Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

BCTT - Thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.05 KB, 63 trang )

TRƯỜNG....
KHOA....

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

ĐỀ TÀI :
Thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tại công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.

Họ tên sinh viên :
Gv hướng dẫn :
MSSV :
Lớp :
Khoa :

Hà Nội 2019


LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Trong suốt thời gian học tập tại trường
......................... Ban giám hiệu nhà trường, khoa Luật đã tạo điều kiện cho em học tập
cũng như toàn thể các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy truyền đạt khối kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho chúng em để làm hành trang vững chắc đầy tự tin khi bước vào
đời.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở .......................đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này. Nếu
không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài thu hoạch này


của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất đến quý thầy cô.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, đặc biệt em vô cùng biết ơn Cô .......là
người trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em tiếp cận với thực tế tại cơ sở thực tập trong suốt
thời gian vừa qua bằng tất cả tấm lòng chân tình và tinh thần trách nhiệm của mình.

Sinh viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
6. Bố cục của đề tài..................................................................................................4
NỘI DUNG....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1.................................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BỘ.............................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hợp đồng.........................................................................................5
1.1.2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa.......................................................6
1.1.3. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ..............................7
1.2. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ...........................8
1.3. Nội dung của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ............................9
1.4. Vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ..............................12
CHƯƠNG 2..................................................................................................................16
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG

ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ GIẢI PHÁP VĂN PHÒNG
VIỆT............................................................................................................................. 16
2.1. Khái quát chung về công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt...16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................18


2.1.3. Ngành nghề kinh doanh..................................................................................21
2.1.4. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của công ty..................23
2.2. Thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tại công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.....................................................................26
2.2.1. Về giao kết hợp đồng......................................................................................26
2.2.2. Về thực hiện hợp đồng....................................................................................37
2.2.3. Tranh chấp và phương thức giải quyết tranh chấp..........................................38
2.3. Đánh giá thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tại công Ty
Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.......................................................40
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................40
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................................42
CHƯƠNG 3.................................................................................................................. 45
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ GIẢI PHÁP VĂN PHÒNG VIỆT..........................................................................45
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật của công ty trong thời gian tới......................45
3.2. Một số giải pháp................................................................................................46
3.2.1. Đối với giao kết và thực hiện hợp đồng..........................................................46
3.2.2. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ nguồn nhân lực.............................................47
3.2.3. Giải pháp về các phương thức hòa giải...........................................................48
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................51
3.3.1. Đối với nhà nước............................................................................................51
3.3.2. Đối với công ty...............................................................................................52

KẾT LUẬN..................................................................................................................54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kinh doanh thương mại, ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá là vấn đề
thường xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp trong một thương vụ làm ăn. Các bên quan hệ
với nhau, làm ăn với nhau, quen biết nhau có thể thông qua người môi giới, các
phương tiện thông tin… nên đôi khi không biết mặt nhau. Đặc biệt, trong thời gian gần
đây, do chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, mỗi ngày lại có thêm hàng
chục, hàng trăm doanh nghiệp ra đời. Các doanh nghiệp này đã và đang tham gia vào
hoạt động kinh doanh, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Tuy nhiên không
phải doanh nghiệp nào, nhất là các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh cũng
hiểu sâu, rõ ràng về hợp đồng vận chuyển hàng hoá, mà cụ thể ở đây là các hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng, các từ
viết tắt,những khía cạnh pháp lý...., nên đã để xảy ra nhiều sai lầm đáng tiếc, các vụ
kiện tụng kéo dài gây tốn kém, đôi khi thua kiện chỉ ở các điều khoản đơn giản, hớ
hênh quy định khi ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Một vấn đề đáng lưu ý là các
doanh nghiệp, chưa hiểu thấu đáo, hiểu cùng một cách các điều khoản trong hợp đồng
mẫu, các hợp đồng do đối tác thảo sẵn, hoặc các tập quán quốc tế … Đây là điểm yếu
của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trường vận chuyển hàng hóa hiện
nay.
Thêm một yếu điểm nữa của các doanh nghiệp Việt Nam, là ít sử dụng các dịch
vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp. Một trong những lý do là sự thiếu thốn các văn
phòng luật, công ty luật chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, cũng như các
doanh nghiệp chưa có thói quen trả tiền để được tư vấn, nên sự trả giá là khó tránh
khỏi.
Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh, thích nghi với việc dỡ bỏ dần hàng rào bảo
hộ của Nhà nước, thành công trong hội nhập khu vực và toàn cầu, doanh nghiệp phải
có một chiến lược kinh doanh đúng đắn, trong đó không thể thiếu việc trang bị cho

mình những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong việc soạn thảo, đàm phán và ký kết
hợp đồng, đánh giá đúng mức ý nghĩa quan trọng của các yếu tố này đối với sự thành
công của các thương vụ. Chính vì vậy sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần

1


Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt em nhận thấy vẫn đề thực hiện hợp đồng ở công
ty vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết. Do đó em xin chọn đề tài : Thực hiện
hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và
Giải Pháp Văn Phòng Việt. Trong báo cáo này em đã trình bày một cách hệ thống
những hiểu biết của mình về hợp đồng vận tải với mong muốn nâng cao kiến thức,
đồng thời cung cấp cho các doanh nghiệp một số những kiến thức, những kỹ năng
chuyên môn mà em tin là thực sự rất có ích đối với hoạt động của công ty.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan
đến hợp đồng và các hoạt động thương mại dịch vụ. Sau đây là một số các công
trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ trong hoạt
động thương mại:
1/ Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Yến – Khoa Luật Kinh tế, Viện
đại học mở Hà Nội (2013), “Pháp luật về hợp đồng dịch vụ du lịch và thực tiễn áp
dụng tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long – GTC”. Đề tài chỉ tập
trung vào việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng dịch vụ du lịch và thực tiễn ký kết và
thực hiện hợp đồng này tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long –
GTC.
2/ Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Mơ - Khoa luật, Trường đại học
Quốc gia Hà Nội (2011), “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ - thực tiễn giải
quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ”. Ngoài việc tìm hiểu những vấn đề pháp lý về
hợp đồng dịch vụ, đề tài đi sâu vào việc phân tích những vụ việc thực tế về giải quyết
tranh chấp hợp đồng dịch vụ.

3/ Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Chiều – Khoa Luật Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2010): “Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ
trong lĩnh vực tư vấn thiết kế trang trí nội thất - thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH
Mộc Dũng”. Đề tài tập trung phân tích về hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn thiết
kế trang trí nội thất và thực tiễn quá trình thực hiện tại Công ty TNHH Mộc Dũng.
Ngoài những công trình nghiên cứu điển hình ở trên còn có những bài phát biểu,
những bài báo và một số bài viết có liên quan như:

2


1/ Bài viết của Th.S Hà Công Bảo Anh (2013) “Hợp đồng thương mại dịch vụ
và vai trò của nó đối với doanh nghiệp”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại. Bài viết đưa ra
một khái niệm mới về thương mại dịch vụ, từ đó phân tích vai trò và tầm quan trọng
của loại hợp đồng này đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
2/ Nguyễn Thị Mơ. (2004), “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa
về dịch vụ thương mại”, NXB Lý luận chính trị. Bài viết tập trung phân tích ngành
dịch vụ thương mại ở Việt Nam, từ đó nêu nên những giải pháp để Việt Nam mở cửa,
hội nhập ngành dịch vụ với thế giới.
Hầu hết các công trình nghiên cứu liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa
trong hoạt động thương mại chỉ đưa ra những khái quát về hoạt động thương mại dịch
vụ và nêu lên thực trạng tại Việt Nam hay tại các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thương mại dịch vụ mà chưa
đi sâu vào nghiên cứu các quy định pháp lý đối với hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ trong hoạt động thương mại nên các thông tin về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa trong hoạt động thương mại còn bị hạn chế. Do đó đi sâu cào tìm hiểu thực
trạng vấn đề này tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu chế định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ và thực tiễn áp dụng tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn

Phòng Việt là để làm sáng tỏ sự phù hợp và tầm quan trọng của chế định trong điều
kiện KTTT hiện nay cũng như trong việc thiết lập, duy trì và thực hiện hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ tại tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn
Phòng Việt; những điểm tích cực và hạn chế của một số quy định cơ bản về hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ nói riêng, PLHĐ nói chung.
Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện về pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đường bộ trong thực tế hiện nay và thực tiến áp dụng tại công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu của đề tài : các văn bản pháp luật về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ nói chung, và thực tiễn hợp đồng vận chuyển hàng
hoá bằng đường bộ tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt nói
riêng.
Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường
bộ và một số văn bản pháp luật mới được ban hành về nội dung này.
Phạm vi nghiên cứu : Tại công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng
Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lấy phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước làm cơ sở phương
pháp luận cho việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn các vấn đề.
Ngoài ra, để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu, đề tài cũng đã sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích – tổng hợp, sử dụng
số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn,
điều tra, khảo sát một cách có hệ thống và nhất quán nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3
chương như sau :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng
đường bộ
Chương 2 : Thực trạng thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ
tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt .
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng vận chuyển
hàng hoá bằng đường bộ tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Dù được
hình thành trong lĩnh vực quan hệ xã hội nào thì hợp đồng luôn có những điểm chung
sau đây:
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng
thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý.
Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các
bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa
vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước
buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công
cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà

nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết
hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật
quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng
được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận
ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng
những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích
thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây
phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng
được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự
ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự

5


ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như
vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
Ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có đầy đủ
năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.
Khi các mối quan hệ về tài sản, các mối quan hệ về nhân thân càng ngày càng phát
triển trong xã hội dân sự, một sự nhu cầu về trao đổi tài sản, hàng hóa cũng như vấn đề
thuê nhân lực để phục vụ cho việc phát triển tài sản của mình cũng ngày càng phát
triển theo. Khi ý chí của các bên trong việc trao đổi đó gặp nhau ở một số điểm nhất
định, họ muốn tiến tới thực hiện ý chí của nhau ở những điểm trùng lặp đó. Nhưng
việc đơn thuần để tiến hành những điểm chung đó là chưa đủ, cần có một cơ chế để
giúp việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau khi họ thực hiện ý chí của
mình, và từ đó hợp đồng ra đời.
1.1.2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa
Tại Điều 530 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) đã đưa ra khái niệm hợp đồng

vận chuyền tài sản như sau: “Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo
thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa
vụ trả cước phí vận chuyển.”
Trong hợp đồng vận chuyển các bên không chỉ thỏa thuận đối tượng của hợp
đồng vận chuyển, địa điểm tiếp nhận tài sản để vận chuyển, địa điểm cần chuyển tài
sản tới và giao tài sản đó cho chủ thể có quyền, trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận về
cước phí vận chuyển. Dù trong Điều 530 BLDS 2015 về khái niệm của hợp đồng vận
chuyển tài sản không đề cập đến phương tiện vận chuyển nhưng tùy theo tính chất của
tài sản mà trong hợp đồng vận chuyển các bên còn có thể thỏa thuận phương tiện để
vận chuyển tài sản đó, nếu chủ thể thực hiện việc vận chuyển có nhiều loại phương
tiện vận chuyển khác nhau.
Vận chuyển hàng hóa là loại dịch vụ trong đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ này tiến hành các công việc cần thiết để chuyển hàng hóa từ địa điểm này sang

6


địa điểm khác theo thỏa thuận với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hưởng thù lao
dịch vụ.
Hoạt động vận chuyển hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng
vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận
chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao
hàng hóa đó cho người có quyền nhận ; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có nghĩa vụ
trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển.
1.1.3. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
“Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ là hợp đồng được giao kết
giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu tiền
cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng
hóa từ cảng xếp hàng đến cảng trả hàng”. Tiếp đó, hợp đồng vận chuyển hàng hóa

bằng đường bộ được phân chia thành hai loại:
-

Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển:

Là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ được giao kết với điều kiện
người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên cả tàu hoặc
một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng
lượng của hàng hóa để vận chuyển. Hình thức loại hợp đồng này do hai bên thỏa
thuận. Sở dĩ loại hợp đồng này có tên gọi như vậy vì bằng chứng của loại hợp đồng
này thường thể hiện dưới dạng chứng từ như vận đơn hoặc giấy gửi hàng do người vận
chuyển cấp cho người thuê vận chuyển.
-

Hợp đồng vận chuyển theo chuyến:

Là loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ được giao kết với điều kiện
người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên cả tàu hoặc một phần cụ
thể của con tàu để vận chuyển hàng hóa theo chuyến đó. Hình thức loại hợp đồng này
bắt buộc phải bằng văn bản. Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, các giao dịch
bằng fax, email, điện tín, telex cũng được coi là bằng văn bản.
Trong thương mại và hàng hải quốc tế ngoài hai loại hợp đồng như trên còn có loại
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ nhiều chuyến liên tục (thường áp dụng

7


cho vận chuyển hàng rời, khối lượng lớn, giao hàng trong một khoảng thời gian dài)
gọi là Contract of Affreightment, viết tắt là COA.
Một dạng hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ nữa cũng có thể thấy trong

thương mại hàng hải quốc tế gọi là Trip Charter hay còn gọi là Trip Time Charter. Đây
là dạng hợp đồng thuê tàu định hạn theo chuyến (không thuê theo thời gian nhiều
chuyến – period). Thuật ngữ này đôi khi còn dùng để nói về hợp đồng vận chuyển theo
chuyến (voyage charter).
1.2. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ có những đặc điểm pháp lý đặc
trưng của hợp đồng vận chuyển tài sản như:
– Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù, và trong từng trường hợp cụ thể có
thể là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế. Cũng giống như mọi hợp đồng dịch
vụ khác, trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa, các bên đều có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Bên vận chuyển
phải chuyển hàng hóa đến địa điểm theo thỏa thuận và được nhận thù lao. Bên thuê
vận chuyển phải thanh toán thù lao và được nhận hàng tại địa điểm do mình ấn định.
Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng này các bên đều đạt được những lợi ích kinh tế
nhất định: bên vận chuyển nhận được thù lao, bên thuê vận chuyển thì chuyển được
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Trong một số hoạt động vận chuyển như vận chuyển công cộng theo từng tuyến
đường, nghĩa vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên thuê vận chuyển đã giao hàng hóa
cho bên vận chuyển. Với những trường hợp này, hợp đồng vận chuyển được giao kết
giữa các bên là hợp đồng thực tế, còn những hợp đồng mang tính chất tổ chức vận
chuyển hoặc đặt chỗ trên phương tiện vận chuyển (như hợp đồng thuê nguyên tàu hoặc
thuê một phần tàu cụ thể) lại là hợp đồng ưng thuận.
– Hợp đồng vận chuyển có thể là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Người
thứ ba được hưởng lợi ích trong hợp đồng này là người có quyền nhận hàng hóa vận
chuyển. Mặc dù người đó không tham gia vào giao kết hợp đồng nhưng có quyền yêu
cầu bên vận chuyển phải bàn giao hàng hóa vận chuyển cho mình khi đến hạn và tại
địa điểm như trong hợp đồng.

8



* Đặc điểm riêng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ so với hợp
đồng vận chuyển tài sản:
Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa từ
địa điểm này đến địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên, tức là việc dịch chuyển vị
trí địa lý của hàng hóa theo thỏa thuận của các bên với tính chất là một loại dịch vụ.
Có nhiều cách thức phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
khác nhau: Căn cứ vào phương tiện vận chuyển (vận chuyển đường sắt, đường trường,
… ) căn cứ vào dấu hiệu lãnh thổ (vận chuyển nội địa, vận chuyển quốc tế) ; căn cứ
vào hành trình vận chuyển (vận chuyển đơn tuyến, vận chuyển có kết hợp nhiều
phương tiện trên từng đoạn hành trình…)
1.3. Nội dung của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
1.3.1. Nghĩa vụ của bên vận chuyển (Điều 534 BLDS 2015)
Một trong những nghĩa vụ của bên vận chuyển là bảo đảm vận chuyển tài sản
đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
Khi bên vận chuyển đã tiếp nhận tài sản vận chuyển thì dù về pháp lý tài sản
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên vận chuyển nhưng kể từ thời điểm đó, bắt đầu phát
sinh trách nhiệm của bên vận chuyển về sự an toàn của tài sản.
Bên vận chuyển phải có trách nhiệm bảo quản tài sản, phải áp dụng mọi biện pháp bảo
đảm cho việc vận chuyển tài sản đến địa điểm đã được xác định trong hợp đồng một
cách an toàn, đúng thời hạn, không để mất mát, hư hỏng tài sản. Đồng thời, có nghĩa
vụ giao tài sản cho người có quyền nhận. Dù đã chuyên chở tài sản đến địa điểm
nhưng không giao tài sản cho đúng người có quyền nhận dẫn đến mất mát, thất thoát
tài sản thì bên vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm. Do đó, khi bàn giao tài sản, bên
vận chuyển phải kiểm tra có đúng đối tượng có quyền nhận hay không thì mới giao.
Trong quá trình vận chuyển bên vận chuyển phải chịu chi phí liên quan đến việc
chuyên chở tài sản, không yêu cầu bên thuê vận chuyển chịu những chi phí phát sinh
trong quá trình vận chuyển như chi phí xăng, dầu; chi phí cho người bảo vệ tài sản trên
đường vận chuyển; chi phí bảo quản tài sản; chi phí cho các trạm thu phí trên đường
vận chuyển… Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận mọi chi phí liên quan đến vận


9


chuyển tài sản bên thuê vận chuyển chịu thì khi đó bên thuê vận chuyển mới chịu các
chi phí nói trên.
Các phương tiện vận chuyển bằng động cơ luôn là nguồn nguy hiểm cao độ với
mọi người xung quanh. Đặc biệt khi phương tiện vận chuyển lưu hành thì nguy cơ
xuất hiện những rủi ro với cả tài sản trên phương tiện vận chuyển càng lớn, nên vừa để
nâng cao trách nhiệm cho bên vận chuyển, vừa để kịp thời khắc phục hậu quả nếu
không may xảy ra sự cố, BLDS 2015 quy định bên vận chuyển phải mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đây là một nghĩa vụ bắt buộc, chứ
không phải là tùy nghi nên bên vận chuyển phải thực hiện nghiêm chỉnh.
Trong trường hợp bên vận chuyển không bảo quản tốt, không bảo đảm an toàn
tài sản trên đường vận chuyển dẫn đến mất mát, hư hỏng tài sản của bên thuê vận
chuyển thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển.
Bên vận chuyển chỉ không phải bồi thường trong trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1.3.2. Quyền của bên vận chuyển
Để bảo đảm thực hiện đúng đối tượng của hợp đồng vận chuyển thì Điều 535
BLDS 2015 quy định cho bên vận chuyển có quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản.
Việc kiểm tra tài sản dựa trên cơ sở đối tượng vận chuyển mà hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng, dựa trên vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác. Từ đó
bên vận chuyển xác định tài sản mà “bên thuê” vận chuyển giao cho mình có đúng như
đã thỏa thuận hay không.
Trường hợp bên vận chuyển phát hiện tài sản mà “bên thuê” vận chuyển bàn
giao cho mình (có thể là bên thuê vận chuyển trực tiếp bàn giao tài sản, có thể khách
hàng của bên thuê bàn giao tài sản…) không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận thì bên
vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa
thuận trong hợp đồng.

Bên vận chuyển có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí
vận chuyển đúng thời hạn.

10


Như trên đã phân tích, nếu các bên không có thỏa thuận về thời điểm thanh toán
cước phí vận chuyển thì bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển
sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển.
Trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời điểm thanh toán cước phí, ví dụ như
hai bên thỏa thuận khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển thì bên thuê
vận chuyển thanh toán 2/3 cước phí vận chuyển. Khi tài sản được vận chuyển đến
đúng địa điểm đã thỏa thuận và bàn giao tài sản đầy đủ cho bên có quyền nhận thì bên
thuê vận chuyển thanh toán nốt 1/3 số tiền cước phí vận chuyển còn lại. Bên thuê vận
chuyển phải thực hiện đúng thời hạn đã thỏa thuận khi bên vận chuyển đã hoàn thành
tốt việc vận chuyển.
Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao cho bên vận chuyển những tài sản
mà luật cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, khi biết được hoặc theo
quy định của pháp luật buộc bên vận chuyển phải biết thì bên vận chuyển có quyền từ
chối vận chuyển những loại tài sản đó. Khi luật quy định buộc bên vận chuyển phải
biết tài sản mà bên vận chuyển đã nhận thuộc loại luật cấm giao dịch, tài sản có tính
chất nguy hiểm, độc hại là xuất phát từ quy định tại khoản 1 Điều 535 BLDS 2015 về
quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản và những quy định khác của luật hiện hành.
1.3.3. Quyền, nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
- Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển (Điều 536 BLDS 2015)
Khi bên vận chuyển thực hiện một dịch vụ thì theo lẽ công bằng bên vận
chuyển phải nhận được những lợi ích tương xứng với công sức, chi phí đã bỏ ra.
Lợi ích trong hoạt động vận chuyển chính là được hưởng cước phí vận chuyển.
Do đó, bên thuê vận chuyển phải trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển
theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận

về thời hạn và phương thức thanh toán cước phí thì bên thuê vận chuyển phải thanh
toán cước phí theo quy định tại khoản 2 Điều 533 BLDS 2015.
Để bên vận chuyển thực hiện tốt nghĩa vụ của bên vận chuyển được quy định
tại khoản 1 Điều 534 BLDS 2015, Điều 536 BLDS 2015 cũng đặt ra nghĩa vụ cho bên

11


thuê vận chuyển là phải cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển
để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
Nếu bên thuê vận chuyển không cung cấp những thông tin cần thiết liên quan
đến tài sản vận chuyển, dẫn đến không bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển thì bên
thuê vận chuyển sẽ là bên có lỗi. Tuy nhiên, việc xác định lỗi của mỗi bên đến đâu cần
căn cứ vào thỏa thuận của hai bên, về mức độ vi phạm cung cấp thông tin của bên thuê
vận chuyển để xem xét, đánh giá, xác định trách nhiệm.
Trong trường hợp bên thuê vận chuyển không cử người áp tải, trông coi tài sản
vận chuyển mà hai bên thỏa thuận đó là trách nhiện của bên vận chuyển thì bên vận
chuyển phải trông coi tài sản trên đường vận chuyển. Tuy nhiên, trong trường hợp bên
thuê vận chuyển cử người áp tải, trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì bên
thuê vận chuyển phải tự chịu những thiệt hại đã xảy ra, không được bồi thường.
-

Quyền của bên thuê vận chuyển (Điều 537 BLDS 2015)
Khi hai bên đã giao kết hợp đồng, bên cạnh việc bên thuê vận chuyển thực hiện

các nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc luật định thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu
bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
Khi tài sản được chuyên chở đến địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận, bên thuê vận
chuyển có quyền trực tiếp nhận tài sản hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã
thuê vận chuyển.

1.4. Vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá
góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hoá đường bộ sẽ đóng góp một vai
trò quan trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho
ngân sách qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm
hàng triệu việc làm cho người lao động. Thông qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp
và những tiêu cực xấu trong xã hội. Sự phát triển của vận tải hàng hoá bằng đường bộ
cũng là sự huy động nguồn vốn về đầu tư trong xã hội rất lớn mà không phải ngành
nghề nào cũng có được.

12


Có thể chưa đơn vị nào đứng ra thống kê những đóng góp của ngành vận tải
hàng hoá đường bộ vào quá trình đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song không
ai có thể phủ nhận vai trò to lớn, không thể thay thế của vận tải hàng hoá đường bộ.
Nhưng trong những năm tháng gần đây vận tải đường bộ đang gặp nhiều khó khăn, trở
ngại rất lớn bởi các Thông tư, Nghị định của các cấp, các ngành có những điểm chưa
phù hợp với sự phát triển trong hội nhập quốc tế, vừa thiếu tính thực tế trong cuộc
sống. Nó sẽ làm nảy sinh những nguy cơ tiềm ẩn gây hậu quả to lớn về kinh tế, xã hội
và cả sự nghiêm túc của nền pháp lý.
- Hợp đồng là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thương
mại cho khách hàng: Các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động dựa trên một cam kết cụ
thể, và hợp đồng thương mại chính là công cụ, là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp
này thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua hợp đồng, các doanh nghiệp
bước vào một thỏa thuận với những đối tác của mình thông qua niềm tin mà chúng ta
gọi là luật để đảm bảo rằng những thỏa thuận cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó sẽ được
thực hiện. Hợp đồng thương mại sẽ bao gồm cả một quá trình đàm phán liên quan đến
rất nhiều điều khoản mà các bên phải tính tới. Quá trình đàm phán có thể mất nhiều
ngày, nhiều tuần hoặc nhiều tháng phụ thuộc vào nội dung và sự hợp tác của các bên.

Hợp đồng thương mại còn là quá trình đấu tranh nhằm thay đổi hoặc thêm bớt trong
thỏa thuận. Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, doanh nghiệp sẽ xác định cụ thể
về sản phẩm mình cung cấp như thế nào, sự thỏa thuận đó đảm bảo sự bình đẳng thực
sự của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Hợp đồng thương mại là cơ sở để doanh nghiệp xác định quyền
và nghĩa vụ của mình. Trong một chừng mực nào đó, hợp đồng thương mại cho phép
các doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng – thông qua những điều khoản của thỏa thuận
mà các bên đã giao kết – điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Bên
cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp đồng thì các bên
sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như thời hạn hợp đồng, mức độ hài lòng được
đánh giá như thế nào, tiến độ thanh toán, trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện
cam kết của mình.
Hợp đồng có giá trị pháp lý như luật (contract = law) là công thức để giúp cho
các doanh nghiệp có cơ sở bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy

13


ra. Nếu như sự an toàn của con người, tài sản được bảo đảm trên cơ sở những quy định
trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế giới kinh doanh lại phụ thuộc
vào hợp đồng. Trong kinh doanh, để đi đến hợp đồng là điều khó, nhưng để hoàn thành
một hợp đồng mà các bên đều hài lòng lại là điều khó hơn, thực vậy, khi ký kết hợp
đồng các doanh nghiệp không thể lường trước hết mọi tình huống sẽ xảy ra trong
tương lai, nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành hay không thực hiện những
thỏa thuận có thể là khách quan nhưng cũng có thể là chủ quan dẫn để dẫn đến tranh
chấp. Vì vậy, hợp đồng thương mại sẽ giúp cho các bên xác định được ai sẽ có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của mình và các cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án
hay trọng tài cũng không thể giải quyết một vụ tranh chấp nếu không có bằng chứng
về sự thỏa thuận, cam kết của các bên và một lần nữa hợp đồng hợp đồng thương mại
sẽ trở nên vô cùng quan trọng để qua đó cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ bảo vệ quyền

và lợi ích chính đáng cho các doanh nghiệp.
- Hợp đồng còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh
của mình trong hoạt động kinh doanh: Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua hợp đồng, các doanh nghiệp
dịch vụ sẽ xác định được chi phí, giá cả theo một thời gian nhất định trong quá trình
hợp tác kinh doanh, tránh được những rủi ro tiềm ẩn trong việc tăng chi phí khi hoạt
động. Từ đó giúp cho doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch tài chính chủ động, là
điều quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh
nghiệp. Hợp đồng thương mại sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ được những đối tác có tư
duy “ăn thật làm giả” khi tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, thông qua hợp đồng các
doanh nghiệp chân chính sẽ được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của mình từ đó
tránh được những nguy cơ bị lường gạt. Ngoài ra, hợp đồng giúp doanh nghiệp xây
dựng uy tín và thương hiệu. Việc thực hiện đúng, tốt những cam kết, thỏa thuận trong
hợp đồng sẽ mang tới sự thỏa mãn, tin tưởng cho khách hàng, đối tác của doanh
nghiệp và chính họ sẽ là cầu nối cho doanh nghiệp với những khách hàng, đối tác mới,
từ đó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh
Những thỏa thuận trong hợp đồng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp rằng buộc và giữ
chân những khách hàng của mình và gia tăng thị trường: khi kinh tế phát triển, sẽ kéo
theo số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường sẽ gia tăng, đồng thời sức ép cạnh

14


tranh sẽ ngày càng lớn. Hợp đồng trước tiên sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ chân được
cách khách hàng cũ của mình, thông qua các điều khoản ràng buộc về thời gian và
cách thức hợp tác. Sau đó nó cũng là công cụ để lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh
tranh bằng những thỏa thuận mang tính thuyết phục đối với các bên. “Thương trường
là chiến trường” là câu ngạn ngữ mà các thương nhân đều nắm được và hợp đồng là
“vũ khí” cho các thương nhân trong chiến trường đó. Trong hoạt động kinh tế, khi một
giám đốc doanh nghiệp cầm bút ký tên vào một hợp đồng thương mại dịch vụ mà

không đọc nghiên cứu kỹ, có sơ hở, sẽ có thể dẫn đến thiệt hại cực kỳ to lớn, bởi vì khi
một hợp đồng đã được ký kết thì nó có hiệu lực pháp luật đối với cả hai bên. Do đó,
nắm vững về hợp đồng là đã nâng cao một phần lớn năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Hợp đồng sẽ cơ sở để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm và
ký kết các hợp đồng khác. Khi sản xuất phát triển, bên cạnh việc thường xuyên tham
gia vào các hợp đồng mua bán, các doanh nghiệp sản xuất luôn chú trọng tham gia vào
các quan hệ để bảo đảm cung ứng những điều kiện cần thiết cho sản xuất, vận tải, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tăng năng suất lao động, cải tiến các
dây chuyền sản xuất và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt xã hội do đó nhu cầu cần các
hoạt động dịch vụ bổ trợ cũng sẽ tuân theo ví dụ như dịch vụ phân phối, dịch vụ đại
diện, logicstic cũng tăng lên và hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ là cơ sở để các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG
ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ GIẢI PHÁP VĂN PHÒNG
VIỆT
2.1. Khái quát chung về công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Giải Pháp Văn Phòng Việt.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ GIẢI PHÁP VĂN PHÒNG VIỆT
Mã số thuế: 0106881051
Địa chỉ: Tầng 6 tòa nhà Việt á, số 9 phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số

TK: 22210000795455


Ngân hàng: BIDV - CN THANH XUÂN
Tên giao dịch: VIETNAM OFFICE.,JSC
Giấy phép kinh doanh: 0106881051 - ngày cấp: 17/06/2015
Ngày hoạt động: 17/06/2015
Điện thoại: (hide) - Fax: (hide)
Giám đốc: TRẦN QUỐC TUẤN / TRẦN QUỐC TUẤN
Điện thoại: 0915952336.
Địa chỉ chi nhánh :
Cở sở 1: Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, số 9 phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội

16


Cơ sở 2: Tầng 6, Tòa nhà MD Complex, số 68 phố Nguyễn Cơ Thạch, quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội
Cơ sở 3: Tầng 12, Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
Cơ sở 4: Tòa nhà Vincom Center, Số 72, Lê Thánh Tôn, Q1. TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0915

952

336

(Mr

Tuấn)/

0969


084

655

(Ms

Trang)

Email:
Green Office là Công ty tư vấn và cung cấp Giải pháp Văn phòng trọn gói, văn
phòng ảo/văn phòng chia sẻ, và dịch vụ phòng họp là một giải pháp làm việc thông
minh giúp cho doanh nghiệp tiết giảm chi phí tốt nhất.. Chính vì thế Green Office hiểu
rõ xuyên suốt tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp ngay từ đầu và chúng
tôi xây dựng môt giải pháp hoàn hảo dành cho doanh nghiệp cũng như trở thành đối
tác tin cậy với doanh nghiệp. Green Office có lợi thế sở hữu các địa chỉ văn phòng
hạng A-B sang trọng, tọa lạc tại vị trí đắc địa trung tâm Thành phố Hà Nội. Đây là một
trong những tuyến phố tập trung nhiều các tòa nhà văn phòng cao cấp đi kèm với hạ
tầng dịch vụ phong phú đáp ứng mọi yêu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân sống và
làm việc tại đây.Ngoài ra, chúng tôi cũng có thế mạnh trong việc tư vấn hoàn tất hồ sơ
pháp lý, cung cấp giải pháp tài chính và thu xếp vốn, tái cấu trúc và hoàn thiện quy
trình doanh nghiệp, tư vấn giải pháp CNTT, xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư, xúc tiến
thương mại và các giải pháp văn phòng hỗ trợ khác cho doanh nghiệp.
Green Office luôn đặt ra sứ mệnh là phải đồng hành cùng doanh nghiệp từ khởi
đầu cho đến sự phát triển trường tồn. Chính vì thế Văn phòng Green Office hiểu rõ
xuyên suốt tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp ngay từ đầu và chúng tôi
xây dựng môt giải pháp hoàn hảo dành cho doanh nghiệp cũng như trở thành đối tác
tin cậy với doanh nghiệp.

17



2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
+ Ban Giám Đốc Công Ty
- Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

18


- Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu
điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Tổng Giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
+ Quyền hạn và nghĩa vụ
- Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông thông qua;
- Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có Nghị quyết của Hội đồng quản
trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ
chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
- Soạn thảo, đệ trình các quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ của Công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý Công ty từ Phó Tổng Giám đốc trở
xuống.
+ Phòng tài chính kế toán

- Nhập bảng kê công nợ khách hàng, chậm nhất ngày 05 của tháng sau phải có
bảng kê công nợ đầy đủ, chính xác của doanh thu phát sinh tháng trước.
- Kiểm soát tiến độ thu công nợ, chi trả công nợ.
- Kiểm soát được tất cả các loại bảng giá của đối tác cũng như từng khách hàng.
- Đảm bảo mọi thu chi đều phải có hóa đơn chứng từ đi kèm.
- lập bảng báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng. Chậm
nhất ngày 10 của tháng sau phải có báo cáo kết quả kinh doanh của tháng trước liền
kề.
+ Phòng tổ chức hành chính – nhân sự
- Giúp lãnh đạo công ty thực hiện công tác quản lý cán bộ nhân viên.

19


- Tổ chức cán bộ, chế độ chính sách về BHXH đối với cán bộ nhân viên Công
ty.
- Tham mưu tổng hợp, điều phối hoạt động cùng các đơn vị, bộ phận trực thuộc
thực hiện chương trình, kế hoạch làm việc đã được Công ty thông qua.
- Theo dõi kết quả thực hiện Chương trình công tác của cơ quan .
- Thi đua khen thưởng; quản trị website của cơ quan.
- Chủ trì soạn thảo và rà soát các văn bản ban hành trong nội bộ Công ty.
- Thực hiện công tác pháp chế của cơ quan.
+ Phòng kinh doanh
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng rõ ràng, nhanh chóng, chính xác, thái độ
vui vẻ ân cần.
- Vào sổ đầy đủ thông tin : Tên, địa chỉ công ty gửi, tên người liên hệ để nhận
gửi, các tuyến thư đi, hình thức gửi, số lượng …
- Điều hành giao nhận theo đúng tuyến phụ trách lấy thư một cách nhanh
chóng, chính xác và dứt khoát. Thông báo cho giao nhận các yêu cầu của khách hàng
(nếu đã có thỏa thuận với khách).

- Quản lý chặt chẽ bill trắng tránh thất thoát bill, hàng ngày kiểm tra lại đầy đủ
Bill khách hàng lẻ cho kế toán hàng ngày.
- Cập nhật và báo cáo đầy đủ số lượng khách hàng mới cho các bộ phận liên
quan vào cuối ngày làm việc.
- Phân loại tính chất hàng hóa, tính chất dịch vụ để trình phòng nghiệp vụ các
phương án kết nối hàng hóa để đạt tối ưu về chất lượng và chi phí.
- Lập nhật ký, lịch trình kết nối bưu gửi đi các tuyến thuộc hệ thống của công ty
một cách chính xác và chi tiết.
- Theo dõi lịch trình của bưu gửi chặt chẽ chính xác để đảm bảo chỉ tiêu, xử lý
sự cố kịp thời phục vụ công tác khiếu nại nhanh chóng, hài hòa..

20


- Khai thác và chịu trách nhiệm gửi bưu gửi ngoại dịch (các tuyến bưu gửi
ngoài tuyến như của Bưu điện - các tuyến mà công ty chưa có hàng ngày).
+ Bộ phận kỹ thuật, sửa chữa
- Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến
độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty;
- Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
- Kiểm tra, xác định khối lượng, chất lượng, quy cách vật tư, mức hao phí lao
động trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được duyệt; Xây dựng phương án thi công,
phương án PCCN, phương án an toàn lao động và vệ sinh môi trường đối với các công
trình lớn trọng điểm; Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập và duyệt phương án thi
công, phương án PCCN, phương án an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với các
công trình nhỏ.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh của công ty :



STT Tên ngành

1

2

ngành

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào
đâu

68100

82990

3

Hoạt động tư vấn quản lý

70200

4

Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận

73200


5

6

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
trong các cửa hàng chuyên doanh

21

4741

4752


×