vây lính khố xanh… làm cho hệ thống chính quyền của thực dân phong kiến bị tê liệt
6


và tan rã, nhân dân đứng ra tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa
phương làm chức năng của chính quyền cách mạng theo hình thứ Xô-Viết.
b. Hoạt động của chính quyền Xô-Viết.
- Về chính trị:
- Về kinh tế :
- Về văn hoá – xã hội :
c. Ý nghĩa: Những việc làm đó chứng minh chính quyền Xô- Viết là chính quyền do
dân, vì dân, là chính quyền cách mạng của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đã đem lại những quyền lợi thiết thực cho nhân dân.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt

Nam (tháng 10/1930 tại Hương Cảng TQ do ĐC Trần Phú chủ trì)
- Nội dung Hội nghị
+ Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do ĐC Trần Phú soạn thảo.
- Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng là đánh đổ phong kiến và đế quốc có quan hệ
khăng khít với nhau.
+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
+ Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa CMVN và CMTG
(đấu tranh vũ trang để giành chính quyền, cách mạng Đông Dương là một bộ phận của
CMTG, đoàn kết với nhân dân các nước thuộc địa…).
* Nhận xét về Luận cương chính trị
- Tích cực:
- Hạn chế:
II. Phong trào dân chủ 1936-1939
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. TG:
7


- Cuộc khủng hoàng kinh tế 1929-1933 dẫn đến việc thiết lập chính quyền phát xít ở
Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và hình thành phe phát xít đang ráo riết chạy đua vũ trang
chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Nghị quyết đại hội VII (7-1935) Quốc tế cộng sản ra nghị quyết thành lập Mặt trận
nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh do Đảng cộng sản các nước làm nòng cốt.

- Năm 1936 Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt thắng cử,
lên cầm quyền đã ban bố chính sách tự do dân chủ và cho thuộc địa lần đầu tiên được
hưởng 1 số quyền tự do dân chủ ( tự do ngôn luận, hội họp, lập hội, mít tinh…)
b. VN: Tháng 7-1936 Đảng Cộng sản Đông Dương thực hiện nghị quyết của Quốc tế
cộng sản, căn cứ vào hoàn cảnh trong nước và thế giới đã chủ trương thành lập Mặt
trận nhân dân phản đế Đông Dương (Năm 1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông
Dương) nhằm tập hợp các lực lượng yêu nước và dân chủ đấu tranh chống Chủ nghĩa
phát xít và bọn thực dân phản động Pháp ở thuộc địa, giành tự do dân chủ, cải thiện
đời sống dân sinh và bảo vệ hoà bình.
2. Các phong trào đấu tranh :
- Phong trào Đông Dương Đại hội :
- Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh và dân chủ với khẩu hiệu : “
- Phong trào đấu tranh nghị trường
- Phong trào đấu tranh công khai trên lĩnh vực báo chí, ngôn luận
=> Phong trào đã lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng
dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng, buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ những
yêu sách về các quyền TDDC trong thời gian 1936-1939.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, trở
thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng Việt Nam. (Cuộc mít tinh 1/5/1938
của 2,5 vạn người tại Nhà Đấu Xảo)
- Đảng và các cán bộ của Đảng được tôi luyện và trưởng thành.
- Đảng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo quần chúng đấu tranh vì
những mục tiêu của cách mạng, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng trong các
tầng lớp nhân dân.
=> Vì vậy phong trào dân chủ 1936-1939 được coi là cuộc tập dượt lần hai chuẩn bị
cho Cách mạng tháng tám.
III. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
1. Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng cộng sản Đông Dương :
a. Hội nghị TW lần thứ 6 (11-1939) tại Hoóc môn – Gia Định và sự chuyển hướng

đấu tranh :
8


- Hoàn cảnh lịch sử :
+ Tháng 9-1939 chiến tranh thế giới II bùng nổ, bọn Pháp ở Đông Dương xiết chặt nền
thống trị, tăng cường bóc lột nhân dân và đàn áp phong trào cách mạng để chuẩn bị
cho chiến tranh=> Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt.
+ Phát xít nhật chuẩn bị xâm chiếm Đông Dương chuẩn bị cho cuộc chiến tranh Thái
Bình Dương.
- Chủ trương chuyển hướng đấu tranh : Tháng 11-1939 Hội nghị TW lần thứ 6 tại
Bà Điểm (Hoóc Môn-Gia Định) do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã quyết định :
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của CM là đánh đổ ĐQ và tay sai
làm cho ĐD hoàn toàn ĐL.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
đế quốc và địa chủ phản động chia cho dân cày… Đưa ra khẩu hiệu thành lập chính
phủ dân chủ cộng hoà.
+ Chuyển cuộc đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền
của ĐQ và tay sai.
+ Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước mở đầu cho việc chuyển hướng đúng đắn của Đảng –
đặt nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
b. Hội nghị TW lần thứ 8 (5-1941) tại Pắc Bó - Hà Quảng - Cao Bằng do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Hoàn cảnh: T9/1940, Nhật nhảy vào ĐD. Dưới 2 tầng áp bức Nhật - Pháp, mâu
thuẫn dân tộc sâu sắc. Trước sự chuyển biến mau lẹ của tình hình thế giới và trong
nước, Nguyễn Ái Quốc sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài đã về nước ngày 28-11941. Người quyết định chọn Pác Pó (Cao Bằng) làm căn cứ địa của cách mạng. Tại
đây, hội nghị TW lần 8 của Đảng diễn ra từ ngày 10 đến 19-5-1941 do Nguyễn Ái
Quốc chủ trì.
- Chủ trương:

+ Khẳng định chủ trương chuyển hướng đấu tranh đúng đắn của hội nghị TW 6 và 7.
+ Để cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
+ Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu
hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn dế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”…
+ Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (gọi tắt là mặt trận Việt minh) để
tập hợp, đoàn kết các tầng lớp yêu nước đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
+ Xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Đó là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng.
9


- Ý nghĩa : Hội nghị TW lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu
tranh, có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân tích cực
chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám
1945.
2. Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì.
KN Bắc Sơn (27/9/1940)

KN Nam Kì (23/11/1940)

Nguyên
nhân

Diễn
biến
chính

Kết quả,
ý nghĩa

* Ý nghĩa chung: Các cuộc khởi nghĩa trên đã để lại cho Đảng ta những bài
học kinh nghiệm bổ ích về thời cơ CM, khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ
trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho CM T8.
3. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (19411945) :
a. Xây dựng và phát triển lực lượng chính trị :
b. Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng :
c. Xây dựng căn cứ cách mạng :
4. Khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa (từ 9-3-1945 đến 15- 8 - 1945)
a. Hoàn cảnh :
- Đầu 1945, CTTGII bước vào giai đoạn cuối, phe phát xít sắp thua trận, TD Pháp ở
Đông Dương chuẩn bị lực lượng phản công Nhật để lập lại nền thống trị ở Đông
Dương=> >< Nhật Pháp trở nên gay gắt.
- 9-3-1945, PX Nhật tiến hành cuộc đảo chính truất quyền của Pháp để độc chiếm
Đông Dương.
b. Chủ trương của Đảng: đêm 9-3-1945 Thường vụ TWĐảng đã họp (tại Đình Bảng
- Bắc Ninh) và ngày 12-3-1945 ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta” đã nhận định :
10


+ Kẻ thù chính: Phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: bãi công, bãi thị, biểu tình, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển
sang khởi nghĩa giành chính quyền khi có điều kiện.
+ Chủ trương phát động “Cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa”.
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước :
- Tại căn cứ địa Việt Bắc :
- Tại Bắc kì :
- Tại Quảng Ngãi :

=> NX : Cao trào kháng Nhật cứu nước là bước phát triển vượt bậc của CM nước ta.
Qua cao trào, quần chúng được chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức để KN giành CQ, tạo
tiền để để thúc đẩy thời cơ KN nhanh chóng chín muồi.
5. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
a. Hoàn cảnh lịch sử :
* Thời cơ khách quan (thế giới) :
- Ngày 6 và 9/8 Mĩ ném bom NT; 15-8-1945 Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng
Minh…
- Quân Nhật ở Đông Dương và chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang…
=> Tạo thời cơ ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam. (HCM đã nói «Lúc này
thời cơ thuận lợi … » )
* Thời cơ chủ quan (trong nước) :
- Lực lượng CM đã chuẩn bị sẵn sàng ( Đảng lãnh đạo, quần chúng đấu tranh qua 15
năm tập dượt ; lực lượng CT, VT, căn cứ CM được xây dựng và củng cố..)
- Tầng lớp trung gian ngả hẳn về phía CM sau cuộc KN từng phần…
b. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố (chớp thời cơ nhanh chóng - kịp thời –
chính xác)
- Ngày 13-8-1945
- Ngày 14 và 15-8
- Ngày 16 và 17-8
c. Diễn biến chính của cuộc Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14-8.
- Chiều 16-8
11


- Ngày 19-8 KN
- Ngày 23-8 KN
- Ngày 25-8
- Ngày 28-8

=>Như vậy chỉ chưa đầy 15 ngày cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi, ít đổ máu…
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, tuyên bố với toàn thể quốc dân và
cả thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập.
d. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách mạng
tháng Tám.
- Ý nghĩa:
+ Đối với DT :
+ Đối với TG:
- Nguyên nhân thắng lợi :
+ Khách quan: Chiến thắng của phe Đồng minh đối với chủ nghĩa Phát xít đã tạo thời
cơ ngàn năm có một cho nhân dân ta..
+ Chủ quan:
(1) Truyền thống yêu nước, đoàn kết, toàn Đảng, toàn dân không sợ hy sinh
gian khổ quyết tâm giành ĐLTD.
(2) Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch…
(3) Quá trình chuẩn bị trong 15 năm (1930-1945) của toàn Đảng và toàn dân…
- Bài học kinh nghiệm :
+ Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, đưa
nghiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Đảng đã tập hợp, tổ chức, đoàn kết LLCM tạo nên sức mạnh của MTDT thống nhất
trên cơ sở LM công nông.
+ Trong chỉ đạo khởi nghĩa kết hợp linh hoạt các phương pháp cách mạng, khi thời cơ
đến đã kịp thời và chính xác phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Uy tín lãnh đạo của Đảng tạo niềm tin cho nhân dân.
6. Mặt trận Việt Minh với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
a. Sự thành lập:
- Tình hình thế giới:
- Trong nước:
12



b. Vai trò:
- Xây dựng lực lượng chính trị:
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Xây dựng căn cứ địa:
- Lãnh đạo quần chúng đấu tranh:
7. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945.
- Người đã chủ trì Hội nghị BCH TW Đảng lần 8 (tháng 5/1941) để hoàn thiện chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CMVN
- Người đã sáng lập ra Việt Nam độc lập đồng minh ngày 19/5/1941 (gọi tắt là Việt
Minh)
- Người đã ra chỉ thị thành lập đội VNTTGPQ vào ngày 22/12/1944 tại Cao Bằng (do
Võ Nguyên Giáp chỉ huy).
- Người đã tổ chức xây dựng căn cứ địa CM: Cao Bằng 1941, khu giải phóng Việt Bắc
tháng 6/1945.
=> Như vậy, Người đã có công lao hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
CMVN và sáng lập ra lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa CM để chuẩn
bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang.
- Người dự đoán sáng suốt thời cơ CM và là linh hồn của tổng khởi nghĩa tháng 8.
Người đã nói với ĐC Võ Nguyên Giáp: “lúc này thời cơ chuẩn bị tới dù hy sinh đến
đâu. dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng cương quyết phải giành cho được độc
lập”.
- Khi thời cơ đến Người đã triệu lập HN toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào để quyết
định lệnh Tổng KN, thành lập ủy ban KN; chủ trì Quốc dân ĐH Tân Trào từ 1617/8/1945 chuẩn bị những việc cuối cùng cho tổng KN.
- Người đã gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền...
Lời kêu gọi như một lời hiệu triệu toàn đân đứng lên cứu nước cứu nhà. Chính quyết
định đúng đắn đó của Người đã dẫn tới thắng lợi nhanh chóng của CMT8 trong cả
nước.

- Người đã thành lập Chính phủ CM & từ ngày 25/8 theo đề nghị của Người ủy ban
dân tộc giải phóng do Đại hội Tân Trào cử ra cải tổ thành chính phủ lâm thời nước
VNDCCH do Người đứng đầu.
- Từ 25/8-31/8 tại 48 Hàng Ngang - Hà Nội, Người đã soạn thảo bản TNĐL và ngày
2/9/1945 Người đã đọc bản TNĐL tại quảng trường Ba Đình HN - một văn kiện có giá
trị tư tưởng và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Nó không những khai sinh ra nước VNDCCH
mà còn mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc - kỷ nguyên độc lập tự do.
13


=> Những dữ kiện trên chứng tỏ rằng HCT có công lao to lớn đối với thắng lợi
CMT8 của dân tộc ta và là người khai sinh ra nước VNDCCH - Nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở ĐNA.
Phần II: PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP
A/ Hướng dẫn kỹ năng ôn tập và cách làm bài thi môn Lịch sử
I. Hướng dẫn kỹ năng ôn tập
1. Có kế hoạch:
- Xem xét điều gì nên làm truớc, điều gì nên làm sau, sắp xếp có thứ tự sẽ giúp bạn tiết
kiệm thời giờ và hiệu quả. Bạn hãy xác định lại mục tiêu của mình: Bạn quyết tâm đạt
giải mấy? Số điểm dự kiến là bao nhiêu?
- Sau đó bạn hãy chủ động lên lịch cho từng công việc cụ thể để tiến tới mục tiêu đó.
Bạn sẽ không bao giờ có đủ thời gian để làm tất cả mọi việc, nhưng luôn có thể làm
xong những việc quan trọng nhất. Vì vậy, mỗi ngày bạn đừng tham lam làm hết tất cà
mọi việc, ôn hết tất cả các nội dung mà hãy lập ra một thời khóa biếu cho toàn bộ nội
dung chương trinh và kế hoạch ôn từng ngày.
2. Đúng phương pháp:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản:
 Ghi ra cuốn sổ tay những điều mới biết, những từ khoá quan trọng,
những đánh giá hay về một vấn đề hay sự kiện lịch sử nào đó
 Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy, bảng biểu

 Tìm ra những vấn đề trọng tâm và hệ thống những câu hỏi liên quan
đến vấn đề
- Tìm ra cách học sử, nhớ sử một cách tốt nhất:
 Nhớ theo những mốc sự kiện đáng nhớ của bản thân như ngày sinh
của người thân hay những sự kiện lớn của dân tộc như Quốc khánh
2/9, Cách mạng tháng Tám 1945,…  Cố gắng tìm cách gắn sự kiện
của bản thân với một sự kiện lịch sử đáng ghi nhớ.
 Nhớ 1 được 2: Ngày 6/1/1930 diễn ra Hội nghị thành lập Đảng  ngày
6/1/1946 là ngày bầu cử đầu tiên của nước ta; ngày 2/9 đọc bản tuyên
ngôn độc lập đảo lại: 9/2: cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
 Xem phim tư liệu: Hãy xem những cuốn phim tài liệu về Chiến tranh
Thế giới thứ Hai, về chiến dịch Điện Biên Phủ, về Cách mạng tháng
Tám năm 1945... và nhiều cuốn phim tài liệu lịch sử khác. Đó cũng là
một cách ghi nhớ lịch sử trực quan, sinh động. Những thước phim
sống động sẽ giúp bạn tiếp thu kiến thức lịch sử một cách nhẹ nhàng
hơn, với ấn tượng mạnh hơn mà không hề cảm thấy khô khan như tiếp
14


thu trên trang sách.Tương tự với “giáo trình” hấp dẫn ấy, bạn có thể
học sử qua tranh ảnh...nếu có điều kiện bạn hãy tới tham quan Bảo
tàng Lịch sử quân sự Việt Nam để khác sâu hơn các kiến thức mình đã
học trên lớp.
- Ôn tập từ khái quát chi tiết:
 Chủ đềgiai đoạn chương Bài; hoặc có thể ôn tập theo các vấn đề:
Các Đại hội, các chiến dịch lớn, nhũng hội nghị quan trọng, vai trò hậu
phương,….
 Dù ôn theo cách nào thì bạn hãy luôn tự đặt ra câu hỏi: trong giai đoạn
này, trong vấn đề này: sự kiện nào nổi bật? Gắn liền với nhân vật lịch
sử nào? Đánh dấu bước phát triển hay thụt lùi? Thành công hay thất

bại? So sánh với giai đoạn trước và gia đoạn sau nó? Rút ra nguyên
nhân thành công hay thất bại? Bài học kinh nghiệm?
-. Văn ôn - võ luyện:
 Thường xuyên tự kiểm tra bằng cách trình bày ra giấy (không sử dụng
tài liệu), sử dụng flashcard môn học (có thể học được ở bất kì đâu),…
Sau đó so sánh lại để biết mình thiếu ý gì (Nghe thì mau quên, nhìn thì
dễ nhớ nhưng nghịch sẽ thấu hiểu…)
 Không học tủ: dù những câu hỏi đã ra năm trước, năm sau sẽ không
lặp lại nhưng nội dung vẫn có thể được hỏi ở góc độ khác.
3. Loại bỏ áp lực, tránh thông tin nhiễu:
Cận kề ngày thi tâm lý của các sĩ tử rối như tơ vò. Việc ôn thi căng thẳng, áp
lực đậu - rớt làm nhiều bạn lúng lúng và mất phương hướng. Trong thời gian này, các
bạn đừng tự gây thêm áp lực với việc "đậu hay rớt” cũng như đừng quan tâm đến tỉ lệ
chọi, nghe ai nói rằng có vấn đề “lộ đề thi” hoặc nghe nói hội đồng thi đó gác thi khó...
Các bạn hãy xem những thông tin đó như một kênh thông tin để tham khảo chứ đừng
bận tâm, lo lắng mà hãy tập trung ôn luyện thi tốt. Luôn tạo cho mình một tâm lý thoải
mái (vì bạn đã có đủ cố gắng) là bạn đã chiến thắng 50% trong ki thi này rồi.
4. Tự khích lệ bản thân:
Bạn cần phải xác định mục tiêu cho bản thân là “ học hết mình, thi hết sức”
chứ đừng mang tư tưởng thi là phải đỗ, đừng bao giờ nghĩ đến sức ép của gia đình và
tạo ra sức ép cho bản thân, không quá quan tâm đến những gì người khác đánh giá về
mình. Có như vậy, bạn mới tạo ra cho bản thân một tâm lý thoải mái trước khi kỳ thi
chính thức. Nếu bạn “bỏ lỡ” một ngày, làm nhiều việc mà không có kết quả, bạn cũng
đừng dừng lại. Hãy tha thứ cho bản thân và bắt đầu tiếp tục tiến bước với ngày hôm
nay. Tạo được tâm lý ổn định trước kỳ thi là điều quan trọng nhất giúp bạn yên tâm ôn
luyện và là sức mạnh hỗ trợ cho bạn khi làm bài.
5. Nghiên cứu kỹ đề thi của những năm trước:
15



Việc làm này không phải nhằm mục tiêu học tủ. Điều các bạn cần quan tâm là
học có trọng tâm, học những yêu cầu chính của chương trình, của chuẩn kiến thức.
Nghiên cứu kỹ đề thi của những năm trước để giúp các bạn: một lần nữa ôn luyện lại,
thứ hai là giúp các bạn xem đáp án để biết cách làm bài, biết mình làm được đề này
được bao nhiêu điểm để từ đó khích lệ bản thân, biết mình còn yếu chỗ nào để bù đắp
kiến thức. Đồng thời việc làm này cũng giúp các bạn làm quen với các dạng đề khác
nhau để không cảm thấy bỡ ngỡ khi gặp những câu hỏi khó trong đề thi.
6. Đảm bảo sức khỏe khi ôn thi:
 Nên nghỉ ngơi ít nhất 30’ sau bữa ăn trước khi vào học.
 Không nên học liên tục 3-4h.
 Sau 45 phút học nhất thiết phải đứng dậy vận động một chút.
 Ngủ đủ, ngủ nhiều nhất về đêm, ngủ trưa khoảng 15 phút.
 Ăn nhiều hơn và không được bỏ bữa nào.
7. Chống tình trạng bão hòa và Stress:
Stress là tinh trạng phổ biến của đông đảo thí sinh. Để tránh tình trạng này cần
phải ngủ đủ giấc. Tuy ngủ ít nhưng phải sâu. Tốt nhất là thư giãn trước khi ngủ. Tuyệt
đối không được sử dụng thuốc an thần, tránh mệt mắt bằng cách không đọc quá chăm
chú, thỉnh thoảng cho mắt nghỉ vài phút và ánh sáng đèn vừa phải, đừng sáng quá. Gần
ngày thi đa số học sinh không thể học được nữa vì đã “bão hòa”. Để vừa yên tâm và
tiếp tục hệ thống hóa, các bạn nên đọc lại tất cả kiến thức. Lưu ý đọc lướt và chỉ
xem kỹ trọng tâm.
B/ HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI THI:
I. Nguyên tắc khi làm bài:
 Tập trung vào đề bài
 Đọc lướt 1 lần
 Đọc kĩ và phân tích đề, gạch chân dưới những từ khóa của đề:
 Viết sơ lược đề cương để không bỏ sót, không thiếu ý: Trong quá trình làm bài
không nên sa đà vào sự kiện mà phải nêu bật được tính khái quát của vấn đề.
Đó là các bạn cần phân tích đề bài, đề hỏi điều gì thì trả lời cái đó. Vì thế, nên
làm đề cương sơ lược trước khi bắt tay vào viết để tạo ra trật tự, trình tự viết

mạch lạc. Cách này sẽ giúp cho bạn không bị mất ý lớn, không bỏ sót điều quan
trọng hoặc nếu có mất, chỉ mất những chi tiết nhỏ (mất điểm ít thôi). Làm đề
cương có nghĩa là nhằm vào nội dung chứ không phải là làm văn (lập mở bài,
thân bài, kết luận). Nháp được nội dung đề cương, bạn dễ dàng viết được mở
bài. Cứ làm bài đến hết nội dung, bạn sẽ đi đến được kết luận. Môn Lịch sử
không cần quá chú trọng nhập đề, mở bài như môn Văn mà phải nhằm vào thân
bài, vào nội dung, ăn điểm là nằm ở phần này. Lỗi thường gặp của các bạn khi
16


làm bài là: Không suy nghĩ kỹ câu hỏi đã làm bài. Câu hỏi không đòi hỏi viết
nhiều lại viết rất dài. Điều này là không cần thiết. Không phải cứ viết dài là
được điểm mà cách này sẽ hao tốn rất nhiều thời gian làm bài. Ví dụ hỏi về vấn
đề “thuận lợi” thi các bạn không cần phải nêu nhiều về vấn đề “khó khăn” làm
gì.Đây là lỗi phổ biến, do chủ quan với các câu hỏi, đọc đại khái, viết theo ý
mình dẫn đến việc thừa thiếu không cần thiết trong bài làm. Tuy không bị trừ
điểm nhưng bạn đã tự trừ điểm của mình vào chỗ khác.
 Dễ làm trước, khó làm sau
 Phân bố thời gian hợp lý:Ví dụ đề thi 180 phút
 30 phút xác định đề, viết đề cương sơ lược, đọc lại bài thi
 150 phút/10 điểm: vậy mỗi điểm 15 phút
 Tuân thủ nguyên tắc bộ môn khi làm bài: Lịch sử là một môn học thuộc
ngành khoa học xã hội và nhân văn. Đây là môn học rất quan trọng nhằm cung
cấp cho người học những hiểu biết về lịch sử dân tộc và các nước trên thế giới,
hình thành nhân sinh quan và thế giới quan đúng đắn. Quả thật không có môn
học nào có ưu thế hơn môn Lịch sử về giáo dục nhân cách cho con người. Tuy
nhiên, để làm chủ và nắm vững tri thức Lịch sử không dễ. Khoa học Lịch sử có
những đặc điểm sau đây:
 Tính chính xác tuyệt đối. Bài làm sử không thể viết chung chung mà
phải có sự kiện, năm tháng, nhận định cụ thể, rõ ràng chính xác. Trong

lịch sử phải, trái, chính, tà là rõ ràng. Viết sai sự kiện, năm tháng, nhận
định là không được.
 Lịch sử thế giới và trong nước phát triển từ thấp tới cao theo quy luật
tiến hoá của lịch sử loài người. Khi học tập cần tuân thủ qui luật nhận
thức, phương pháp luận khoa học Lịch sử.
 Phải bảo đảm tính Đảng trong khoa học Lịch sử. Lịch sử là một khoa
học khách quan nhưng trong nhận thức lại mang nhiều yếu tổ chủ quan
tuỳ thuộc người học. Đối với chúng ta, tính Đảng và tính khoa học là
đồng nhất. Cần phải trên cơ sở nắm vững đường lối cùa Đảng thi nhận
thức Lịch sử mới đúng đắn được.
 Đảm bảo một bài thi biết và hiểu lịch sử nếu muốn đạt điểm cao: Nếu đề
thi yêu cầu trình bày, các bạn phải trả lời được câu hỏi: đó là sự kiện gì?
Nó diễn ra như thế nào: hoản cảnh, chủ trương, diễn biến, kết quả, ý
nghĩa. Nếu đề thi yêu cầu giải thích tại sao như vậy: thì hãy tóm tắt sự
kiện trước rồi mới giải thích tại sao
 Phải triển khai như một bài văn theo kiểu sử: Mở bài gắn với sự kiện
cần phân tích, thân bài thể hiện được những yêu cầu của bài, kết bài
chính là nêu kết quả, ý nghĩa, hệ quả của sự kiện…
17


II. Cách làm bài thi môn sử đạt kết quả tốt:
Thứ nhất: Đi thẳng vào vấn đề mà câu hỏi đưa ra.
Thứ hai: Với học sinh khá hơn thì làm bài có tuần tự, đặt vấn đề, giải quyết vấn
đề, kết thúc vấn đề bởi đó là lôgic vấn đề của lịch sử mà chúng ta không thể bỏ qua.
Thí sinh làm bài với kiểu này thường có điểm cao hơn.
Thứ ba: Đối với một số câu hỏi yêu cầu học sinh phải có nhận thức một cách
chính xác. Với loại câu hỏi này, không nên trả lời loanh quanh. Ví như, câu hỏi của đề
thi học sinh giỏi vừa qua: Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam
chuyên hoàn toàn từ tự phát sang tự giác? Câu hỏi này chỉ đòi hỏi học sinh trả lời sự

kiện ra đời của Đảng 1930, đánh dấu quá trinh chuyển từ tự phát sang tự giác của công
nhân Việt Nam. Học sinh không nhận thức được điều đó thì trả lời loanh quanh là suốt
từ quá trình công nhân Việt Nam ra đời, thậm chí còn phát triển sai là phong trào công
nhân Ba Son như vậy điểm rất thấp.
III. Hướng dẫn phân loại các dạng đề thi, các dạng câu hỏi và phương pháp
giải đề
1. Phân loại các dạng đề thi
Giống như các bộ môn khác, môn lịch sử cũng có các dạng bài tập cơ bản thường gặp
trong các kì kiểm tra hay trong các kỳ thi. Mỗi dạng bài tập có những đặc trưng và yên
cầu riêng. Tuy nhiên có một thực tế là khi làm bài, nhiều em không chú ý đến vấn đề
này mà chỉ quan tâm đến những sự kiện lịch sử được nêu ở trong đề bài dẫn đến lúng
túng trong cách giải quyết vấn đề. Vì vậy, chuyên đề này sẽ cung cấp cho các em một
số các bài tập lịch sử chúng ta thường gặp trong chương trình lịch sử ở trường phổ
thông và cách giải quyết từng loại bài tập đó.
a. Dạng đề trình bày
- Khái niệm: Trình bày là tái hiện những vấn đề, những sự kiện, hiện tượng lịch sử
đúng như nó đã tùng diễn ra.
Tức là ta trả lời câu hỏi sự kiện đó diễn ra như thế nào? Đây là loại bài phổ biến
nhất thường gặp sau các bài học và trong bài học lịch sử thường trình bày khái quái
hoặc là tóm tắt chứ không có điều kiện để trình bày chi tiết vì bản thân bài sử trong
sách giáo khoa được học đã là tóm tắt rồi. Còn hiện thực lịch sử nó rất phong phú, đa
dạng, đa chiều và chi tiết đến từng ngày giờ.
- Các dạng trình bày thường gặp
Vì đây là loại bài phổ biến nên cũng có các dạng phong phú. Ví dụ trình bày về
các sự kiện lịch sử. Sự kiện đó có thể là một trận đánh, một cuộc cách mạng, một cuộc
cải cách hay một giai đoạn lịch sử hoặc trình bày một vấn đề lịch sử nào đó.
Ví dụ:
Trình bày công cuộc cải tổ của Liên Xô từ 1985 - 1991. (tức là yêu cầu chúng
ta trình bày một sự kiện lịch sử).
18



Trình bày quá trình giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên từ đâú tranh tự phát
đến đấu tranh tự giác (tức là trình bày về một vấn đề lịch sử).
Thông thường khi trình bày một sự kiện lịch sử, chúng ta trình bày những nội
dung sau:
Trình bày hoàn cảnh lịch sử.
Một nguyên tắc khi trình bày một sự kiện lịch sử không thể tách rời hoàn cảnh
lịch sử, vì hoàn cảnh lịch sử sẽ quyết định nội dung của sự kiện. Sự kiện lịch sử không
còn ý nghĩa nếu mà ta đặt ngoài bối cảnh xuất hiện của nó.
Phần này ta trình bày những nét chính, những nét khái quát về tình hình trong
nước và tình hình thế giới tác động đến sự kiện đó.
Trình bày diễn biến: phải tuân thủ nguyên tắc biên niên (tức là sự kiện nào có
trước thì nói trước, sự kiện nào có sau thì nói sau) vì mỗi chuỗi sự kiện bao giờ cũng
có mối liên quan, chặt chẽ với nhau. Ngoài ra ta còn đảm bảo tính hệ thống và tính
chính xác.
Trình bày kết quả và ý nghĩa. Thường ta nêu ra những con số cụ thể hay những
nội dung chính của ý nghĩa. Và trong khi trình bày ý nghĩa, ta phải kết hợp phân tích,
đánh giá để thể hiện rõ lập trường của mình về vấn đề đó.
- Một số lưu ý khi làm bài tập dạng trình bày:
+ Trình bày phải lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, mức độ khái quát đến đâu
thì phải tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đề và thời gian làm bài
+ Người trình bày phải thể hiện quan điểm của mình ở mức độ nhất định. Vì thế
khi trình bày thường kết hợp phân tích và đánh giá. Phần này quyết định độ sâu của
bài làm. Nhiều người cho rằng thể loại bài trình bày này không thể hiện sự phân hóa
học sinh, nhưng thật ra không hẳn là như vậy vì một bài làm trình bày tốt là bài làm
chọn được những sự kiện tiêu biểu và có thể hiện được đánh giá của mình vào bài làm.
Điều đó cho thấy học sinh đó không chỉ dừng lại ở việc biết lịch sử mà còn ở mức độ
là học lịch sử.
+ Thực tế có một số đề dùng từ “trình bày”, có đề không nói từ này nhưng thực

chất vẫn là trình bày một vấn đề lịch sử.
Ví dụ: Có đề yêu cầu: Trình bày nguyên nhân thắng lợi ý nghĩa lịch sử của
cuộc kha
- Bài tập thực hành
ĐỀ: Trình bày quá trình giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên từ đấu tranh
tự phát đến đấu tranh tự giác.
Hướng dẫn làm bài:
+ Xác định giai cấp công nhân ra đời từ bao giờ và có đặc điểm gì?
19


+ Thời gian họ vươn lên từ đấu tranh tự phát đến tự giác là trong khoảng thời
gian nào? Và đến mốc nào là công nhân hoàn thành quá trình này? Lưu ý là ta cũng
chọn những sự kiện tiêu biểu nào của phong trào công nhân để đưa vào bài làm.
a) Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam
+ Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
(1897 đến trước 1914) đã dẫn đến sự phân hóa trong xã hội Việt Nam và giai cấp công
nhân ra đời.
+ Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Có dặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế như đại diện cho lực lượng
sản xuất tiến bộ nhất trong xã hội, sống tập trung, có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần
cách mạng triệt để.
Đặc điểm riêng: Trong hoàn cảnh một nước thuộc địa.
Chịu 3 tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư sản nên nguyện vọng của họ
phù hợp với nguyện vọng quần chúng, lợi ích của họ phù hợp với lợi ích dân tộc.
Họ có nguồn gốc từ nông dân nên họ dễ dàng thực hiện liên minh công-nông.
Trong thành phần, không có công nhân quý tộc, thuần nhất về ngôn ngữ giúp họ
đoàn kết trong đấu tranh.
Họ ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam và ngay từ khi mới ra đời họ mang
trong mình truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc và sớm chịu ảnh hưởng của tư

tưởng cách mạng vô sản nên có khả năng giương cao ngọn cờ cách mạng.
b/ Quá trình công nhân vươn lên từ tự phát đến tự giác
Từ 1919-1925
+ Năm 1920, công nhân Sài Gòn lập ra công hội bí mật do Tôn Đức Thắng
đứng đầu.
+ Năm 1922, công nhân Bác Kì đấu tranh đòi chủ cho nghỉ ngày chủ nhật có
lương. Tiếp đó là cuộc bãi công ở các nhà máy dệt, rượu, xay xát Nam Định, Hải
Phòng, Hà Nội.
+ Tháng 8-1925, công nhân Ba Son bãi công nhằm ngăn chặn tàu Pháp chở lính
sang đàn áp phong trào của công nhân Trung Quốc đã đánh dấu bước chuyển từ tự
phát sang tự giác.
Nhận xét: Phong trào công nhân thời kì này diễn ra còn lẻ tẻ, chịu ảnh hưởng từ
bên ngoài, nặng đấu tranh về kinh tế, còn mang tính tự phát giai cấp công nhân chưa
trở thành một lực lượng chính trị độc lập.
Từ 1926-1929

20


+ 1926-1927, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, tiêu biểu như cuộc
bãi công của 1000 công nhân Nhà máy sợi Nam Định. 500 công nhân đồn điền cao su
Cam Tiên, cuộc đấu tranh của công nhân đồn điền cà phê Rayna...
+ 1928-1929 toàn quốc có 40 cuộc đấu tranh từ Bắc vào Nam, lớn nhất là ở nhà
máy xi măng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm Bến Thủy, nhà máy
Ba Son, đồn điền Phú Riềng.
Nhận xét: Phong trào công nhân thời kì này có sự phát triền về lượng và chất
lượng. Phong trào phát triển vượt ra ngoài phạm vi một xưởng bắt đầu liên kết được
với nhiều địa phương. Tại nhiều nhà máy xí nghiệp có sự lãnh đạo đấu tranh của các tổ
chức Thanh Niên và Tân Việt, khẩu hiệu đấu tranh đã kết hợp mục tiêu kinh tế với
mục tiêu chính trị. Giai cấp công nhân trở thành một lực lượng chính trị độc lập.

Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước đặt ra nhu cầu
phải có một chính Đảng cách mạng đứng ra lãnh đạo. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự tan vỡ của hai tổ chức Thanh Niên và Tân Việt, dẫn tới sự ra đời của ba tổ chức
cộng sản cuối 1929. Cuối cùng 3 tổ chúc này đã được hợp nhất thành Đảng Cộng sản
Việt Nam.
c) Kết luận
Với sự ra đời của Đảng, giai cấp công nhân đã có bộ tham mưu lãnh đạo, có
cương lĩnh cách mạng cụ thể, với ý nghĩa đó, giai cấp công nhân đã hoàn thiện quá
trình từ tự phát đến tự giác, bước lên vũ đài lịch sử đảm nhận lịch sử vẻ vang của giai
cấp mình.
b. Dạng đề phân tích
- Khái niệm: Phân tích là dùng toàn bộ hiếu biết của mình để khám phá bản chất sự
kiện đó, để đánh giá tác động của nó đến lịch sử, khi phân tích phải dùng lý lẽ, luận
điểm chắc chắn, khoa học để suy xét.
Dạng phân tích thì yêu cầu sẽ cao hơn dạng trình bày, đòi hỏi học sinh không
chỉ biết sự kiện mà còn phải hiểu sự kiện đó. Biết vận dụng các kĩ năng để phân tích.
Vì vậy, khi phân tích nó thường đi liền với trình bày và so sánh.
- Các dạng phân tích thường gặp
Phân tích nguyên nhân bùng nổ, nguyên nhân thành công, thất bại.
Ví dụ: Phân tích những nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945-1954).
Phân tích ý nghĩa lịch sử.
Ví dụ: Phân tích ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Phân tích một vấn đề lịch sử.
Ví dụ: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam
(1911-1930).
21


- Một số vấn đề lưu ý khi làm bài phân tích.

+ Nắm chắc bản chất của sự kiện lịch sử hay vấn đề lịch sử, mối liên hệ giữa
các sự kiện lịch sử đó.
+ Phân tích theo đúng yêu cầu của đề bài, tránh lan man.
+ Phải có quan điểm lịch sử đúng đắn, khoa học, tránh xuyên tạc, bóp méo sự
thật lịch sử.
+ Khi phân tích phải tìm ra các luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, logic.
Phân tích thường đi liền với chứng minh để có tính thuyết phục cao.
- Bài tập thực hành
ĐỀ: Phân tích nguyên nhân khiến cho chủ nghía phát xít thắng thế ở Đức.
Hướng dẫn làm bài
Phân tích đề:
+ Dạng đề là phân tích.
+ Nội dung: Nguyên nhân chú nghĩa phát xít thắng thế ở Đức một cách dễ dàng.
+ Phạm vi của đề: tình hình nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (19191939), thời điểm chủ nghĩa phát xít bắt đầu xuất hiện và lên nắm quyền ở Đức.
+ Tìm ra những nguyên nhân (ý lớn) rồi sau đó phân tích. Và trong khi phân
tích ta đưa ra dẫn chứng cụ thể để chứng minh.
 Do truyền thống quân phiệt của nước Đức.
Thời Cận đại, công cuộc thống nhất Đức diễn ra chậm hơn so với các nước
khác. Cuộc thống nhất này do sự lãnh đạo của quý tộc quân phiệt bằng con đường sắt
và máu. Chính truyền thống quân phiệt ấy đã dung dưỡng cho mầm mống chủ nghĩa
phát xít nãy nở và phát triển.
 Bối cảnh lịch sử nước Đức sau chiến tranh là miếng đất màu mỡ nhất cho
chủ nghĩa phát hình thành và phát triển.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đức bị bại trận, bị thiệt hại nặng nề theo hòa
ước Véc-xai, đất nước lâm vảo khủng hoảng toàn diện. Năm 1929, đại khủng hoảng
kinh tế thế giới làm ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Đức, làm cho nền kinh tế kiệt
quệ, tình hình đó dẫn đến chính trị rối loạn.
 So sánh lực lượng giữa các giai cấp.
+ Đảng cộng sản: chưa đủ mạnh, chưa đủ sức để tập hợp lực lượng và lãnh đạo
quần chúng cách mạng. Điều này quyết định sự thất bại của phong trào chống phát xít.

+ Đảng xã hội dân chủ: là lực lượng mạnh nhưng bất hợp tác với Đảng cộng
sản. Nên ở Đức không lập được một mặt trận thống nhất chống phát xít khiến cho phát
xít ngày càng thăng thế.
22


+ Đảng Quốc xã do Hit-le đứng đầu: được giới tư bản ủng hộ ra tranh cử. Đảng
này dùng những luận điệu, mị dân, đánh đúng tâm lý muốn phục thù của người Đức
với Hội nghị Véc-xai nên một chừng mực nào đó gây ảnh hưởng trong quần chúng ở
giai đoạn đầu.
 Các nước đế quốc đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít thắng lợi ở Đức.
Sau khi Đức bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước đế quốc muổn sử
dụng con bài Đức để tiêu diệt Liên xô. Chính sự nhượng bộ, dung dường và thỏa hiệp
của các nước lớn đã tạo điều kiện cho Hít-le nhanh chóng phát xít hóa và hầu như
không gặp trở ngại.
c. Dạng đề chứng minh
- Khái niệm: Chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề đã được khẳng định từ trước, phải
chứng minh nó là đúng, là có thật hoặc ngược lại.
Dạng đề này yêu cầu người viết không chỉ có kiến thức lịch sử phong phú về
vấn đề đó mà phải có khả năng lập luận chặt chẽ, logic thì bài làm mới có tính thuyết
phục.
- Các dạng chứng minh
Chứng minh một nhận dinh trong một văn bản để khẳng định vấn đề đó.
Ví dụ: Đường lối của cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện trường kì kháng
chiến, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Chứng minh rằng đường
lối đó là đúng.
Chứng minh câu nói của một vĩ nhân.
Ví dụ: Chứng minh câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1945: “Lúc này thời
cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải
kiên quyết giành cho được độc lập”.

Chứng minh một vấn đề có tính chất quy luật trong lịch sử.
Ví dụ: Chứng minh vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng tháng
Tám 1945.
Chứng minh phản đề.
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng Cách mạng tháng Tám 1945 thành công là vì nó diễn
ra trong một thời cơ bỏ ngỏ. Ý kiến của em như thế nào hãy chứng minh.
- Một số vấn đề lưu ý khi làm bài dạng bài chứng minh
Khi muốn chứng minh một vấn đề nào đó phải tìm được lý lẽ xác đáng, chia
thành các ý rõ ràng, đặc biệt là lựa chọn sự kiện để chứng minh, luận chứng càng
phong phú, tiêu biểu, xác thực thì bài làm càng có tính thuyết phục cao.
Khi chứng minh phải kết hợp với phân tích khái quát để làm rõ vấn đề.
23


- Bài tập thực hành
ĐỀ: Chứng minh phong trào 1930-1931 là phong trào có quy mô rộng lớn,
quyết liệt và có tính chất triệt để.
Hướng dẫn làm bài
+ Phạm vi đề: Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ
Tĩnh.
+ Nội dung: đề nêu 3 ý lớn
 Phong trào có qui mô rộng lớn:
 Phong trào diễn ra trong suốt từ 1930 đến cuối 1931 trên phạm vi toàn
quốc, bao trùm khắp ba miền (Bắc-Trung-Nam).
 Phong trào đã thu hút sự tham gia đông đảo của quần chúng trong đó chủ
yếu là nông dân và công nhân. Công nhân: hàng trăm cuộc dấu tranh lớn
nhỏ trong hai năm: bãi công của 3000 công nhân đồn điền Phú Riềng;
4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định. Riêng tháng 5 có 16 cuộc đấu
tranh của công nhân diễn ra. Nông dân: Có hàng trăm cuộc biểu tình của
nông dân, tiêu biểu là 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An)

ngày 12-9-1930.
 Phong trào có hình thức đấu tranh quyết liệt.
 Quần chúng đã sử dụng những hình thức đấu tranh từ thấp lên cao: mít
tinh, biểu tình, bãi công đến phá đồn điền nhà lao, bao vây huyện đường
kết hợp biểu tình thị uy với hoạt động nửa vũ trang, thành lập các đội tự
vệ đỏ để bảo vệ quần chúng đấu tranh buộc bọn thống trị phải chấp nhận
những yêu sách của mình.
 Trong phong trào này đã xuất hiện một hình thức sơ khai của khởi nghĩa
từng phần, dùng bạo lực để làm tan rã bộ máy chính quyền kẻ thù và thiết
lập chính quyền cách mạng.
 Phong trào có tính cách mạng triệt để:
 Nó nhằm trúng hai kè thù chủ yếu của cách mạng là đế quốc và phong
kiến, thực hiện khẩu hiệu “độc lập dân tộc” “ruộng đất dân cày”.
 Trong phong trào này quần chúng thể hiện quyết tâm đánh đến cùng, ở
một số nơi như Nghệ An, Hà Tĩnh, dưới sức mạnh đấu tranh của quần
chúng, hệ thống chính quyền địch bị tan rã từng mảng, chính quyền cách
mạng được thành lập dưới hình thức các Xô viết. Đó là chính quyền nhà
nước cách mạng lần đầu tiên xuất hiện ở nước ta.
Kết luận:

24


+ Phong trào 1930-1931 là phong trào có quy mô rộng lớn, quyết liệt và có tính
chất triệt để. Nó đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất so với phong trào yêu nước
trước đó.
+ Sở dĩ như vậy, là do lần đầu tiên phong trào được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Qua đó khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai
cấp công nhân. Phong trào 1930-1931 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu. Vì
vậy nó có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

2. Phương pháp giải đề
*Một vài cấu trúc thông thường của SGK sử 11,12
SGK Sử thường chia thành: phần, chương bồi, tiết mục, trong đó có thời kì, giai
đoạn, phong trào các sự kiện, biến cố khác...
* Ghi chú: một số trường hợp những từ sau đây thường có nghĩa tương đương:
Nguyên nhân, hoàn cảnh; điều kiện; tình hình; thời cơ...
*Áp dụng giải đề thi (Phương pháp giải đề thi)
Trước tiên hãy đọc kỹ đề, lưu ý những từ quan trọng để có thể xác đinh được
dạng dề. Không nhớ bài, không thể làm được bài. Nhưng có nhiều trường hợp nhớ bài
nhưng không làm được bài hoặc làm sai, lạc đề. Đó là không quen với các dạng đề, bị
bất ngờ, lạ lùng trước những dạng đề, mang tính ẩn giấu. Vì vậy ta hãy tập làm quen
với nhiều dạng đề thông qua các ví dụ cụ thể sau:
Ví dụ 1: Hãy nêu những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng
9 năm 1939 đến tháng năm 1941 và tác động của chúng đối với Việt Nam trong thời
gian đó.
Nhận xét đề và hướng dẫn trả lời:
Đây là dạng đề TRÌNH BÀY CHỌN LỌC kết hợp với dạng đề “liên kết”. Chọn
lọc sự kiện chính?
Thế nào là sự kiện chính? Sự kiện chính tất phải có tính bao trùm linh động,
ảnh hưởng đến tình hình hơn các sự kiện khác. Đáp án sau đây để chúng ta tham khảo:
Sự kiện chính: ở châu Âu
1/9/1939 Đức đánh chiếm Ba Lan (không cần mô tả điễn biến Đức đánh chiếm
Ba Lan)
3/9/1939 Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng
nổ. Đức nhanh chóng đánh chiếm các nước Tây Âu trong đó có Pháp, (không cần mô
tả các trận đánh).
6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
Cuối 1940 đầu 1941, Đức chiếm đóng Đông và Nam Âu và bán đảo Bancăng.
25



×