NGUYÊN NHÂN
GÂY BỆNH
ThS. Lại Thanh Hiền
Khoa YHCT – ĐHY Hà Nội
MỤC TIÊU
Trình bày được đặc tính và tính chất gây
bệnh của các nguyên nhân gây bệnh theo
YHCT.
ĐẠI CƯƠNG
YHCT chia 3 nhóm NN gây bệnh :
- Nguyên nhân bên ngoài (Ngoại nhân):
- Nguyên nhân bên trong (Nội nhân):
- Các nguyên nhân khác (Bất nội ngoại nhân):
ĐẠI CƯƠNG
- Ngoại nhân: 6 thứ khí: phong, hàn, thử, thấp,
táo, hỏa - (liên quan đến hoàn cảnh thiên nhiên,
khí hậu, vị trí địa lý…)
- Nội nhân: 7 thứ tình chí: vui, buồn, giận, lo,
nghĩ, kinh, sợ - (có liên quan đến hoàn cảnh gia
đình, xã hội, nghề nghiệp, vị trí công tác…)
- Bất nội ngoại nhân: đàm ẩm, ứ huyết, ăn uống,
tình dục, sang chấn, trùng thú cắn…
I. NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI
Do lục khi: Phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa.
Khi trở thành nguyên nhân gây bệnh gọi là lục
tà, lục dâm.
Gây ra những bệnh ngoại cảm: cảm mạo, nhiễm
trùng, truyền nhiễm, viêm khớp, đau dây thần
kinh…luôn có quan hệ chặt chẽ với thời tiết…
Lục tà khi gây bệnh thường phối hợp với nhau.
1. PHONG
Phong là gio,,́ chủ khí về mùa xuân, nhưng mùa
nào cũng có thể gây bệnh.
Đặc tính và tính chất gây bệnh của phong:
Phong là dương tà, hay đi lên trên và ra ngoài
gây bệnh thường ở nửa người trên của cơ thể
(đầu, mặt) và ở phía ngoài (cơ, biểu) BN
thường đau đầu, đau cổ gáy, phát ban dị ứng,
sẩn ngứa, ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù.
1. PHONG
Phong là gió nên thường xuất hiện theo mùa và
hay di chuyển nhanh: chứng phong tý: đau các
khớp có tính chất di chuyển, bệnh phong chẩn
(mẩn ngứa do phong): không có chỗ cố định...
Hay
gây co giật, rung động.
Phong hay phối hợp với các thứ khí khác:
phong hàn, phong nhiệt, phong thấp.
PHONG
Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong
* Phong hàn: cảm mạo do lạnh, đau hoặc liệt dây
thần kinh ngoại biên, ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị
ứng…
* Phong nhiệt: Cảm mạo phong nhiệt, giai đoạn
đầu của các bệnh truyền nhiễm, viêm kết mạc
cấp, viêm khớp cấp….
PHONG
Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong
* Phong thấp: thoái khớp, phù dị ứng, eczema,
đau khớp và đau dây thần kinh ngoại biên do
thấp.
HÀN
Hàn là lạnh chủ khí về mùa đông.
Đặc tính và tính chất gây bệnh của hàn:
Hàn
là âm tà, dễ tổn thương dương khí.
Hàn
thường gây đau, lạnh: đau nhức buốt, lạnh
đau tăng, ấm thì đỡ.
Hàn
có tính ngưng trệ: sau khi xâm nhập vào
kinh mạch sẽ làm khí huyết không lưu chuyển
nên gây đau cố định tại chỗ lạnh đau tăng.
HÀN
Đặc tính và tính chất gây bệnh của hàn:
Hàn tính co rút, gây tắc trở: đau tại chỗ, co
duỗi khó khăn, hạn chế vận động, không ra mồ
hôi
Thường phối hợp với các khí khác để gây
bệnh: phong hàn, hàn thấp.
HÀN
Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:
* Phong hàn:
* Hàn thấp: ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng và đầy
bụng do lạnh
THƯ
Thử là nắng, chủ khí mùa he
Đặc tính của thử:
Thử
là dương tà, mang tính hỏa nhiệt, hay làm
mất tân dịch, dễ làm tổn thương âm.
Vì vậy khi gây bệnh thường xuất hiện các triệu
chứng: sốt cao, phiền khát, ra mồ hôi, …
Đặc tính của thử:
Thử
THƯ
có tính thăng phát, dễ làm tổn thương khí,
khi xâm nhập vào cơ thể làm tấu lý dễ khai mở
thường ra mồ hôi dễ làm tổn thương tân
dịch miệng hôi, tâm phiền, đi tiểu đỏ, ít…
Thử hay phối hợp với Thấp lúc cuối hạ sang
thu gây các chứng ỉa chảy, lỵ.
THƯ
Các chứng bệnh hay xuất hiện do Thử:
•
Thử nhiệt (nhẹ là thương thử, nặng là trúng thử)
Thương thử: sốt về mùa he, vật vã khát nước,
mỏi mệt…
Trúng thử: Say nắng, nhẹ thì hoa mắt chóng
mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh, khò
khe, ra mồ hôi lạnh, chân tay lạnh…
•
Thử thấp: ỉa chảy về cuối mùa he, lỵ, ỉa chảy
nhiễm trùng…
THẤP
* Thấp là độ ẩm thấp, chủ khí về cuối mùa hạ, hay
gặp ở nơi ẩm thấp.
* Đặc tính của thấp:
•
Thấp là âm tà hay làm tổn thương dương khí
•
Thấp hay gây ra chứng nặng nề, sưng nề…
•
Hay bài tiết ra chất đục (thấp trọc): đại tiện lỏng,
nước tiểu đục, chảy nước đục trong bệnh chàm
nt...
THẤP
* Đặc tính của thấp:
Thấp hay gây dính nhớt: miệng dính nhớt, tiểu
tiện khó, khi gây bệnh thì khó trừ và hay tái
phát
•
Thấp làm dương khí của tỳ vị bị giảm sút từ đó
ảnh hưởng đến công năng của tỳ vị…
THẤP
* Các chứng bệnh xuất hiện do thấp:
•
Phong thấp
•
Hàn thấp
•
Thấp chẩn: bệnh chàm
THẤP
* Các chứng bệnh xuất hiện do thấp:
•
Thấp nhiệt: gồm tất cả các bệnh nhiễm trùng ở
đường sinh dục, tiết niệu và tiêu hóa: viêm gan,
viêm đường mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng, viêm
niệu đạo, viêm bàng quang….
•
Thử thấp:
TÁO
* Táo là độ khô, chủ khí về mùa thu
* Xâm nhập vào cơ thể từ mũi, miệng, phế, vệ
khí, vào trong cơ thể chia làm 2 loại: Ôn táo và
lương táo.
* Đặc tính của táo:
- Tính khô, hay làm tổn thương tân dịch: họng
khô, mũi khô, da khô, đại tiện táo, tiểu ít, ho
khan, ít đờm…
- Dễ làm tổn thương phế.
TÁO
* Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo:
•
•
Ôn táo và lương táo
Lương táo: Sốt, sợ lạnh đau đầu, không có mồ
hôi, họng khô, ho đờm ít (cảm mạo do lạnh về
mùa thu).
TÁO
* Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo:
•
Ôn táo: - Sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực,
mũi khô, miệng khát, tâm phiền, đầu lưỡi đo
- Hay gây biến chứng mất tân dịch (mất nước và
điện giải) (âm hư, huyết nhiệt)
- Dễ gây biến chứng thần kinh và vận mạch: hôn
mê, nói lảm nhảm, xuất huyết.
- Thường gặp ở các bệnh truyền nhiễm về mùa
thu.
HỎA (NHIỆT)
Hỏa và nhiệt giống nhau là 1 khí trong lục dâm
Là sức nóng, là lửa.
Các khí khác như phong, táo, thấp, hàn cũng có
thể hóa hỏa, các tạng phủ, tình chí cũng có thể
hóa hỏa: can hỏa, tâm hỏa…
HỎA (NHIỆT)
Đặc tính của hỏa:
Hỏa
nhiệt là dương tà, nó có tính chất thượng
thăng.
Hay
gây sốt. Trên lâm sàng người bệnh thường
xuất hiện các triệu chứng: sốt cao, sợ nóng, phiền
khát, ra mồ hôi, mạch hồng sác, tâm phiền, mất
ngủ, miệng lưỡi viêm nhiễm, đau đầu, mắt đỏ…
HỎA (NHIỆT)
Tổn
thương tân dịch: Hỏa nhiệt tà có thể làm tổn
thương âm dịch: sốt, khát nước, táo, tiểu ít…
Sinh
phong động huyết, xuất huyết: hỏa nhiệt tà
khi xâm phạm vào cơ thể thường thiêu đốt can
kinh, tiêu tổn âm dịch… cân mạch không được
nuôi dưỡng can phong nội động (“nhiệt cực
sinh phong”),
Đồng
thời hỏa nhiệt tà còn hay gây xuất huyết