VẬT LÝ TRỊ LIỆU
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bộ môn PHCN - Đại học Y Hà Nội
Các phương pháp vật lý trị liệu
Bao gồm:
- Nhiệt trị liệu
- Ánh sáng trị liệu: tia hồng ngoại, tử ngoại, laser…
- Điện trị liệu: điện thấp tần, điện trung tần, điện cao
tần
- Siêu âm trị liệu
- Thuỷ và nhiệt trị liệu
- Vận động và xoa bóp trị liệu
NHIỆT TRỊ LIỆU
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bộ môn PHCN - Đại học Y Hà Nội
Nội dung
Định nghĩa
Nhiệt nóng
Nhiệt lạnh
Tác dụng
Các phương thức trị liệu
Chỉ định
Chống chỉ định
ĐỊNH NGHĨA
Nhiệt trị liệu (thermotherapy) là một phương
pháp điều trị của vật lý trị liệu, trong đó sử
dụng các tác nhân gây nhiệt để mang lại hiệu
quả điều trị.
Nhiệt nóng : 37°C đến khoảng 45-50°C
Nhiệt lạnh : dưới 15°C
NHIỆT NÓNG
Tác dụng
Dãn mạch tại chỗ, tăng tuần hoàn, dinh dưỡng và
chuyển hóa tại chỗ
phục hồi mô tổn thương
Dãn cơ
Giảm đau : Do tăng cường tuần hoàn tại chỗ làm nhanh
chóng hấp thu các chất trung gian hóa học gây đau như
bradykinin, prostaglandin...
Kích thích nhiệt nóng được dẫn truyền theo các sợi Aβ
sẽ ức chế cảm giác đau được dẫn truyền theo các sợi C
và Aδ
Do làm thư giãn cơ.
NHIỆT NÓNG : Chỉ định
Bệnh lý cấp, bán cấp : <45 độ
Bệnh lý mạn tính : 45-50 độ
Các bệnh lý cơ xương khớp ( trừ viêm
khớp dạng thấp ) , thần kinh nhằm giảm
đau, dãn cơ, tái lập tuần hoàn nuôi
dưỡng
NHIỆT NÓNG : Chống chỉ định
Viếm cấp, chấn thương cấp.
Bệnh máu
Tổn thương đang chảy máu
Bộ phận sinh dục nam
Đang mang thai
Ung thư…
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐiỀU TRỊ NHIỆT NÓNG
Nhiệt dẫn truyền
1. Chườm nóng : Các loại túi nhiệt (hot pack)
Là các túi cao su hoặc polime bên trong đựng các chất
tạo nhiệt dùng để chườm đắp vào vị trí đau. Người ta
thường dùng các chất tạo nhiệt như sau:
Túi paraffin
Túi nước
Túi silicat
Túi gel đặc biệt
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐiỀU TRỊ NHIỆT NÓNG
2. Paraffin : Paraffin có nhiệt dung cao, nhiệt độ của
khối paraffin nóng giảm rất chậm, nên có thể
truyền nhiệt cho cơ thể một lượng nhiệt lớn trong
thời gian tương đối dài ( 20-30 phút )
Nhiệt do paraffin cung cấp là nhiệt ẩm do đọng mồ
hôi
Paraffin nóng chảy ở nhiệt độ 52-53°C tiếp xúc với
da ngay lập tức lớp paraffin tiếp xúc sẽ đông lại và
giảm nhiệt độ tạo thành một lớp màng ngăn cách
giữa paraffin nóng với da nên không gây bỏng.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐiỀU TRỊ NHIỆT NÓNG
Các phương pháp sử dụng parafin
Đắp paraffin: đổ paraffin nóng chảy vào khay, để cho
nguội tự nhiên đến khi miếng paraffin đông mềm đều
bên trong không còn lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng
paraffin khoảng 43-45°C , đắp trực tiếp lên da vùng
cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để
giữ nhiệt. Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút.
Nhúng paraffin: thường dùng cho ngón tay, bàn tay,
ngón chân, bàn chân. Nhúng 3-4 lần để lớp paraffin
phủ ngoài dày lên như một khối, sau đó dùng khăn ủ
20-30 phút.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐiỀU TRỊ NHIỆT NÓNG
Hồng ngoại
Siêu âm
Sóng ngắn
Tắm, ngâm nước nóng
NHIỆT LẠNH :Tác dụng
Mạch máu : co mạch – dãn mạch phản xạ - co
mạch kéo dài, có thể gây hoại tử do thiếu máu
nuôi dưỡng
Dãn cơ : do ức chế dẫn truyền thần kinh
Giảm đau : do tăng ngưỡng cảm giác, ức chế
dẫn truyền
NHIỆT LẠNH : chỉ định
Viêm, chấn thương cấp
Giảm đau, Giảm viêm, giảm phù nề tổ chức,
giảm xung huyết chảy máu trong giai đoạn cấp
Hạ thân nhiệt trong sốt cao
Dãn cơ , giảm trương lực cơ, giảm co cứng
trong các bệnh lý thần kinh trung ương
NHIỆT LẠNH : phương pháp điều trị
Nhiệt độ : 4 – 15 độ, thời gian 10 -15 phút, ngắt
quãng hoặc xen kẽ nóng – lạnh
Chườm lạnh : tại chỗ tổ thương
Ngâm nước lạnh : chân hoặc tay
Chà xát bằng đá : giảm đau, co cứng cơ
Bình xịt thuốc tê lạnh Kelen : chấn thương thể thao
THỦY TRỊ LiỆU : tác dụng
Cơ học : áp dụng định luật Archimede tạo lực nâng
đỡ hoặc kháng trở, lực áp suất
- Nước ở trạng thái động : masage, kích thích thụ
cảm thể giảm đau, lưu thông tuần hoàn, làm bong
các lớp mô chết, lành các tổn thương da.
Nhiệt : nước nóng hoặc lạnh
Yếu tố hóa học : chất khoáng
THỦY TRỊ LiỆU : các pp điều trị
Bồn tắm
Bể bơi
Bồn nước xoáy và bồn Hubbard
Ngâm nươc nóng, lạnh xen kẽ….
ÁNH SÁNG TRỊ LIỆU : HỒNG NGOẠI
Là ánh sáng không nhìn thấy, có bước sóng trên 750 nm.
Tác dụng : nhiệt nóng, nông
Tại chỗ: Gây giãn mạch
Tác dụng trên cảm giác :
nóng vừa làm giảm đau
Tác dụng lên mô cơ: làm giãn cơ
Làm sạm da
Tác dụng toàn thân
Gia tăng thân nhiệt : máu ngoại vi nhận nhiệt lượng đi khắp cơ thể,
kích thích trung tâm thân nhiệt.
Giãn mạch toàn hệ thống ngoại biên-- gia tăng hoạt động của tuyến
mồ hôi -- tăng thải chất cặn bã.
SIÊU ÂM TRỊ LIỆU
Đại cương : Bản chất của sóng âm
Bất kỳ một dao động nào cũng tạo thành sóng âm – sóng dọc, lan
truyền theo chiều dọc, cùng hướng với phương truyền sóng.
Sự lan truyền là sự dịch chuyển của mỗi lượng nhỏ vật chất khỏi vị
trí cân bằng của nó theo phương truyền sóng.
Sóng âm chỉ truyền đi trong môi trường vật chất,có sự đàn hồi để
cho những phần tử có thể bị nén lại hay dãn ra để duy trì chuyển
động qua lại.
Chia ra
Hạ âm : < 20Hz (chu kỳ/giây )
Âm nghe thấy : 20 - 20.000
Siêu âm : >20.000 Hz
Điều trị : SA : 0.7 - 3MHz (700.000 đến 3.000.000)
Chẩn đoán : 10MHz
Tác dụng sinh lý của siêu âm
Tác dụng cơ học : do sự lan truyền của sóng SA gây nên những thay
đổi về áp lực ( dãn nở hoặc nén ép ) trong môi trường vật chất hiện tượng “xoa bóp vi thể”.
- Thay đổi thể tích tế bào.
- Thay đổi tính thấm màng tế bào.
- Tăng chuyển hóa.
- Mềm sẹo, lỏng sợi Cholagen, phá vớ tổ chức liên kết
Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ SA (W/cm 2) và chế độ liên
tục hay xung.
Tác dụng sinh lý của siêu âm
Tác dụng nhiệt : do năng lượng cơ học chuyển sang năng
lượng nhiệt.
Tác dụng tới các tổ chức ở sâu 3-8 cm, tùy thuộc cường độ
( CĐ lớn hơn 1,5w/cm2 có thể đưa nhiệt vào sâu 8cm )
Mức độ nhiệt : tùy thuộc thời gian và cường độ, chế độ
xung hay liên tục . SA liên tục 1,5w/cm2 sau 5 phút thấy tổ
chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp háng tăng 6,30C,
xương tăng 9,30C.
Liều điều trị
- Tần số càng cao thì năng lượng càng lớn.
- Cùng một thời gian, nếu chế độ liên tục thì liều sẽ lớn hơn
chế độ xung. Chế độ xung có thể tính theo 1:5 (20%)
- Cường độ SA là năng lượng SA truyền qua một đơn vị
diện tích môi trường (W/cm 2), còn công suất SA là tích
của cường độ với diện tích vùng điều trị (W).
- Với chế độ liên tục cường độ SA không nên vượt quá
0,6w/cm2.
- Với chế độ xung, có thể sử dụng các liều: