Tải bản đầy đủ (.pdf) (317 trang)

tOÀN bộ câu hỏi và đáp án tự LUẬN THI sát HẠCH CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ đấu THẦU (TRúNG 100%

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 317 trang )

BÀI TẬP TỰ LUẬN
CHỦ ĐỀ: PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT ĐẦU THẦU SỐ 
43

Bài 1: Tổng công ty A (Do nhà nước nắm giữ  98% vốn điều lệ) đang thực hiện một dự  án có tổng  
mức đầu tư 1000 tỷ đồng, trong đó phần vốn nhà nước là 295 tỷ thì Dự án có thuộc phạm vi 
điều chỉnh của luật đấu thầu số 43/2013/QH13 không?

Trả lời:
Theo Khoản 4, Điều 8, Luật Doanh nghiệp số  68/2014/QH13 quy định Doanh nghiệp nhà 
nước là Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ  100% vốn điều lệ, theo đó, doanh nghiệp A không  
phải là doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, trong trường hợp này, vốn nhà nước chỉ chiếm 29,5%, theo Khoản 2, Điều 1, Luật  
Đấu thầu số  43/2013/QH13 thì Dự  án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 
43/2013/QH13. Vì vậy, việc tổ  chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo khoản 2, Điều 2, Luật đấu  
thầu số 43/2013/QH13.

Bài 2:  Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước phải mua bảo hiểm trong hoạt động hàng ngày cho tiền 
mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá, trong quá trình vận chuyển từ nơi này đến nơi khác, thì việc  
lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm thực hiện theo quy định nào?

Trả lời:
Theo khoản 9, điều 4 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: “Dịch vụ phi tư vấn là một 
hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại 
khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt 
động khác  không phải là  dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này”, Vì  vậy,  việc mua  bảo 
hiểm  trong  hoạt  động  hàng ngày cho tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ  có giá là dịch vụ  phi tư  vấn. 
Chính vì thế, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ  bảo hiểm để  đảm bảo tính liên tục trong  
sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật  
Đấu thầu số 43/2013/QH13: “Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật  
liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để  bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất,  


kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực 
hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của 
nhà đầu tư  được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về  lựa chọn nhà thầu để  áp 
dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ  sở  bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu 
quả kinh tế”.

Bài 3:  Công ty A là nhà thầu trúng thầu gói thầu cho thuê thiết bị, dịch vụ do Sở B làm Chủ đầu tư,  
thì việc công ty A ký hợp đồng với các nhà cung cấp khác để cung cấp, lắp đặt thiết bị, dịch  
vụ để phục vụ Hợp đồng kinh tế với Sở B có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu  
số 43/2013/QH13 không?

Trả lời:
Chúng ta cần xem xét các tình huống sau:
­ Nếu thiết bị, dịch vụ là hàng hóa được mua sắm chỉ  có mục đích sử  dụng cho gói thầu và 
giá trị của nó được khấu hao toàn bộ theo hợp đồng được ký giữa công ty A và Sở B thì công ty A 
1


có thể ký hợp đồng trực tiếp với nhà thầu cung cấp khác mà không phải lựa chọn nhà thầu theo 
quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
­ Nếu thiết bị, dịch vụ là hàng hóa được khấu hao nhiều lần, hình thành nên tài sản cố định

2


Phục vụ  sản xuất kinh doanh, cần xem xét rõ Công ty A có thuộc doanh nghiệp nhà nước  
hay không?
Tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số  43/2013/QH13, quy định về  lựa  
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
“+ Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

+  Dự  án  đầu  tư  phát  triển  không  thuộc  quy  định  tại  điểm  a  và  điểm  b  khoản  này  có  sử 
dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng  
trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án”; Thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật 
số 43/2013/QH13.
- Trường hợp công ty A là doanh nghiệp nhà nước thì việc công ty A sử  dụng vốn của  
Doanh nghiệp  nhà  nước  để  lựa  chọn  nhà  thầu  cung  cấp,  lắp  đặt  thiết  bị,  và  dịch  vụ  để 
phục  vụ  hoạt  động sản  xuất  kinh  doanh  thuộc  phạm  vi  điều  chỉnh  của  luật  đấu  thầu  số 
43/2013/QH13. Do đó, Doanh nghiệp phải ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu để áp dụng 
thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng minh bạch và hiệu  
quả kinh tế (Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
- Trường hợp công ty A không phải là doanh nghiệp Nhà nước nhưng sử  dụng vốn nhà  
nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của Dự 
án thì việc lựa chọn nhà thầu để  cung cấp lắp đặt thiết bị, dịch vụ  thuộc phạm vi điều 
chỉnh của Luật số 43/2013/QH13 (quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Luật đấu thầu số 
43/2013/QH13).
- Trường hợp công ty A không phải là doanh nghiệp Nhà nước và không sử  dụng vốn nhà 
nước hoặc sử  dụng vốn Nhà nước nhưng dưới 30% và nhỏ  hơn 500 tỷ  đồng trong tổng 
mức đầu tư  của Dự  án thì việc lựa chọn nhà thầu để  cung cấp lắp đặt thiết bị, dịch vụ 
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật số 43/2013/QH13.

Bài 4: Việc lựa chọn đơn vị  tư vấn thực hiện thoái vốn, đơn vị  định giá, đơn vị  thẩm định giá của 
Doanh nghiệp nhà nước để  thiến hành cổ phần hóa có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật  
đấu thầu số 43/2013/QH13?

Trả lời:
­ Nếu gói thầu thực hiện thoái vốn, đơn vị định giá, đơn vị thẩm định giá thuộc dự án 
đầu tư  phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu 
thầu  số  43/2013/QH13  (Theo  quy  định  tại  điểm  b,  khoản 1,   điều  1  Luật  đấu  thầu số 
43/2013/QH13). Ngoài ra, việc thực hiện thoái vốn là công việc được thực hiện 1 lần,  
không  phải  hoạt  động   thường  xuyên  theo  từng  năm  nên  không  được  coi  là  hoạt  động 

thường xuyên của Doanh nghiệp Nhà nước và không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2, 
Điều 3 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

Bài 5: Tổng công ty A là doanh nghiệp Nhà nước đã tổ chức đấu thầu mua thiết bị X . Hiện nay, tổng  
công ty A muốn chuyển giao thiết bị X cho công ty cổ phần B (Tổng Công ty A là công ty mẹ 
có vốn góp là 60% vốn điều lệ  của công ty cổ  phần B. Việc chuyển giao này có phải thực  
hiện đấu thầu hay không?
Trả lời:

Hiện nay, pháp luật về  đấu thầu không  quy  định việc bàn giao tài sản giữa các 
Doanh nghiệp  với  nhau.  Do  vậy,  việc  bàn  giao  trang  thiết  bị  đã  được  đấu  thầu  trước  đó 
3


giữa Tổng công ty A và công ty cổ phần B không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu 
thầu số 43/2013/QH13?

4


Bài 6: Công ty B là công ty con của tập đoàn A (100% vốn nhà nước). vậy trường hợp khi công ty B tổ 
chức lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa để  mua thiết bị  phục vụ  việc kinh 
doanh tại nước ngoài thì có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13?

Trả lời:
­ Đối với dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử 
dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 
cùa dự  án, việc tổ  chức lựa chọn nhà thầu tại Việt Nam để  thực hiện cung cấp dịch vụ  tư  vấn,  
dịch vụ  phi tư  vấn, hàng hóa mà dịch vụ  hàng hóa đó được sử  dụng trên lãnh thổ  Việt Nam thì 
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/20I3/QH13 (quy định tại khoản 2, điều 1, Luật 

đấu thầu số 43/20I3/QH13)
­ Trường  hợp  Công  ty  B  tổ  chức  lựa chọn  nhà  thầu tại  Việt  Nam  để  cung  cấp  dịch  vụ, 
hàng hóa mà dịch vu, hàng hóa đó được sử dụng ở Việt Nam thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật  
đấu thầu số 43/20I3/QH13; Trường hợp dịch vụ, hàng hóa đó không được sử dụng ở Việt Nam thì 
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số  43/20I3/QH13(Theo quy định tại khoản 2  
Điểu 1 Luật đấu thầu số 43/20I3/QH13)

 Bài    7 :  Công ty A là nhà đầu tư đã trúng thầu Dự án X theo hình thức BOT. Việc công ty A lựa chọn nhà 
thầu  để  thực  hiện  dự  án  có  phải  tuân  thủ  quy  định  của  Luật  đấu  thầu  số  43/20I3/QH13 
không?

Trả lời:
Dự án đầu tư theo hình thức BOT được hiểu là dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư 
(PPP). Tại khoản 2, Điều 3 Luật đấu thầu số 43/20I3/QH13 quy định: “Trường hợp lựa chọn đấu 
thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo 
đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường  
xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự  án đầu tư  theo hình thức đối tác  
công tư, dự  án đầu tư  có sử dụng  đất của nhà đầu tư được lựa  chọn thì doanh nghiệp phải ban 
hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm  
mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” . Vì vậy, việc công ty A lựa chọn nhà thầu để 
thực hiện dự án cần phải tuân thủ quy định của  Luật đấu thầu số 43/20I3/QH13, cụ thể như công 
ty A phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên 
cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Bài 8: Bệnh viện X (Bệnh viện tuyến trung ương), là đơn vị thực hiện dự án xây dựng tòa nhà khám 
chữa bệnh chất  lượng cao có  tổng  mức  đầu  tư  145 tỷ  đồng. Trong  đó, 90%  nguồn  vốn là 
vốn vay thương mại và bệnh viện không dùng tài sản có nguồn gốc nhà nước để  thế  chấp  
và trả  nợ  vay. Phần vốn còn lại 10% là từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh 
viện, nguồn vốn này có nguồn gốc từ vốn nhà nước.
Trong trường hợp này, việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chât lượng cao của 

Bệnh viện X có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/20I3/QH13 hay không?

Trả lời:
Căn cứ điểm a, khoản 1, điều 1 Luật 43/2013/QH13 quy định việc lựa chọn nhà thầu cung  
cấp dịch vụ  tư  vấn, dịch vụ  phi tư  vấn, hàng hóa, xây lắp đối với Dự  án đầu tư  phát triển của  
5


doanh nghiệp nhà nước: Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ 
chức chính trị, tổ  chức chính trị  ­ xã hội, tổ  chức chính trị  xã hội ­ nghề  nghiệp, tổ  chức xã hội ­  
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo khoản 44 Điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: Vốn nhà nước bao gồm 
vốn

6


ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; 
vốn hỗ  trợ  phát triển chính thức, vốn vay  ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ  quỹ  phát triển hoạt  
động sự  nghiệp; vốn tín dụng đầu tư  phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ  bảo  
lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp 
nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp bệnh viện công lập X khi đầu tư  dự  án xây dựng tòa nhà khám chữa 
bệnh chất lượng cao có sử dụng vốn Nhà nước (không phân biệt trên hay dưới 30% vốn nhà nước  
trong tổng mức đầu tư của Dự án) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Bài 9: Bệnh viện công lập A được giao nhiệm vụ chủ đầu tư  Dự  án Xây dựng tòa nhà khám chữa  
bệnh chất lượng cao có tổng mức đầu tư 250 tỷ đồng. Trong đó, 90% nguồn vốn là vốn vay 
thương mại và Bệnh viện không dùng tài sản có nguồn gốc nhà nước để thế chấp và trả nợ 
vay; phần vốn còn lại (10%) được trích từ  Quỹ  Phát triển hoạt động sự  nghiệp của Bệnh  

viện.
Trong trường hợp này, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc Dự  án  
Xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao của Bệnh viện A có thuộc phạm vi điều 
chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 hay không?
Trả lời:
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 1 Khoản 1 Điểm a) quy định dự án đầu tư phát triển 
sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ  chức chính trị  ­ xã hội, tổ  chức 
chính trị  xã  hội  ­  nghề  nghiệp,  tổ  chức  xã  hội  ­  nghề  nghiệp,  tổ  chức  xã  hội,  đơn  vị  thuộc  lực 
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Theo quy định tại Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, vốn nhà nước bao gồm vốn 
ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương;  
vốn hỗ  trợ  phát  triển chính thức, vốn vay  ưu đãi của các nhà tài  trợ; vốn từ quỹ phát  triển hoạt 
động  sự  nghiệp;  vốn tín dụng đầu tư  phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ  bảo  
lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp 
nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. Như vậy, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự  nghiệp là vốn 
nhà nước theo quy định nêu trên.
Đối với trường hợp của Bệnh viện A, mặc dù Dự  án Xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất  
lượng cao chỉ  sử  dụng 25 tỷ  đồng từ  nguồn vốn nhà nước trong tổng mức đầu tư  (tương đương 
với 10%) nhưng Bệnh viện A lại là đơn vị  sự  nghiệp công lập, nên việc lựa chọn nhà thầu thực  
hiện các gói thầu của Dự  án này thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Từ  quy định nêu trên, chúng ta thấy rằng Luật Đấu thầu số  43/2013/QH13 điều chỉnh hoạt động 
mua sắm sử  dụng vốn nhà nước của các tổ  chức thuộc khu vực công. Do đó, dự  án đầu tư  phát  
triển có sử  dụng vốn nhà nước dù ít hay nhiều của các chủ  đầu tư  là cơ  quan nhà nước, tổ  chức 
chính trị, tổ chức chính trị  ­ xã hội, tổ  chức chính trị  xã hội ­ nghề  nghiệp, tổ  chức xã hội ­ nghề 
nghiệp, tổ  chức xã hội, đơn vị  thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị  sự  nghiệp công lập đều 
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

Bài 10:  Công ty viễn thông X là Doanh nghiệp Nhà nước và đang tiến hành mở  bán đấu giá gói lưu  
lượng quốc tế chiều về tại hệ thống mạng do mình quản lý. Trong quá trình đấu thầu, công 

ty Viễn thông X có cần tuân thủ  các quy định của Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 và Nghi  
7


định số 63/2014/NĐ­ CP hay không?

Trả lời:
Tại khoản 12, Điều 4 Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 ghi rõ: “Đấu thầu là quá trình lựa  
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua  
sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư  để  ký kết và thực hiện hợp đồng dự  án đầu tư  theo  
hình thức đối tác

8


công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu 
quả kinh tế.
Với trường hợp nêu trên, việc công ty viễn thông X tiến hành mở bán đấu giá gói lưu lượng 
quốc tế chiều về tại hệ thống mạng do mình quản lý không phải là hoạt động lựa chọn nhà thầu 
theo  quy  định nêu trên. Vì vậy, hoạt động bán đấu giá này không thuộc phạm vi điều chỉnh của 
Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 nên công ty Viễn thông X không cần tuân thủ  các quy định của  
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghi định số 63/2014/NĐ­CP.

Bài 11: Đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc mua sắm để  đảm bảo tính liên tục cho hoạt động 
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thực hiện 
theo quy định nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 quy định “Trường hợp  
lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư 

vấn để  bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt  
động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình 
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp 
phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở 
bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả  kinh tế”. Vì vậy, Đối với các doanh nghiệp  
nhà nước, việc mua sắm để đảm bảo tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt  
động khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật  
đấu thầu số  43/2013/QH13. Ngoài ra, doanh nghiệp  phải  ban  hành  danh  mục  mua  sắm  thường 
xuyên và ban hành quy chế riêng về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp  
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Bài 12: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (là doanh nghiệp Nhà nước)  
mua   sắm  ô   tô   chuyên  dụng   có   thuộc   phạm   vi  điều   chỉnh   của   Luật  đấu   thầu   số 
43/2013/QH13 không?

Trả lời:
Việc mua sắm ô tô chuyên dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt 
Nam là hoạt động mua sắm tài sản của Doanh nghiệp nhà nước và phải tuân thủ theo các quy định  
của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trong trường hợp việc mua sắm ô tô không hình thành dự án  
mua sắm tài sản, chỉ có dự toán mua sắm được duyệt thì việc lựa chọn nhà thầu cung cấp ô tô cần 
tuân thủ theo quy trình lựa chọn nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 
2, điều 3 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 thì Ngân hàng phải ban hành quy định về lựa chọn nhà 
thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch 
và hiệu quả kinh tế.

Bài 13: Câu 4 (cục QLĐT)
Ngân hàng thương mại X có sự tham gia góp vốn của Nhà nước chiếm 95%. Ngân hàng 
X đã tài trợ  cho Huyện Y thực hiện dự  án xây dựng trường học cho học sinh trên địa bàn 
huyện, trong  đó  Ngân  hàng  X  đóng  góp  25%,  cán  bộ,  nhân  viên  của  Ngân  hàng  quyên  góp, 
đóng góp 75% vào dự án. Huyện Y là chủ đầu tư của dự án xây dựng trường học này. Hỏi 

việc  lựa  chọn  nhà  thầu thuộc dự  án nêu trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu 
thầu hay không?
9


Trả lời:
­ Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (Điều 4, khoản 8) quy định Doanh nghiệp nhà 
nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ  theo đó Ngân Hàng thương mại X  
không phải là Doanh nghiệp Nhà nước.
­ Căn cứ theo điểm c, khoản 1, Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: Dự án đầu tư 
phát

10


triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này (Khoản 1) có sử dụng vốn nhà nước, 
vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng 
mức  đầu  tư  của dự án thì vẫn thuộc phạm điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, như 
vậy, nếu:
­ Phần vốn nhà  nước  của Ngân  hàng thương mại X  đóng góp  trên 500  tỷ  đồng  thì việc  lựa 
chọn nhà thầu thuộc dự án nêu trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
­ Phần vốn nhà nước của Ngân hàng thương mại X đóng góp dưới 500 tỷ đồng thì việc lựa  
chọn nhà thầu thuộc dự án nêu trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.

Bài 14 Câu 25 (Cục QLĐT):
Tổng công ty A (do nhà nước nắm giữ 98% vốn điều lệ) đang thực hiện một dự án có  
tổng mức đầu tư 1.000 tỷ đồng trong đó phần vốn nhà nước là 295 tỷ đồng.
Hỏi: Dự án trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hay không và giải thích?

Trả lời:

Theo  Luật  Doanh  nghiệp  số  68/2014/QH13  (điều 4,  khoản  8)  quy  định  doanh  nghiệp  nhà 
nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vì vậy tổng công ty A không phải 
là Doanh nghiệp Nhà nước.
Trong trường hợp này phần vốn Nhà nước chỉ chiếm 29,5% trong tổng mức đầu tư dự án thì  
Dự án này không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (Căn cứ vào điểm 
c, khoản 1, Điều 1 luật đấu thầu số 43/2013/QH13 khi Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,  
dịch vụ  phi tư  vấn, hàng hóa, xây lắp đối với Dự  án đầu tư  phát triển không thuộc quy định tại 
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 có sử  dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 
30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án);

Bài 15 Câu 33 (Cục QLĐT):
Bệnh  viện  công  lập  X  là  chủ  đầu  tư  dự  án  xây  dựng  tòa  nhà  khám  chữa  bệnh  chất 
lượng  cao có tổng mức đầu tư  145 tỷ  đồng. Trong đó, 90% nguồn vốn là vốn vay thương 
mại và bệnh  viện không  dùng  tài  sản  có  nguồn  gốc  nhà  nước  để  thế  chấp  và  trả  nợ  vay. 
Phần vốn còn lại 10% là từ Quỹ  phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện, nguồn vốn 
này có nguồn gốc từ vốn nhà nước.
Hỏi: Trong trường hợp này, việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chât lượng cao  
của Bệnh viện X có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đâu thâu hay không và phân tích?

Trả lời:
Căn cứ điểm a, khoản 1, điều 1 Luật 43/2013/QH13 quy định việc lựa chọn nhà thầu cung  
cấp dịch vụ  tư  vấn, dịch vụ  phi tư  vấn, hàng hóa, xây lắp đối với Dự  án đầu tư  phát triển của  
doanh nghiệp nhà nước: Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ 
chức chính trị, tổ  chức chính trị  ­ xã hội, tổ  chức chính trị  xã hội ­ nghề  nghiệp, tổ  chức xã hội ­  
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo khoản 44 Điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: Vốn nhà nước bao gồm  
vốn ngân  sách  nhà  nước;  công  trái  quốc  gia,  trái  phiếu  chính  phủ,  trái  phiếu  chính  quyền  địa 
phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển 
hoạt động sự  nghiệp; vốn tín dụng đầu tư  phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ 
bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm  bằng  tài  sản  của  Nhà  nước;  vốn  đầu  tư  phát  triển  của  doanh 

11


nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp bệnh viện công lập X khi đầu tư  dự  án xây dựng tòa nhà khám chữa 
bệnh chất lượng cao có sử dụng vốn Nhà nước (không phân biệt trên hay dưới 30% vốn nhà nước  
trong tổng mức đầu tư của Dự án) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

12


Bài 16 Câu 34 (Cục QLĐT):
Công ty A là doanh nghiệp nhà nước, trong đó có lĩnh vực kinh doanh là mua, bán ô tô.
Hỏi: Việc mua ô tô để bán của Công ty A có phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu 
thầu hay không, giải thích?

Trả lời:
Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 1 Luật 43/2013/QH13 quy định việc lựa chọn nhà thầu cung 
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với Dự án đầu tư phát triển của doanh 
nghiệp nhà nước.
Theo khoản 44 Điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: Vốn nhà nước bao gồm  
vốn ngân  sách  nhà  nước;  công  trái  quốc  gia,  trái  phiếu  chính  phủ,  trái  phiếu  chính  quyền  địa 
phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển 
hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư  phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo 
lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà 
nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy, Đối với trường hợp Công ty A là doanh nghiệp nhà nước, Việc mua ô tô để bán  
vẫn phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

 


 CHỦ ĐỀ: HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ    THẦU                         
 
 

 Bài     17 :  Đối với gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, việc lựa chọn nhà thầu được thực 
hiện như thế nào? Trường hợp nhà thầu trước đó vẫn đủ khẳ năng thực hiện tiếp gói thầu 
nhưng bên mời thầu muốn mời nhà thầu khác thực hiện thì có được không?

Trả lời:

Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 24 Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 quy định về  các điều kiện 
để được áp dụng mua sắm trực tiếp như sau:
­ Khoản 2: Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế  và đã ký hợp đồng 
thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự  và quy mô nhỏ  hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp  
đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của 
các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả  mua sắm trực  
tiếp không quá 12 tháng.
- Khoản 3. “Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện 
gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng 
các yêu cầu về  năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà 
thầu trước đó”
+  Vì vậy, việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải tuân thủ các quy định nêu trên.
+  Trường  hợp  nhà  thầu  trước  đó  vẫn  đủ  khẳ  năng  thực  hiện  tiếp  gói  thầu  nhưng  bên  mời  thầu 
muốn mời nhà thầu khác thực hiện là không phù hợp với pháp luật về đấu thầu vì nhà thầu thực 
hiện gói thầu trước đó là nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn 

chế, vì thế nhà thầu đáp  ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa do nhà thầu 
13


cung cấp, cũng như  sự  tuân thủ  các điều khoản hợp đồng của nhà thầu đã được kiểm chứng cụ 
thể. Nếu thay thế  bằng nhà thầu khác thì không đảm bảo công bằng trong đấu thầu, chất lượng 
hàng hóa chưa được kiểm trứng trong quá trình sử  dụng mà chỉ  được thể  hiện thông qua cam kết 
bằng văn bản của nhà thầu.
Chỉ khi nhà thầu trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu thì bên mời thầu áp 
dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, 
kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

14


Bài 18: Chủ đầu tư A đang tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu cung cấp dịch vụ 
tư vấn có giá 450 triệu đồng. Trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu có ghi hình thức 
lựa chọn nhà thầu là chỉ  định thầu; phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn một  
túi hồ sơ.
Việc ghi thông tin về hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu như trên có phù hợp không?

Trả lời:
Nghị  định số  63/2014/NĐ­CP (Điều 54 Khoản 1 và Điều 56 Khoản 2) quy định gói thầu 
dịch vụ tư vấn có giá không quá 500 triệu nằm trong hạn mức chỉ định thầu; gói thầu nằm trong 
hạn mức chỉ  định thầu thì được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn. Theo quy định tại Điểm c 
Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu số  43/2013/QH13, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ  được 
áp dụng đối với chỉ định thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng 
hóa, xây lắp, hỗn hợp.
Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT­BKHĐT ngày 26/10/2015 của 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư  quy định chi tiết về  kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phương thức một giai  

đoạn một túi hồ  sơ  được áp dụng trong các trường hợp chỉ  định thầu đối với gói thầu cung cấp 
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp 
dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này.
Đối với  trường  hợp nêu trên, do  gói  thầu cung  cấp dịch vụ  tư vấn có giá dưới  500 triệu 
đồng nên việc áp dụng chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu này là phù hợp với điều kiện gói thầu 
phải đáp  ứng đủ  các điều kiện chỉ  định thầu quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu số 
43/2013/QH13.
Khi áp dụng chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ tiến hành thương thảo 
hợp đồng ngay mà không phải trải qua bước bên mời thầu phát hành hồ  sơ  yêu cầu và nhà thầu 
nộp hồ sơ đề xuất để bên mời thầu đánh giá trước khi thương thảo hợp đồng. Theo đó, đối chiếu  
với quy định tại Thông tư số 10/2015/TT­BKHĐT nêu trên, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối 
với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức chỉ định thầu và có giá gói thầu không quá 
500 triệu đồng không cần thiết phải ghi nội dung về phương thức lựa chọn nhà thầu.

Bài 19: Sở Giao thông vận tải tỉnh A có đơn vị sự nghiệp hạch toán kế toán độc lập là Trung tâm Tư 
vấn giám sát B. Sở Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ là chủ  đầu tư  Dự  án Xây dựng  
công trình đường giao thông trên địa bàn Tỉnh. Vậy Sở Giao thông vận tải có được giao cho  
Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện Gói thầu Tư vấn giám sát thi công công trình thuộc 
Dự án nói trên theo hình thức tự thực hiện hay không?

Trả lời:
Luật  Đấu  thầu  số  43/2013/QH13  (Điều  25)  quy  định  tự  thực  hiện  được  áp  dụng  trong 
trường  hợp tổ  chức trực tiếp quản   lý,  sử  dụng gói thầu có năng lực kỹ  thuật, tài chính và kinh  
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Nghị  định số  63/2014/NĐ­CP (Điều 61 và Điều 62 Khoản 1) quy định điều kiện được áp 
dụng hình thức tự  thực hiện bao gồm: (i) có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành 
nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu; (ii) phải chứng minh và thể hiện trong phương 
án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực  
hiện gói thầu; (iii) đơn vị  được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng  
công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ 

15


đồng. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện  
phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có 
đơn vị  hạch toán phụ  thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận 
giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện (các phòng, ban, tổ, đội…).
Theo đó, việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải tuân thủ quy định nêu trên. Mặc dù Trung 
tâm Tư  vấn  giám  sát  B  là  đơn  vị  sự  nghiệp  trực  thuộc  Sở  Giao  thông  vận  tải  tỉnh  A  về  mặt  tổ 
chức, nhưng

16


lại hạch toán kế toán độc lập với Sở Giao thông vận tải nên việc Sở Giao thông vận tải giao cho  
Trung tâm Tư vấn giám sát B thực hiện gói thầu do Sở làm chủ đầu tư theo hình thức tự thực hiện  
là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

 Bài    20 : Công ty chúng tôi là doanh nghiệp nhà nước, đang chuẩn bị tiến hành dự án đầu tư hệ thống  
thiết bị  chuyên  dùng  phục  vụ  việc  khai  thác  khoáng  sản  sử  dụng  nguồn  vốn  đầu  tư  phát 
triển của doanh nghiệp. Thiết bị chuyên dùng này hiện Việt Nam chưa sản xuất được; chỉ 
được nhập khẩu khi có nhu cầu và trước đây đã từng được nhập khẩu để cung cấp cho một 
số dự án. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu cũng chỉ  được thực hiện bởi một vài doanh nghiệp 
Việt Nam được hãng sản xuất  ủy quyền phân phối. Vậy trong trường hợp này, Công ty 
chúng tôi có được phép áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế để  lựa chọn nhà thầu  
cung cấp thiết bị chuyên dùng phục vụ việc khai thác khoáng sản nhằm tăng tính cạnh tranh  
trong đấu thầu hay không?

Trả lời:
Luật Đấu thầu năm 2013 (Điều 15 Khoản 1) quy định việc tổ  chức đấu thầu quốc tế  chỉ 

được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (i) nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu  
cầu tổ chức đấu thầu quốc tế; (ii) gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không 
sản  xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp  ứng yêu cầu về  kỹ  thuật, chất lượng, giá. 
Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức  
đấu thầu quốc tế; (iii) gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà  
nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
Đối với trường hợp này, mặc dù thiết bị chuyên dùng phục vụ việc khai thác khoáng sản đã 
được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam, nhưng việc nhập khẩu này không mang tính thường  
xuyên, thiết bị nhập khẩu không bán rộng rãi trên thị trường mà chỉ nhập khẩu theo từng đơn hàng 
cụ thể khi có nhu cầu. Nếu chỉ dựa vào quy định “hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào  
bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế” để cho rằng thiết bị khai thác khoáng sản đã  
được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước là 
không  phù hợp với quy định của pháp luật về  đấu thầu, không bảo đảm tính cạnh tranh và hiệu 
quả kinh tế.
Chúng ta thấy rằng, thiết bị khai thác khoáng sản mặc dù đã được nhập khẩu và chào bán 
tại Việt Nam nhưng đây không phải là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị  trường. Nếu tổ  chức  
đấu thầu trong nước thì sẽ chỉ có rất ít nhà thầu trong nước (là nhà cung cấp theo  ủy quyền của 
nhà sản xuất nước ngoài) tham dự thầu. Điều này đồng nghĩa với việc không bảo đảm tính cạnh  
tranh trong đấu thầu do có ít nhà thầu tham dự, từ đó dẫn đến không bảo đảm hiệu quả kinh tế của  
gói thầu.
Như vậy, đối với trường hợp nói trên, việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức đấu thầu rộng 
rãi quốc tế  là cần thiết và phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, đồng thời bảo đảm tính 
cạnh tranh, hiệu quả kinh tế của gói thầu.

Bài 21: Đơn vị  A được UBND tỉnh X giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ  chức thực hiện mua sắm tập 
trung trên địa bàn Tỉnh. Một gói thầu mua sắm có giá khoảng 8 tỷ đồng được Đơn vị A trình 
trong kế hoạch mua sắm tập trung, trong đó đề xuất áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp 
cho gói thầu này.
Hỏi: Trường hợp nêu trên có được áp dụng mua sắm tập trung theo hình thức mua sắm trực 
tiếp hay không?

17


Trả lời:
Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm đối với  
số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu 
tư. Mục  đích của việc mua sắm tập trung thông qua đơn vị mua sắm tập trung là nhằm giảm chi phí, 
thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng 
hiệu quả kinh tế.
Khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu quy định: “Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng 
rãi

18


để  lựa chọn nhà thầu”. Do vậy, trường hợp nêu trên, Đơn vị  A đề  xuất phương án mua sắm trực  
tiếp là chưa  phù hợp với  quy định của pháp  luật về đấu thầu. Hay  nói cách khác, khi tổ chức lựa 
chọn nhà thầu theo phương án mua sắm tập trung thì hình thức lựa chọn nhà thầu luôn luôn là đấu 
thầu rộng rãi.

 Bài    22 :  Công ty chúng tôi là doanh nghiệp nhà nước. Cách đây 6 tháng, thông qua đấu thầu rộng rãi, 
Công ty đã lựa chọn được nhà thầu A thực hiện Gói thầu Cung cấp 10 xe ô tô chuyên dụng 
(Gói thầu số
1) thuộc Dự án Đầu tư nâng cấp năng lực sản xuất, kinh doanh giai đoạn 1. Hiện nay, Công 
ty đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Dự án, trong giai đoạn này có Gói thầu số 2: Cung  
cấp 10 xe ô tô chuyên dụng (tương tự như Gói thầu số 1).
Qua tìm hiểu thị trường, chúng tôi thấy xuất hiện Công ty B có khả năng cung cấp 10 
xe ô tô chuyên dụng với nhiều chính sách về giá cả và dịch vụ sau bán hàng tốt hơn nhà thầu  
A; Công ty B chưa từng trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, hạn chế và đã ký hợp đồng  
thực hiện gói thầu tương tự. Vậy, trong trường hợp này, Công ty chúng tôi có được áp dụng 

hình thức mua sắm trực tiếp để mời Công ty B vào đàm phán hợp đồng, bảo đảm giá hợp 
đồng sau đàm phán của Gói thầu số 2 thấp hơn giá hợp đồng của Gói thầu số 1 hay không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu số  43/2013/QH13, một trong  
những điều kiện để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp là nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu  
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó.
Theo đó, mặc dù Công ty B có khả  năng cung cấp 10 xe ô tô chuyên dụng với nhiều chính  
sách về giá cả và dịch vụ sau bán hàng tốt hơn nhà thầu A nhưng do trước đây Công ty B chưa từng  
trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu tương tự nên  
trong trường hợp này không đủ điều kiện để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với Gói thầu  
số 2 cho Công ty B theo quy định nêu trên.
Bản chất của hình thức mua sắm trực tiếp là mở rộng phạm vi cung cấp của hợp đồng đã  
ký kết trước đó. Sở dĩ việc áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu trúng thầu trước đó là do chủ 
đầu  tư  đã  kiểm chứng  được  năng  lực,  kinh  nghiệm  và  khả  năng  thực  hiện  hợp  đồng  tương  tự 
trước đó của nhà thầu này. Việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu tương  
tự mà trước đó đã lựa chọn được nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, hạn chế sẽ mất thời gian,  
trong nhiều trường hợp đơn  giá trúng thầu lại cao hơn đơn giá của hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, 
việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp sẽ giúp tiết kiệm thời gian lựa chọn nhà thầu đồng thời  
mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp chỉ được thực hiện khi đáp  ứng đầy đủ các điều kiện 
quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu số  43/2013/QH13. Theo đó, nếu gói thầu không đáp  
ứng quy định nêu trên thì phải áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác cho phù hợp.
Ngoài ra, do hiệu quả của việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp mang lại, trong Luật  
Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã bổ sung quy định mới so với Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11. Theo  
đó, trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả  năng tiếp tục thực hiện gói  
thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu  
này đáp  ứng các yêu cầu về  năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ  sơ mời thầu, kết quả 
lựa chọn nhà thầu trước đó (Khoản 3 Điều 24 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13).


 Bài    23 :

Câu 6 (Cục QLĐT):
19


Tổng công ty A là chủ  đầu tư  dự  án X, trong đó có gói thầu xây lắp Y có giá gói thầu  
900 triệu đồng. Tổng công ty A dự kiến chỉ định thầu cho Công ty cổ phần B (là công ty con 
của Tổng công ty A, do Tổng công ty A góp vốn 80%) thực hiện gói thầu Y. Công ty cổ phần  
B có tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân trong năm là 220 người và hiện có  
tống nguồn vốn 50 tỷ đông.

20


Anh/chị hãy bình luận về việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho Công ty B thực hiện gói thầu 
Y.
Trường hợp Công ty B có tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân trong 
năm là 95 người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc Tông công ty A chỉ định thầu  
cho Công ty B thực hiện gói thầu Y có phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hay 
không?

Trả lời:
­ Một trong các nội dung về ưu đãi doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu thầu là đối với gói 
thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và  
siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
­ Việc xác định cấp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được thực 
hiện theo Khoản 1và 2 Điều 6 Nghị  định số  39/2018/NĐ­CP. Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ  và vừa 
được quy định tại Điều 6 Nghị  định số  39/2018/NĐ­CP. Tại Khoản 2, Điều 6 quy định: Doanh 
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 

số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của 
năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.
Theo quy định nêu tại khoản 12, điều 4 Luật đấu thầu thì Đấu thầu là quá trình lựa chọn 
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm  
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư  để  ký kết và thực hiện hợp đồng dự  án đầu tư  theo hình  
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh  
bạch và hiệu quả kinh tế. Theo  đó, mục 1, chương II của Luật này (Điều 20 – Điều 27) có liệt kê 
các hình thức lựa chọn nhà thầu, trong đó có Chỉ định thầu, vì vậy, đối với hình thức đấu thầu nào  
cũng phải tuân thủ yêu cầu về cấp Doanh nghiệp theo Khoản 3, Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ­CP,  
vì vậy:
­ Trường hợp Công  ty  cổ  phần B tổng số  lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân  
trong năm là 220 người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đông thì Tổng công  ty A chỉ định thầu cho 
Công ty B thực hiện gói thầu Y là sai với quy định về pháp luật đấu thầu.
­ Trường hợp Công ty B có tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân trong năm  
là 95 người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đồng (là doanh nghiệp cấp nhỏ), Mặt khác, Theo quy 
định tại Khoản 1 Điều 55, Nghị  định số  63/2014/NĐ­CP, nhà thầu được xác định để  nhận HSYC  
khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a,b,c,d,e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu, 
như  vậy nhà thầu được chỉ  định thầu không cần đáp  ứng yêu cầu về  Bảo đảm cạnh tranh trong 
đấu thầu (Công ty cổ phần B là công ty con của Tổng công ty A, do Tổng công ty A góp vốn 80%) 
thì việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho Công ty B thực hiện gói thầu Y là phù hợp với quy định  
của pháp luật về đấu thầu.

 Bài    24 : Câu 32 (Cục QLĐT):
Hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua sắm 
trang thiết bị văn phòng (gồm 50 bộ máy tính đế bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc) được người  
có thâm quyền phê duyệt là “mua sắm trực tiếp”. Chủ đâu tư A dự kiến:

­ Mời nhà thầu X vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung câp 50 bộ máy tính đế 

bàn

(do cách đây 6 tháng, nhà thầu X đã trúng thầu, ký hợp đồng và hoàn thành hợp đồng gói thầu 
cung cấp 100 bộ máy tính để bàn cho chủ đầu tư B đáp ứng tiến độ, chất lượng);

­ Mời nhà thầu Y vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ bàn ghế làm 
21


việc
(do cách đây 10 tháng, nhà thầu Y đã trúng thầu, ký hợp đồng và hoàn thành họp đồng gói thầu 
cung cấp 80 bộ bàn ghế làm việc cho chủ đầu tư c đáp ứng tiến độ, chất lượng).
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của chủ đầu tư A

Trả lời:
Căn cứ Điều 24 Luật 43/2013/QH13 quy định như sau:

22


1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng  
một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế  và đã ký hợp  
đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ  hơn 130% so với gói thầu đã ký 
hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt  
đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm 
trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện 

gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng 
các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà 
thầu trước đó.
Vì vậy, với trường hợp như trên, thứ nhất, việc Chủ đầu tư A phê duyệt kế hoạch lựa chọn 
nhà thầu cho gói thầu mua sắm trang thiết bị văn phòng (gồm 50 bộ máy tính đế bàn và 50 bộ bàn ghế 
làm việc) là mua sắm trực tiếp là không phù hợp với pháp luật đấu thầu.
Thứ  hai, Việc Chủ đầu tư A dự kiến mời nhà thầu X và nhà thầu Y vào thương thảo cho  
hai hạng mục khác nhau đều không phù hợp với pháp luật về đấu thầu vì: Nhà thầu X và nhà thầu 
Y đều không phải là nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và  
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó của Chủ  đầu tư  A, mặt khác chủ  đầu tư  A giao cho  
nhà thầu X và Y thực hiện Gói thầu trước đó của Chủ đầu tư B, C vì đã hoàn thành gói thầu trước 
đó có một phần nội dung tương tự với nội dung, tính chất so với gói thầu dự kiến thực hiện.

Bài 25: Đơn vị tôi đang tiến hành sơn vôi lại khối nhà làm việc với tổng dự toán được duyệt là 670  
triệu đồng. Theo các văn bản hiện hành thì chúng tôi có quyền áp dụng quy trình chỉ định 
thầu rút gọn và áp dụng theo Mẫu 06 của Thông tư 11/2015/TT­BKHĐT ngày 27/10/2015 của 
Bộ Kế  hoạch và Đầu tư  quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu chỉ  định thầu, chào hàng cạnh  
tranh. Tuy nhiên, khi liên lạc hỏi lại người có trách nhiệm ở Vụ Tài chính của bộ chủ quản 
(đơn vị sẽ quyết toán dự án) thì được trả  lời là phải áp dụng chỉ  định thầu thông thường  
cho an toàn!”.
Hỏi: Ý kiến của đơn vị quyết toán nêu trên có đúng không? Trong trường hợp  này, 
căn  cứ  pháp lý nào có thể  giúp thực hiện được quyết toán với quy trình chỉ  định thầu rút  
gọn?

Trả lời:
Hạn   mức   chỉ   định   thầu   được   quy   định   tại   Điều   54   Nghị   định   63/2014/NĐ­CP   ngày 
26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về  lựa chọn  
nhà thầu. Theo đó, gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ  định thầu theo quy định tại 
Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu  
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu 

mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; không quá 100 triệu 
đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Trường hợp bạn đọc nêu, gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu thì theo quy định tại Khoản  
2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ­CP, các gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại 
Điều 54 được áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn.
23


Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu được quy định  
tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ­CP. Cụ thể, bên mời thầu căn cứ  vào mục tiêu, phạm  
vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu  
tư  xác định có đủ  năng lực và kinh nghiệm đáp  ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự  thảo hợp 
đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất 
lượng công việc cần đạt được,  giá  trị  tương  ứng  và  các nội  dung cần  thiết  khác.  Trên  cơ  sở  dự 
thảo hợp đồng, bên mời thầu và

24


nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê 
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Tiếp đó, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. 
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, 
biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
Trường  hợp cần  thiết,  bên  mời  thầu  vẫn  có  thể  áp  dụng  quy  trình  chỉ  định  thầu  thông 
thường đối với các gói thầu nằm trong hạn mức được chỉ định thầu rút gọn.
Để  thuận tiện trong quá trình thực hiện, khi lập tờ trình Kế  hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ 
đầu tư  nên ghi rõ hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ  định thầu rút gọn hay chỉ  định thầu thông  
thường và nêu rõ lý do để người có thẩm quyền phê duyệt.

Bài 26: Trường hợp hàng hóa đã có đại lý cung cấp tại Việt Nam thì có được tổ chức đấu thầu quốc  

tế gói thầu mua sắm loại hàng hóa đó không?

Trả lời:
Tại khoản 1, Điều 15 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định: “Việc tổ chức đấu thầu 
quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất  
được nhưng không đáp  ứng yêu cầu về  kỹ  thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông  
dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước 
không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
- Vì vậy, trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu mua sắm là thông dụng, đã được nhập khẩu và cung  

cấp bởi các đại lý  ở Việt Nam thì không được đấu thầu quốc tế nếu không có yêu cầu của nhà tài 
trợ vốn cho gói thầu (Áp dụng đối với gói thầu sử dụng vốn ODA.
­ Trường hợp là hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc đặc thù, phức tạp, tuy
đã được một số nhà thầu trong nước nhập khẩu để thực hiện dự án trước đó thì vẫn phải áp dụng 
hình thức đấu thầu quốc tế.

 Bài     27 :  Trường hợp Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, Chủ đầu tư có được ký hợp 
đồng trực tiếp với Ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu  
vực để  cung cấp dịch vụ  tư  vấn quản lý dự  án theo quy định điều 16 mục 2 Nghị  định số 
59/2015/NĐ­CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng không?

Trả lời:
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: Đấu thầu  
rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; chào hàng cạnh tranh; mua sắm trực tiếp; tự thực hiện. 
Pháp luật về đấu thầu không quy định lựa chọn nhà thầu theo hình thức trực tiếp ký hợp đồng như 
quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ­CP nêu trên. Theo đó, trường hợp gói thầu tư vấn quản lý dự 
án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số  43/2013/QH13 thì Chủ  đầu tư  phải tiến hành  

lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ­
CP và các văn bản pháp lý liên quan. Trường hợp gói thầu tư vấn quản lý dự án có giá không vượt 
quá 500 triệu đồng thì được áp dụng hình thức chỉ  định thầu theo quy trình rút gọn (quy định tại 
điều 56, Nghị định số 63/2014/NĐ­CP.

Bài 28: Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 12 Quyết định số 83/QĐ­TTg ngày 16/11/2010 của Thủ 
tướng chính phủ, các gói thầu trồng rừng được phép chỉ  định thầu. Như  vậy các gói thầu  
trồng   rừng   không   thuộc   hạn   mức   chỉ   định   thầu   quy   định   tại   điều   54   Nghị   định   số 
25


×