Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy CNC luận văn, đồ án, luan van, do an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.77 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, các công ty thường có
nhiều cơ hội, cũng như nhiều thách thức, phải đối đầu với cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, do vậy phải biết tận dụng các cơ hội và vượt qua các thử thách để đạt
được mục đích tối cao của mình là lọi nhuận, bằng cách thông qua quá trình tổ chức
sản xuất đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cho xã hội để tìm kiếm sự chênh lệch
giữa kết quả kinh doanh và chi phí sản xuất bỏ ra( chính là lọi nhuận). Muốn đạt
được lợi nhuận tối đa, người ta cần quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để làm được điều đó ta phải đi sâu phân tích
nhận định, đánh giá từng chỉ tiêu kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy
CNC đã giúp em nắm được những kiến thức cơ bản về điều hành quản lý một
ngành chuyên môn và tìm hiểu, đối chiếu với những kiến thức đã được học trên
giảng đường Đại Học với tình hình thực tế tại công ty. Qua đó đi sâu vào phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ nhận thức đó em nghiên
cứu đề tài: “Một số hiện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty CỔ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC”. Cơ cấu của luận văn như
sau:


Chương I: Giới thiệu chung về công ty



Chương II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty.


Chương HI: Một số biện pháp kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả


sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý Doanh Nghiệp cũng như sự giúp đỡ của Ban giám đốc
cùng tập thể công nhân viên trong công ty, em đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đây là một vấn đề có phạm vi
khá rộng lớn, phức tạp và do trình độ, khả năng nắm bắt thực tế còn nhiều thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng cô chú trong công ty
để bài luận văn của em đạt kết quả cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỂ CÔNG TY
A: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.

Nhận thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp chế tạo cơ khí đối với
công cuộc phát triển đất nước và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về các sản
phẩm máy móc, thiết bị công nghệ cao với độ chính xác tuyệt đối.Vì vậy mà Công
ty cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và Máy CNC được ra đời, sản phẩm của công ty
được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiêu dùng. Kể từ
khi ra đời đến nay công ty đã có thị trường tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định và
không ngừng được mở rộng, không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn xuất khẩu
sang nước ngoài như Hàn Quốc, LiBăng...
Tên công ty: Công ty cổ phần Khuôn Mầu Chính Xác và Máy CNC.
Tên giao dịch:The Precision Tools and CNC Machine JSC Viết tắt: PTMJSC
Trụ sở chính: Kim Lũ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 8554589- 8554591 - 5595632 Fax: (84.4) 8554590
Email: PTPJCS @ hn.vn.n.vn.
Website: www.PTM.vn-www.PTmjsc.com.

Ngày thành lập: 09/03/2001
Mã số đang ký kinh doanh: 0103000269 Mã số thuế: 010111 6000-1
Tài khoản 710B - 12718 Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Vốn điều lệ: 15. 000.000.000 VNĐ.
Tổng diện tích:9 460 m2
I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.

Công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy CNC là công ty chuyên sản
xuất chế tạo các loại khuôn mẫu, sản phẩm khuôn mẫu chính xác được sử dụng
trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiêu dùng, như khuôn ép phun,
khuôn thổi, khuôn đúc áp lực cao, khuôn đột giập kim loại.
Ngoài thiết kế chế tạo các loại khuôn mẫu công ty còn chuyên về chế tạo máy
CNC - máy CNC là một sản phẩm cơ điên tử công nghê cao, cắt kim lọai bằng hệ
thống tự động điều khiển được thiết kế cho các ngành công nghiệp như đóng tàu,
2


gia công kim loại.Bên cạnh đó ngành nhựa cũng có uy tín trên thị trường ,thường
xuyên cung cấp cho các công ty Vital,LG-MECA Elẻctoníc...
+ Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
- Thiết kế chế tạo khuôn mẫu chính xác cho ngành nhựa.
- Thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho ngành gia công kim loại.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng tấm ốp tường nhôm nhựa Compoãt.
- Sản xuất chế tạo máy cắt kim loại dạng tấm bằng Gas - Oxy điều khiển CNC.
- Cung cấp các thiết bị máy móc chuyên dùng, máy công cụ cho các dự án.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.

1. Sơ đồ tổ chức của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Khuôn Mẫu Chính

Xác và Máy CNC đang áp dụng là cơ cấu phổ biến hiện nay (trực tuyến chức năng)
theo cơ cấu này, người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của tập thể cán bộ
công nhân viên cấp dưới, lãnh đạo chuẩn bị các quyết định đối với cấp dưới. Ngưòi
lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động và toàn quyền
quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền lệnh, ra các quyết định chỉ thị
vẫn theo tuyến đã quy định, người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng (phòng, ban
chuyên môn) các bộ phận chức năng có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị quyết định
cho ban lãnh đạo cấp cao của công ty (Hội đổng quản trị, giám đốc). Dưới đây là cơ
cấu tổ chức điều hành của Công ty cổ phần Khuôn Mẩu Chính Xác và Máy CNC.
+ Hội đồng quản trị công ty.
Hội đổng quản trị công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty
theo quy định nhà nước, pháp luật, đứng đầu là chủ tịch Hội đồng Quản trị.Hội
đồng quản trị thường nhóm họp để đưa ra các quyết định liên quan đến kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty ,như đề ra chiến lược và định hướng cho quá trình
phát triên lâu dài của công ty.
+ Ban kiểm soát công tỵ.
Ban kiểm soát có 4 thành viên gổm trưởng ban là uỷ viên hội đổng quản trị và
3 thành viên giúp việc. Thành viên ban kiểm soát do chủ tịch hội đồng quản trị bổ
3


nhiêm,có nhiệm vụ kiểm tra ,giám sát, đôn đốc và truyền đạt các quyết định của hội
đồng quản trị công ty.
+ Giám đốc.Lằ người được hội đổng quản trị của công ty giao nhiệm vụ
quản lí chung công ty và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trước hội đổng quản trị. Giám đốc ra các quyết định về điều hành
quản lí công ty, trực tiếp quản lý các phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kình doanh :Chị\i trách nhiệm về quản trị nguyên vật liệu và
tiêu thụ sản phẩm. Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được
đều đặn tránh gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu và tồn kho sản phẩm.

+ Phó giám đốc sản xuất:Chịu trách nhiệm về kiểm tra bảo đảm hoàn thành
kế hoặch sản xuất,thực hiện an toàn sản xuất,an toàn lao động,bảo dưỡng máy móc ,
đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân.
+ Phó giám đốc tài chính:Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, đảm bảo tài
chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và quản lý nguồn nhân
lực,bảo đảm đủ số công nhân viên cho sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kỉnh doanh

:ĨẤL

đơn vị giúp giám đốc thực hiện công tác tiêu thụ

sản phẩm sản xuất chính và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các chiến lược tiêu thụ
sản phẩm trên cơ sở kế hoạch sản xuất.
+ Phòng marketing:Tổ chức thực hiện điều tra thị trường,tiếp thị sản phẩm
tham mưu giúp Ban giám đốc công ty đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, điều
chỉnh giá bán phù họp thị trường và nâng cao lợi nhuận trong sản xuất.
Tham gia đề xuất các giải pháp và phối họp chặt chẽ vối các phòng, ban, đơn
vị sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Là nơi thực hiện công tác hạch toán kinh tế toàn
công ty theo chế độ hạch toán của nhà nước. Có nhiệm vụ quản lý phân phối và
sinh viên mọi nguổn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, thực hiện các chính sách, chế độ và kỷ luật tài chính. Chế độ thu
nộp ngân sách nhà nước.
+ Phòng nghiên cứu phát triển và thiết kế công nghệ Là trung tâm nghiên
cứu ứng dụng công nghệ tự động, nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm mói, công nghệ
4



tự động hoá, nghiên cứu áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sửa chữa chế tạo máy
hay thiết kế lại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng giám sát chất lượng:
Nắm vững yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra,chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm, đề xuất tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan
đến chất lượng sản phẩm.
+ Phòng nhân sự: Là nơi diễn ra các bản dự thảo về tổ chức nhân sự như
việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động tuyển dụng nội quy, quy chế về lao động tiền
lương, lập các kế hoạch về nhân sự cho việc tác nghiệp sản xuất kinh doanh,chịu
trách nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
+ Phòng tổng hợp sản xuất: Có nhiệm vụ phân công, lập kế hoạch tác
nghiệp, phương án quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Lập sổ theo dõi vật tư,
kỹ thuật, xử lý hay có kế hoạch bổ nợ hay thay thế kịp thời.
+ Xưởng khuôn mẫu: Chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt quản lý, tổ
chức điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị nguổn lực khác bảo đảm
chất lượng, số lượng, có nhiệm vụ giao đúng kế hoạch xưởng lắp ráp máy CNC,
chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ lắp ráp, yêu cầu đúng tiến độ, kỹ thuật.
B. CÁC NGUỔN LỰC CỦA CÔNG TY.
I. CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY.

Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động cũng phải có một lượng vốn nhất
định để mua sắm, hoặc thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xưởng,
kho hàng mua sắm các thiết bị vật tư... khả năng tài chính của doanh nghiệp là chủ
yếu ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động
tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Nếu doanh nghiệp có tài chính vững mạnh thì họ sẽ
chủ động trong việc phân bố và sử dụng vốn trong các khâu và giữa các khâu để từ
đó có thể đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Khuôn Mầu Chính Xác và
Máy CNC ta thấy trong vòng 3 năm từ 2004 -2006 cơ cấu nguồn vốn đã tăng từ

35797.68 tỷ đồng đến 42780.70 ty ,tăng bình quân 9.35% hàng năm ,nhìn vào sự
gia tăng này cũng dễ dàng nhận ra tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , đang
5


từng bước được mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường ,cơ cấu tổng vốn tăng
cũng kéo theo nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng từ 26757.20 tỷ đến 32552.40 tỷ ,
tăng bình quân 10.35% mỗi năm, bên cạnh đó nguồn vốn đi vay của công ty cũng
tăng từ 9010.48 tỷ, đến 10228.3 tỷ, tăng bình quân 6.37% mỗi năm, tỷ lệ gia tăng
này là khá thấp đối với một công ty chế tạo cơ khí cho thấy ban lãnh đạo công ty đã
không vay vốn để đầu tư mở rộng quy mô về sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới
nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị đã lạc hậu. Không dựa vào nguồn vốn vay mà
công ty chỉ đàu tư bằng lợi nhuận và vốn tự có của mình, như vậy thì tỷ lệ vốn vay
trên vốn chủ sở hữu là khá thấp chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty có thể vay
thêm vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đổi mới công nghệ.
Qua 3 năm từ 2004 -2006 ta thấy nguồn vốn cố định của công ty cũng được
tăng lên bình quân 4.23% mỗi năm, đối với một công ty chế tạo cơ khí thì điều này
không hợp lí, nó cho thấy công ty đã không chú họng vào đầu tư nhiều về máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại để nâng cao chất lương sản phẩm. Nhưng
ngược lại thì vốn lưu động của công ty tăng khá nhanh bình quân 29.2% mỗi năm,
điều này là rất tốt thuận lợi cho việc triển khai nhiều kế hoặch sản xất kinh doanh
lâu dài của công ty ,và công ty cũng tự chủ hơn về tài chính của mình.
II. NGUỔN NHÂN LỰC.
Trong 3 yếu tốc cuả quá trình sản xuất, con người, vốn và tài sản thì con người
là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một công
ty nào, sử dụng tốt nguổn lao động được biểu hiện trên các mặt số lượng và thời
gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một
yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều này,
trong thời gian qua công ty đã chủ động phát triển sức mạnh của con người thông

qua chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực.
Nhìn vào bảng (3) ta thấy. Số lượng lao động tăng dần qua các năm, nhưng
vẫn ở mức tăng nhẹ, điều này cho thấy công ty đang trên đà dần ổn định phát triển
và mở rộng kinh doanh nên cần tuyển thêm cán bộ và công nhân đảm nhiệm những
công việc mới cũng như yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật và quản lí. Theo cơ cấu
6


giới tính tỷ lệ nam 83,2% nhiều hơn so vói nữ 16,8% - trong công ty Nam chiếm đa
số điều này thuận lợi cho việc phát triển và tính linh động của công ty. Theo cơ cấu
tính chất lao động tỷ lê lao động trực tiếp 85,6% cao hơn rất nhiều so với lao động
gián tiếp 14,4%. Chứng tỏ công ty tạo công việc ổn định và sử dụng lao động vào
sản xuất kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. Theo cơ cấu trình độ trong 2 năm
(2004 -2006). Công ty đã tuyển được 16 người, trong đó 10 người là công nhân kỹ
thuật đã tốt nghiệp đại học cao đẳng trở lên và sa thải 10 người vì không đáp ứng
được nhu cầu kỹ thuật và không có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.Nhìn
vào bảng ta thấy tỷ lệ những người tốt nghiệp Đại học cao đẳng và trung cấp tương
đối cao, nhờ đó mà trình độ quản lý, kỹ thuật ngày càng tăng đảm bảo kế hoạch
phát triển kinh doanh của công ty nhưng thực tế vẫn không phát huy được hiệu qủa
kinh doanh.
Trong tổng số lao động trực tiếp thì đa số là nhân viên kỹ thuật và được tăng
dần qua các năm. Sự tăng lên của nhân viên kỹ thuật nhằm đáp ứng tốt hơn quá
trình sản xuất trên dây chuyền mới nhập. Do đặc thù của công ty chế tạo khuôn mẫu
chính xác. Thì số lượng công nhân nam chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đó 56% là
công nhân kỹ thuật còn 30% là công nhân lắp ráp, vận chuyển, còn lại là cán bộ
quản lý, do đó đáp ứng đầy đủ về công nghệ kỹ thuật làm cho năng suất lao động
được đảm bảo chính vì vậy mà dẫn đến kết quả kinh doanh được ổn định.
III. MÁY MÓC THIẾT BỊ.

Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định

không thể thiếu được đối với công ty sản xuất số lượng và chất lượng máy móc
thiết bị phản ánh tiềm năng về tài sản hữu hình, trình độ khoa học kỹ thuật, mức độ
hiên đại hoá, năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của mỗi một công ty, nói
cách khác máy móc thiết bị là yếu tố cơ bản và cần thiết để nâng cao năng suất lao
động. Sau đây là tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty.
Số máy móc thiết bị của công ty là 49 chiếc, đó là những máy móc thiết sản
xuất được tính vào bảng cân đối và ghi vào danh mục tài sản của công ty.
SỐ máy móc thiết bị đã lắp đặt là 40, đó là những máy móc thiết bị đã lắp đặt
trong dây chuyền sản xuất, đã chạy thử và có khả năng đưa vào sản xuất.
Số máy móc làm việc thực tế là 32, đó là những máy móc thiết bị đã lắp và
được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của công ty.
7


Số lượng máy móc là khá lớn (49) giá trị còn lại vào khoảng 60-75% mặc dù
công ty mới được thành lập nhưng hầu hết các máy móc thiết bị được nhập về đều
đã qua sử dụng hoặc ít hoặc nhiều. Chính vì vậy mà độ chính xác kém đồng bộ.
Đây là nguyên nhân khiến sản phẩm của công ty khó cạnh tranh trên thị trường về
mặt chất lượng và giá cả. Do đặc điểm tính chất của máy móc như vậy dẫn đến
không tận dụng được hết khả năng của các nguồn nhân lực khác biệt là nguồn nhân
lực không khuyến khích được tinh thần lao động và sáng tạo của toàn bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Bậc thợ không có điều kiện được nâng cao, phải sử dụng
nhiều lao động sửa chữa, để phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị
sản xuất của công ty, cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có bằng: — 40 — 0.81
49

Hệ số này cho thấy sớ lượng máy móc thiết bị được lắp đặt để sẵn sàng đưa
vào sản xuất chưa đạt mức tối đa, chỉ chiếm 81% trong tổng số máy móc hiện có
vẫn còn một số lượng tương đối nhiều 19% máy móc chưa được đưa vào lắp đặt

phục vụ sản xuất, nguyên nhân là do các dây chuyền này đã quá cũ, không đổng bộ
và bị hỏng hóc chưa được sửa chữa.
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất = 40 = 0.8
Hệ số này cho ta thấy số máy móc thiết bị làm việc thực tế chiếm 80% trong
tổng số máy móc đã lắp đặt còn 20% thì chưa phục vụ cho sản xuất. Nguyên nhân
của tình trạng này chính là một số dây chuyền sản xuất tấm lợp nhựa và khuôn mẫu
bị hỏng hóc do thiếu thiết bị thay thế nên chưa đưa vào sản xuất được.
32

Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có =

= 0.65

Nhìn vào hê số này có thể nhận thấy ngay tỷ lê sử dụng thiết bị của công ty
đưa vào sản xuất trực tiếp là rất thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất của công ty.
Tóm lại: Trước tình hình này ban lãnh đạo công ty cần phải tìm các nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt và sửa chữa, thay thế kịp thời những máy
móc thiết bị đã quá cũ làm sao để nâng cao các hệ số lắp đặt qua đó khai thác hết
khả năng về năng lực sản xuất của máy móc.
8


V. ĐẶC ĐIỂM VỂ SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG .

Sản phẩm : Với đặc điểm là ngành công nghiệp chế tạo cơ khí nên sản phẩm
của công ty được sản xuất với dây chuyền công nghệ cao , được thiết kế bằng phần
mềm 3D , gia công trên máy phay , tiện , máy cắt dây , máy xung tia lửa điện định
hình CNC để tạo khuân mẫu đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối. Sản phẩm khuôn mẫu
chính xác được sử dụng hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiêu dùng như

: khuôn ép phun, khuôn thổi, khuôn đúc áp lực cao, khuôn ép cao su , khuôn đột
dập kim loại. Ngoài ra máy CNC là sản phẩm cơ điện tử công nghệ cao , công ty đã
chế tạo máy cắt kim loại tấm CNC máy được thiết kế phục vụ cho các ngành công
nghiệp như : đóng tàu , gia công kim loại. Bên cạnh đó sản phẩm tấm lọp nhôm,
nhựa AL-GLORY cũng có những ưu điểm nổi trội hơn các sản phẩm khác như :
cách âm ,cách nhiệt, màu sắc đa dạng, chịu được môi trường khắc nhiệt, khả năng
chống cháy cao . Sản phẩm thường được dùng cho các công trình xây dựng mói ,
tân trang các toà nhà và công trình cũ .
Thị trường : Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng , nhờ vào sự đa
dạng và chất lượng nên sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các khu công nghiệp
lớn nhỏ ở cả ba miền đất nước , không những vậy sản phẩm của công ty cũng đã
được xuât khẩu sang các nước như LiBăng và Hàn Quốc .
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm tương đối ổn định, xấp xỉ bằng

9


nhau, năm 2005 do thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp một số khó khăn nhỏ, sản
phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhiều loại khuôn nắp
đèn, khuôn đột dập, không được khách hàng quan tâm chính vì vậy mà tổng
doanh thu đã giảm 3,53% tức 1254.9 triệu so với năm 2004. Đến năm 2006 do
mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nên
doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đầu đến cuối năm 2006 tăng 7,23%
tức 2.476.9 triệu, tương tự như vậy tình hình lợi nhuận năm 2005 giảm 7,06%
tức 1520 triệu ,nguyên nhân do nguyên liêu đầu vào, chi phí lắp đặt, sửa chữa
tăng cao hơn so với 2004 mà giá bán vẫn không thay đổi. Đến năm 2006 lãnh
đạo công ty đã thực hiện một số chiến lược như cắt giảm chi phí không cần thiết
và lúc này tình hình nguyên vật liệu, một số yếu tố đầu vào cũng ổn định chính

vì vậy nên lợi nhuận đã tăng rất nhanh 40,7% tức 813,5 triệu. Tổng số vốn của
công ty tăng dần qua 3 năm với tốc độ tăng bình quân là 9,35% đây là một dấu
hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và ngày càng đầu tư vào nguồn
vốn kinh doanh. Nhờ vào mức doanh thu ổn định nên việc đóng góp cho ngân
sách nhà nước cũng khá cao, mức đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tỷ lệ
thuận với sự tăng trưởng của doanh thu. Rõ ràng đây là một hiệu quả lớn cho
lợi ích kinh tế và xã hội.CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH
XÁC VÀ MÁY CNC QUA CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
l.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một

cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó bao
gồm hiệu quả kinh tế và hậu quả xã hội. Để hiểu rõ vấn đề này cần đi sâu tìm hiểu ,
phân tích, đánh giá, nhận định từng chỉ tiêu kinh tế và ý nghĩa các chỉ tiêu.
- Doanh thu thuần'. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2005 doanh thu thuần của
công ty đã giảm 1254,9 triệu đồng tức 3,53% so với năm 2004 doanh thu đã giảm
nhẹ. Điều này cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đã gặp một số vấn đề
khó khăn, nhất là về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hàng hóa bán chậm, còn tổn kho
nhiều.Công ty đã gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong ngành, sản phẩm
khuôn mẫu và máy CNC bán chậm thậm chí còn bị khách hàng trả lại. Nếu không


được cải thiện về mẫu mã, chất lượng, giá cả thì từ năm tới doanh thu rõ ràng giảm
mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do giá sản phẩm đã tăng cao hơn
trước do nguyên liệu đầu vào tăng bởi tác động của nền kinh tế, một số máy móc

thiết bị đã quá cũ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là có tới 20 sản phẩm
khuôn mẫu đã bị trả lại do không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm khuôn mẫu
như khuôn đột dập,.khuôn bóng đèn...đồng thời công ty đã không tạo được nhiều
mẫu mã, kiểu dáng mới lạ, đẹp mắt nên hàng bán rất chậm. Nhưng năm 2006 doanh
thu của công ty đã tăng lên đạt mức36727,26 triệu đổng, tăng 7,23% so với năm
2OO5.Nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên mà sản phẩm khuôn mẫu,
máy CNC đã được tiêu thụ tốt, công ty đã kí hợp đồng vói công ty đóng tàu Phà
Rừng ,Bạch Đằng và công ty Gang thép Thái Nguyên về cung cấp các loại khuôn
mẫu và máy CNC. Mặc dù còn nhiều tổn tại ở năm trước nhưng ban lãnh đạo công
ty đã khắc phục được một số nhược điểm để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên nhân chính của việc gia tăng này chính là giá nguyên liệu đầu vào giảm dẫn
đến giá thành sản phẩm giảm. Bên cạnh đó còn hạn chế được sai sót do máy móc hư
hỏng đã được sửa chữa kịp thời và mẫu mã, kiểu dáng đã được cải thiên đa dạng hơn
trước. Nếu duy trì được điều này và khắc phục các tồn tại thì doanh thu sẽ còn tăng
trong những năm tới.
-

Lợi nhuận', là kết quả của một quá trình sản xuất kinh doanh, nó cho biết kết

quả lỗ lãi của một doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì lọi nhuận chính là nguồn
bổ sung vốn để phát triổn và kinh doanh. Qua bảng ta thấy năm 2005 lợi nhuận của
công ty đã giảm 7,06% so với năm 2004, do tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều
khó khăn dẫn đến doanh thu giảm mà trong khi đó chi phí vẫn tăng nhẹ dẫn đến lợi
nhuận giảm theo. Điều này đã khiến ban lãnh đạo công ty lo lắng nếu trong năm tới
vẫn cứ trong tình trạng như vậy thì công ty sẽ không có lãi, thậm chí phá sản nếu
không tìm ra con đường để khắc phục những khó khăn ấy. Nguyên nhân chính là do
hàng hóa không tiêu thụ được, còn tổn kho nhiều trong khi đó chi phí bảo quản lý,
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, sửa chữa sản phẩm, chi phí cho nguyên vật liệu vẫn
không giảm thậm chí còn tăng nhẹ.
Nhưng đến năm 2006 lợi nhuận của công ty tăng cao đạt mức 2812,2 triệu đồng

tăng 40,7% so với năm 2005. Vói sự gia tăng này cho thấy công ty đang đi đúng


hướng, biết tận dụng những điểm mạnh của mình về uy tín, chất lượng, mẫu mã để
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó hạn chế những tồn tại về máy móc, chi phí như các
chi phí nguyên vật liệu, chi phí tồn kho, chi phí marketing Do nắm bắt được vấn đề
này mà sản phẩm của công ty tiêu thụ rất tốt khiến doanh thu tăng. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng.
-

Chỉ phí hoạt động lành doanh '. Nhìn vào bảng ta thấy chi phí này vẫn tăng

đều qua 3 năm. Năm 2005 đạt ở mức 28851,2 triệu đổng tăng 4,45% so với năm
2004. Tỉ lệ tăng chi phí này không tỷ lệ thuận so với doanh thu, điều này cho thấy
chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn mà ban lãnh đạo công ty cần
quan tâm. Nếu không có những biện pháp tích cực để cải thiện chi phí thì nó sẽ gây
nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Năm 2006 tăng 3,12%
so với năm 2005, do một số máy móc thiết bị, dây chuyền không đồng bộ nên
thường xuyên xảy ra những sai sót trong sản phẩm dẫn đến chi phí cho sửa chữa sản
phẩm cũng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc tăng cao hơn, trong khi đó chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, nguyên vật liệu đầu vào không giảm mà còn
có xu hướng tăng.
- Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước( NSNN): năm 2005 nộp NSNN giảm 205,7
triệu tức là giảm 6,39% so với năm 2004 do tình hình kinh doanh không tốt dẫn đến
doanh thu giảm. Trong khi đó chi phí lại tăng. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty không tốt, đang còn nhiều vấn đề cần giải
quyết. Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này ban lãnh đạo công ty phải tìm ra những
nguyên nhân để có biện pháp khắc phục nó. Nguyên nhân của việc này một phần là
do sản phẩm kém chất lượng, giá cả cao nên tiêu thụ không được tốt, một phần do
công ty đầu tư thêm một số trang thiết bị sản xuất, chi phí thêm vào sửa chữa nâng

cao chất lượng sản phẩm. Đến năm 2006 nộp NSNN đã tăng đạt mức 3402,2 triệu
đồng, đã khắc phục được một số yếu kém cũng như tiết kiệm được những chi phí
không cần thiết làm cho kết quả kinh doanh tốt hơn, lợi nhuận cao hơn. Chỉ tiêu này
càng cao bao nhiêu thì kết quả kinh doanh tốt bấy nhiêu. Duy trì được kết quả này là
điều mà công ty luôn hướng tói.
-

Chỉ tiêu tổng vốn: Qua bảng số liệu cho thấy trong 2 năm 2004- 2006 tổng

vốn tăng rất nhanh từ 35797,68 đến 42780 triệu đồng. Nhìn vào con số này có thể


nhận thấy được việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng và được mở
rộng. Cơ cấu tổng vốn tăng cũng kéo theo nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 26757,20
triệu đồng đến 32552,40 triệu đổng, nhận thấy tình hình kinh doanh không ổn định
và bộc lộ nhiều nhược điểm. Ban lãnh đạo công ty đã quyết định huy động thêm vốn
để nâng cấp máy móc quá cũ, đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm cho chi phí
quảng cáo, giới thiêu sản phẩm. Mặc dù nguổn vốn đã tăng nhưng vẫn không giải
quyết được những tổn tại tiêu thụ sản phẩm vẫn chậm ,vì vậy kết quả kinh doanh
không đạt hiệu quả
-

Tỷ suất doanh thui chi phí năm 2005, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được

1187 đổng doanh thu,thấp hơn năm 2004(1285 đồng). Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng chi phí thấp hơn không có hiệu quả bằng năm trước. Trong khi doanh thu giảm
do không tiêu thụ được hàng hóa thì chi phí sản xuất lại tăng lên nhất là các chi phí
về nguyên liệu đầu vào, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí lưu
kho.Tình hình này đã được hạn chế đôi chút như hạn chế số sản phẩm hư hỏng, giảm
chi phí bán hàng, chi phí lưu kho. Công nhân làm việc có trách nhiêm, tích cực hơn

nên tỉ lê doanh thu/ chi phí đạt mức 1234 đổng. Qua đây cho ta thấy công ty cần phải
tìm biện pháp giảm chi phí hơn nữa.
-

Tương tự như vậy thì chỉ tiêu lợi nhuận/ chỉ phí và nộp NSNNỈ chi phí cùng

dao động ở mức đều nhau,mặc dù 2006 lợi nhuận có tăng nhưng chỉ đạt ở mức
6,09450 đồng tức là một đồng chi phí thì thu được 0,09450 đồng lợi nhuận. Tương
tự một đổng chi phí thì phải nộp ngân sách nhà nước 0,11935 đổng. Hai chỉ tiêu này
muốn tăng lên có hiệu quả hơn thì chi phí sản xuất phải giảm xuống đến mức thấp
nhất có thể.
-

Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng vốn: trong 3 năm chỉ tiêu này xấp xỉ bằng nhau.

Năm 2004 đạt 0,06007 đồng, năm 2005 đạt 0,05247 đồng, năm 2006 đạt 0.06573
đồng. Mặc dù công nghệ đã có nhiều biến đổi năm 2006 đã tăng hơn so với năm
2005 nhưng tổng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến chỉ tiêu
này cũng không tăng, điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn không tốt, không làm
tăng lợi nhuận. Nguyên nhân chính của việc nguồn vốn tăng chính là do thị trường
tiêu thụ chậm lại chưa được mở rộng thị trường, sản phẩm chất lượng kém đã buộc
công ty phải đầu tư thêm vốn để nâng cao máy móc, đa dạng hóa sản phẩm, chi phí


thêm cho việc xúc tiến bán hàng, đào tạo công nhân viên kỹ thuật.
-

Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: Năm 2006 đạt 0,07657 đồng tức là 1 đồng

doanh thì thì thu được 0,07657 đồng lọi nhuận, cao hơn so với năm 2005 (0,05835

đồng). Nhìn vào sự gia tăng này là rất tốt cho thấy doanh thu có tác động đáng kể
đến lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Vấn đề
đặt ra là làm sao doanh thu tăng mà chi phí để sản xuất, bán hàng, sửa chữa duy trì ở
mức thấp. Đó là điều mà ban lãnh đạo quan tâm.
Tóm lại các chỉ số kinh tế của công ty đều tăng trong năm 2006 chứng tỏ hiệu
quả hoạt động đã tốt hơn những năm về trước. Nhưng xét về tổng thể vẫn còn quá
nhiều tổn tại kìm hãm hiệu quả của công ty, do dó cần có một đánh giá tổng quát
nhất về thực trạng hiện tại để khắc phục những yếu kém kịp thời nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng phân tích hiệu qủa kinh doanh tổng hợp
STT

CHỈ TIÊU

ĐV
T

Doanh thu

Tr.đ

2

Lọi nhuận

3

1

2004


2005

2006

35505.2

34250.3

36727.26

Tr.đ

2150.7

1998.7

2812.2

Chi phí

Tr.đ

27622

28851.2

29752.5

4


Nộp ngân sách

Tr.đ

3215.6

3010

3402.2

5

Tổng vốn

Tr.đ

35797.68

38090,52

42780.70

6
7

Doanh thu/Chi phí

Tr.đ


1.285

1.187

1.234

Lợi nhuận/Chi phí

Tr.đ

0.07786

0.06927

0.09452

8

Nộp ngân sách/Chi phí

Tr.đ

0.08982

0.10432

0.11435

9


Lợi nhuận/TỔng vốn

Tr.đ

0.06007

0.05247

0.06573

10

Lợi nhuận/Doanh thu

Tr.đ

0.06057

0.05835

0.07657

2 .Hiệu quả sử dụng vốn
a.

Hiệu quả sử dụng tổng vốn :
Vốn kinh doanh của công ty rất được coi trọng và đầu tư đúng mức , nhằm đem

lại hiệu quả kinh tế cho công ty . Qua 3 năm từ 2004- 2006 công ty đã không ngừng



bổ sung thêm tổng vốn, để cải thiện, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cấp sửa chữa máy móc thiết bị. Năm 2005 nguổn vốn đã tăng
6,4% so với năm 2004. Đến 2006 đã tăng 12,3% so với năm 2005. Nguổn vốn tăng
như vậy thì doanh thu và lợi nhuận thì sao, cần phải phân tích những chỉ tiêu về tổng
vốn để thấy được điều đó.
Chỉ tiêu doanh thu /vốn sản xuất qua các năm 2004,2005, 2006 , lần lượt là
0.99182,0.89918, 0.85850, các chỉ tiêu này cho ta thấy năm 2004 là cao nhất đạt
0.99182 đổng , điều này cho biết cứ một đổng vốn đưa vào sản xuất sẽ tạo ra được
0.99182 đồng doanh thu , chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần vào các năm 2005
và 2006 chứng tỏ công ty đã sử dụng tổng vốn vào sản xuất không có hiệu quả, cho
dù đã đầu tư thêm vốn vào nâng cấp thiết bị, cải tiến chất lượng, mẫu mã mở rộng
thị trường nhưng doanh thu vẫn không tăng, nguyên nhân của việc này chính là
nguồn vốn đưa vào sản xuất chưa khắc phục được những tồn tại cơ bản như đổi mới
công nghê đào tạo công nhân kỹ thuật, tiếp thị sản phẩm. Vậy nên công ty cần các
biện pháp tích cực để tăng doanh thu thuần song song với việc tăng vốn sản xuất.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn sản xuất, nhìn vào bảng qua 3 năm ta thấy tương đối
đồng đều, năm 2006 đạt ở mức cao nhất là 0.06573 triệu đổng, điều này giải thích cứ
1 đổng vốn sản xuất thì tạo ra được 0.06573 đổng lợi nhuận. Qua 3 năm vốn sản
xuất vẫn tăng nhưng do đầu tư không hợp lí chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường về sản phẩm, quản lí chưa chặt chẽ chính vì vậy mà lợi nhuận mang lại vẫn
chưa cao thậm chí còn giảm xuống còn 0.05247 đổng vào năm 2005, chỉ tiêu này là
rất thấp so với các công ty trong ngành. Vì vậy công ty cần có những biện pháp quản
lí sử dụng tổng vốn có hiệu quả hơn.
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
STT CHỈ TIÊU
ĐVT 2004
2005

2006

36727.26

1

Doanh thu

Tr.đ

35505.2

34250.3

2
3

Lợi nhuận

Tr.đ

2150.7

1998.7

Nộp ngân sách

Tr.đ

3215.6

3010


4

Vốn sản xuất

Tr.đ

35797.68 38090.52

42780.70

5

Doanh thu/ Vốn sản xuất

Tr.đ

0.99182

0.89918

0.85850

6

Lợi nhuận/ Vốn sản xuất

Tr.đ

0.06007


0.05247

0.06573

2812.2
3402.2


7

Nộp ngân sách/vốn sản xuất

b.

Tr.đ

0.08982

0.07902

0.07952

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong công ty vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao và được đầu tư thường

xuyên ổn định hơn so vổi vốn lưu động, năm 2006 vốn cố định của công ty đạt ở
mức cao nhất 30631 triệu đồng , từ năm 2004-2006 công ty đã không ngừng đầu tư
một số máy móc thiết bị mới và một số hệ thống phụ trợ cho quá trình sản xuất
khuôn mẫu, tấm lợp nhựa tại vì đây chính là sản phẩm chính của công ty. Sau đây là

các chỉ tiêu để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định, sức sản xuất vốn cố định năm
2004 là cao nhất đạt ở mức 1.25938 đồng doanh thu, chỉ tiêu này là thấp so với các
công ty trong ngành, điều này cho thấy vốn kinh doanh được đưa vào sản xuất chưa
có hiệu quả, chưa cải thiện được tình hình kinh doanh. Nguyên nhân là do việc bố trí
sử dụng vốn cố định này chưa hợp lí, chưa thích ứng được với nhu cầu của thị
trường dẫn đến sản phẩm tiêu thụ kém, máy móc thiết bị chưa được cải tiến, nâng
cấp.
- Sức sinh lời của vốn cố định năm 2006 là lớn nhất đạt ở mức 0.09180 đổng, điều
này cho thấy cứ một đồng vốn cố định sẽ thu được 0.09180 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này đang gia tăng đó là dấu hiệu rất tốt nhưng vẫn còn thấp so với các công ty trong
ngành. Nguyên nhân là do năm 2006 việc đầu tư vốn cố định đã có hiệu qủa hơn đáp
ứng được nhu cầu thị trường và máy móc cũng được nâng cấp tốt hơn nên doanh thu
và lọi nhuận đều tăng.
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
STT

CHỈ TIÊU

ĐVT

2004

2005

2006

1

Doanh thu


Tr.đ

35505.2

34250.3

36727.26

2
3

Lợi nhuận

Tr.đ

2150.7

1998.7

Vốn cố định

Tr.đ

2812.2
28192.49 29531.20 30631.00

4

Sức sản xuất của vốn cố định


Tr.đ

1.25938

1.15980

1.19902

5

(DT/VCĐ)
Sức sinh lời của vốn cố định

Tr.đ

0.07628

0.06768

0.09180

(LN/VCĐ)
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Trong 3 năm từ 2004-2006 vốn lưu động của công ty cũng được đầu tư tăng lên
đáng kể để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đến năm 2006 đạt ở mức
cao nhất 12149.7 triệu đổng, để thấy được hiệu quả trong khâu sử dụng vốn lưu động
cần phải xem xét các chỉ tiêu về vồn lưu động.
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 sức sản xuất vốn lưu động là lớn nhất đạt ở

mức 4.6685 triệu đổng, con số này cho ta thấy cứ một đồng vốn lưu động đưa vào
sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 4.6685 đồng doanh thu, dù vẫn được đầu tư
trong các năm tiếp theo, nhưng các năm 2005, 2006 lần lượt giảm xuống còn 4.0015
và 3.0228 đồng , trước thực trạng này ta nhận thấy ngay rằng vốn lưu động sử dụng
ngày càng không có hiệu quả,cứ tiếp tục thế này công ty sẽ lãng phí một nguồn vốn
tương đối lớn khi đưa vào sản xuất kinh doanh mà không có hiệu quả, nguyên nhân
dẫn đến sức sản xuất vốn lưu động ngày càng giảm là do tình hình nguyên vật liệu
đầu vào,chi phí vận chuyển,lưu kho,bảo dưỡng sản phẩm,chi phí bán hàng ngày càng
tăng,trong khi đó doanh thu lại tăng rất chậm,thậm chí còn giảm vào năm 2005 như
vậy công ty cần có những biện pháp để giảm các chi phí xuống thấp nhất và tăng
doamh thu bán hàng.
Sức sinh lòi của vốn lưu động trong 3 năm thì năm 2004 là cao nhất đạt
0.28279 đổng nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0.28279 đổng lợi
nhuận,sức sinh lời như thế này cho thấy công ty đã khai thác và sử dụng vốn lưu
động một cách họp lý.Mặc dù vốn lưu động vẫn tăng vào các năm 2005-2006 nhưng
chỉ tiêu này giảm lần lượt xuống còn là 0.03351 và 0.23146 đồng. Điều này chứng tỏ
tình hình sử dụng vốn lưu động trong 2 năm là không có hiệu quả. Nguyên nhân là
do doanh thu bán hàng vẫn không tăng trong khi đó chi phí sản xuất chung để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩmvà các chi phi liên quan đến tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu ta có thể nhận ngay ra rằng tình hình sử
dụng vốn,cả vốn lưu động và vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty
trong vòng hai năm 2005 và 2006 là không hiệu quả,không đáp ứng được mục tiêu
đề ra. Chình vì vậy ban lãnh đạo công ty cần tìm ra các biện pháp quản lí và sử dụng
vốn hợp lí hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh đầu tư lãng phí,gây tổn thất
về vốn của công ty.
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động


STT


CHỈ TIÊU

ĐVT

2004

2005

1

Doanh thu

Tr.đ

35505.2 34250.3 36727.26

2
3

Lợi nhuận

Tr.đ

2150.7

1998.7

Vốn lưu động

Tr.đ


2812.2
7605.19 8559.32 12149.7

4

Sức sản xuất của vốn lưu động

Tr.đ

4.6685

4.0015

3.0228

5

(DT/VLĐ)
Sức sinh lời của vốn lưu động

Tr.đ

0.28279

0.23351

0.23146

2006


(LN/VLĐ)
3. Hiệu quả sử dụng lao động
Trong một doanh nghiệp nguồn lực con người là quan họng nhất, nó ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà các công ty
thường tìm mọi biện pháp để khai thác tối đa nguồn lực này, công ty cổ phần khuôn
mẫu chính xác máy CNC cũng không nằm ngoài điều đó. Thực tế hàng năm công ty
luôn coi trọng khâu tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ lao động từ cấp trcn xuống cấp
dưới, luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động cho nên côn ty thường xuyên
tuyển chọn những người có năng lực và sa thải những người không đáp ứng được
nhu cầu công việc. Số lượng lao động tăng dần qua các năm, năm 2004 là 334
người , năm 2005 và 2006 lần lượt là 338 và 340 người. Để đánh giá hiệu qủa sử
dụng lao động cần phân tích các chỉ tiêu về lao động .
Chỉ tiêu doanh thu/ số lao động bình quân, chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao
động bình quân thì tạo ra được bao nhiêu đầu doanh thu. Trong 3 năm từ 2004- 2006
thì năm 2005 chỉ tiêu này đạt ở mức thấp nhất, chỉ đạt 101.332 triệu đổng, cứ 1 lao
động chỉ tạo ra được 101.322 triêu đồng thấp hơn so với năm 2004(106.302). Điều
này chứng tỏ rằng năng suất lao động trong năm 2005 là rất thấp. Nếu không cải
thiện nhanh chóng tình hình này thì nó sẽ kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp hơn nữa. Nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động giảm đột ngột là do thái độ
chủ quan, tinh thần thiếu trách nhiệm, tự giác chưa cao, một số công nhân chưa đáp
ứng được nhu cầu về tay nghề kỹ thuật nên thường xuyên xảy ra những sai sót trong
sản xuất khuôn mẫu. Điều này dẫn đến doanh thu giảm.
Năm 2006 đạt 106.683 triệu đồng do nhận thức được những yếu kém về lao
động năm trước mà năm nay công ty đã tuyển thêm công nhân tay nghề cao. Vì vậy
sản phẩm tiêu thụ tốt hơn. Tương tự như vậy chỉ tiêu lợi nhuận/ lao động bình quân


đã tăng vào năm 2006 đạt 8.27117 triệu do công ty đã làm tốt công tác nhân sự và lọi
nhuận cũng tăng theo.

-Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng quỹ lương năm 2006 cũng đạt cao nhất 6.670 , điều này cho
thấy cứ một đổng lương công ty trả cho người lao động sẽ tạo ra 6.670 đổng lợi


nhuận . Chỉ tiêu này năm 2006 đạt cao nhất là do lọi nhuận của
công ty trong năm nay cũng đạt cao nhất.Bảng phân tích hiệu quả
sử dụng lao động
STT

CHỈ TIÊU

ĐVT

2004

2005

1

Doanh thu

Tr.đ

35505.2

34250.3 36727.26

2
3


Lợi nhuận

Tr.đ

2150.7

1998.7

SỐ lao động bình quân

Tr.đ

334

338

2812.2
340

4

Tổng quỹ lương

Tr.đ

335.67

378.56

421.6


5

Doanh thu/ Số lao động bình quân

Tr.đ

106.302

101.332

106.683

6

Lọi nhuận/ Số lao động bình quân

Tr.đ

6.43922

5.91331

8.27117

7

Doanh thu/ Tổng quỹ lương

Tr.đ


105.774

90.475

87.113

8

Lợi nhuận/ Tổng quỹ lương

Tr.đ

6.407

5.279

6.670

2006

II ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1. Những kết quả đạt được .
-Kể từ ngày thành lập đến nay , mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách về
mọi mặt song dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ
công nhân viên , công ty đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị
trường nhất là với ngành công nghiệp chế tạo cơ khí vẫn còn non ttẻ ,nhưng đòi hỏi
trình độ khoa học công nghệ lã thuật cao ,và đang trong thời kì cạnh tranh gay gắt để

ổn định , đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được vị thế như ngày nay. Sau
đây là những kết quả mà công ty đã đạt được.

về thị trường: Trong vài năm qua đã được mở rộng có uy tín trên thị trường,
nhất là năm 2006 các sản phẩm như khôn mẫu,máy cắt kim loại CNC,tấm lợp và sản
phẩm nhựa đã được sử dụng trong một số những khu công nghiệp như gang thép thái
nguyên,công ty rạng đông,công ty vital...thậm chí còn được xuất khẩu sang Hàn
Quốc và LiBăng.

về sản phẩm:trong những năm trước khi thành lập thì công ty kinh doanh phần
lớn các sản phẩm về khuôn mẫu và máy CNC,nhưng trong 3 năm trở lại đây công ty
đã tập trung phát triền mở rộng thêm như đa dạng hoá,kiểu dáng mẫu mã về sản
phẩm khuôn mẫu máy CNC và ngành nhựa


về doanh thu từ 2004-2006 vẫn giữ mức tương đối ổn định và tăng chính vì vậy
mà lợi nhuận thu được cũng đều đặn.
về lao động :đời sống người lao động dần được cải thiên thông qua thu nhập
bình quân và tổng quỹ lương hàng năm tăng đều , cơ cấu lao động ổn định tạo điều
kiện cho sự phát triển vững chắc của công ty, sử dụng tương đối tốt số lao động tồn
động mấy năm trước và phần nào biến những lao động này có hiệu quả, phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thông qua đào tạo , thuyên chuỷên vào những vị trí phù hợp vói
khả năng và sở trường của họ .
2. Những hạn chế còn tồn tại
-Tuy đã gặt hái được một số thành công song công ty vẫn tổn tại và phát sinh
nhiều vấn đề cần giải quyết, cụ thể là :
-Việc bố trí sử dụng máy móc , trang thiết bị chưa hợp lý không đúng khoảng
cách vẫn còn cách xa nhau nên tốn thời gian vận chuyển,thời gian làm việc không
được sử dụng tối đa, công tác quản lý chưa tốt do đó vẫn còn một số máy móc hỏng
hóc không được sửa chữa kịp thời ,hiệu quả sử dụng máy móc còn hạn chế vì chưa

tận dụng hết công suất của máy móc,thời gian chết của máy còn nhiều, một số máy
móc thiết bị còn lạc hậu nên các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thay đổi
nhanh chóng của thị trường .
-Giá thành sản xuất còn khá cao do chi phí đầu vào để sản xuất đã tăng lên như
chi phí thu mua nguyên vật liệu,chi phí nghiên cứu phát tricn mẫu mã sản phẩm
mới,vậy nên các sản phẩm như khuôn đúc áp lực cao, khuôn thổi bóng đèn và máy
CNC đã tăng giá, chính vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ chậm , trong khi các đối thủ
khác phản ứng rất nhanh với thị trường đặc biệt thông qua giá bán sản phẩm.
-Công tác thi đua khen thưởng chưa kích thích được người lao động . Trình độ
năng lực chuyên môn của một số bộ phận nhân viên lạc hậu , không chịu tìm tòi học
hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn , không có tinh thần trách nhiệm . Khả năng
tiếp cận thị trường của các nhân viên còn yếu dẫn đến không nắm bắt được kịp thời
những biến động về giá cả,cũng như nhu cầu của khách hàng,công tác thông tin
quảng cáo con ít và sơ sài.
-Công tác quản lý vốn chưa hợp lý,nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh


còn thiếu do đầu tư chưa hợp lí,về vốn cố định thì chưa đầu tư cho nâng cấp đổi mới
dây chuyền công nghệ.vốn lưu động thì quá chú trọng vào các chi phí nguyên vật
liệu và sửa chữa mà chưa quan tâm đến mở rộng thị trường ,tiêu thụ sản phẩm, vì
vậy nên việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định không có hiệu quả, luôn trong
tình trạng thiếu nên rất khó cho doanh nghiệp mở rông thị trường, quy mô sản xuất
cũng như đổi mới công nghê hiên có, dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
không cao .


Chi phí cho quản lí,sản xuất kinh doanh của công ty còn khá cao ,hàng năm vẫn tăng
đặc biệt là các chi phi về nguyên vật liệu,chi phi lưu kho,chi phí bán hàng,chi phí
bảo dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định,CHƯƠNG III: MỘT số BIỆN PHÁP NHAM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN


XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY cổ PHAN KHUÔN MAU CHÍNH
XÁC VÀ MÁY CNC
I. Dịnh hướng phân tích và nâng cao hiệu quả của công ty.
Trong nền kinh tế thi trường luôn luôn biến động như ngày nay thì việc duy trì
sự thành công cũng như lợi nhuận là việc vô cùng khó khăn và phức tạp ,đặc biệt là
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuât và chế tạo cơ khí , ngành công nghiệp không
ngừng được cải tiến nghiên cứu và phát triển mỗi ngày .Vậy để duy trì thành
công,nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nưa thì công ty cần phải có những mục tiêu
và định hướng phát triển trong những năm tiếp theo.
Cũng như các công ty trong ngành khác công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác
và máy CNC đang tìm cách tận dụng hết những thế mạnh vốn có của mình,cũng như
tìm cách khắc phục những yếu kém còn tồn tại trong công ty để định hướng mục tiêu
phát triền cho mình trong những năm tiếp theo,như làm thế nào để sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhất,khắc phục tình trạng đầu tư vốn một cách lãng phí, đầu tư không
đúng mục đích,ngoài ra cần phải sử dụng chi phí một cách có hiệu quả, quản lí chặt
chẽ chi phí và cắt giảm những chi phí không cần thiết.Bên cạnh đó Ban lãnh đạo
công ty cần phải đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại để đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng về chất lượng ,và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.
Dựa trcn cơ sở lý thuyết đã được học và phân tích ở chương II em xin trình bày 1 số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty :
U.MỘt số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kỉnh doanh.
1. Giải pháp:Tiếp tục huy động vốn và sử dụng kỉnh doanh có hiệu quả.
Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Như đã phân tích ở chương II thì tình hình sử dụng


vốn của công ty trong khoảng từ 2004-2006 là không hợp lý cả về vốn lưu động lẫn
vốn cố định ,sau đây một số cách công ty nên áp dụng để sử dụng nguồn vốn đầu tư
có hiệu quả hơn,trong điều kiện hiện nay công ty có thể áp dụng phương thức mua

vật tư,nguyên liệu trả chậm,đồng thời huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong
công ty và huy động từ các quỹ như quỹ bảo hiểm,quỹ công đoàn.. Để lấy vốn cho
sản xuất kinh doanh.
Công ty cũng cần xem lại công tác phân bổ nguồn tài chính cho việc thu mua
nguyên vật liệu sao cho phù họp ,xây dựng các chỉ tiêu định mức hợp lí, càn xây
dựng thật cụ thể các kế hoạch về mua nguyên vật liệu,không để hàng tồn kho quá
nhiều,tìm đối tác cung ứng ổn định.
Tăng số vòng quay của vốn như tích cực thu hổi các khoản phải thu bằng các
biện pháp thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thủ để đôn đốc và thu hổi nợ
đúng hạn,đưa ra các biện pháp sử lý các khoản nợ quá hạn như ra hạn nợ , xoá một
phần nợ quá hạn cho khách hàng để họ thanh toán hết số nợ còn lại hoặc nhờ can
thiệp của pháp luật. Đồng thời công ty cũng phải xây dựng phương án kinh doanh
hợp lí và có hiệu quả trong việc sử dụng vốn để tạo long tin cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty ,như vậy họ mới sắn sàng huy động tiền cho công ty phục vụ
sản xuất kinh doanh.Bên cạnh đó công ty cũng cần hạch toán đầy đủ kịp thời chính
xác số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn hiện tại.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh : Đòi hỏi công ty thường xuyên hoàn
thiện năng lực sản xuất kinh doanh của mình , phải cân nhắc đầu tư vốn có hiệu quả,
tránh đầu tư lãng phí thất thoát vốn dẫn đến lỗ vốn .
Bảo toàn và phát triển vốn cố định như xác định chính xác nguyên gía tài sản cớ
định khi đã tính toán đủ khấu hao , đầu tư đổi mới tài sản cố định khi giá trị sử dụng
của tài sản cố định bị giám sút hoặc không thể sử dụng được , bên cạnh đó công ty
nên lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc , trang thiết bị và xưởng sản xuất kinh doanh
để đảm bao an toàn lao động cho công nhân và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc
và thiết bị.
- Bảo toàn và phát triển vốn lưu động như : Sử dụng tiết kiệm hợp lý các khoản
chi phí do đó tăng vốn kinh doanh của công ty , huy động vốn từ các quỹ cho công
ty như quỹ công đoàn và quỹ bảo hiểm .... Và phát hành trái phiếu, cổ phiếu để thu



hút vốn đầu tư từ bên ngoài và các cổ đông của công ty .
Hiệu quả của giải pháp :
-Về phía người lao động : tăng thu nhập cho công nhân viên và kích thích công
nhân viên lao động tích cực hơn , hiệu quả hơn .
-Về phía công ty : tăng khả năng tự chủ về vốn , cơ sở vật chất luôn được sửa
chữa , đổi mới dây chuyền công nghệ,chất lượng sản phẩm,giảm thiểu các chi phí
đến mức tối đa,để đạt năng suất cao từ đó công ty sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh
trên thị trường , do đó doanh thu sẽ tăng .
2 .Giải pháp: Giảm chỉ phí, hạ giá thành sản phẩm trong sản xuất kỉnh
doanh.
a.Giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Tiết kiệm chi phí đầu vào được thực hiện ở mọi khâu trong quá trình sản
xuất,trong đó đáng chú ý nhất là tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Đây là khoản chi
phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm , đóng vai trò quyết định trong
việc định giá sản phẩm .Ngoài ra cũng cần giảm chi phí quản lí,chi phí nhân công..
.cụ thể có thể cắt giảm chi phí sản xuất là 5%thông qua việc giảm chi phí ở các khâu:
-Cắt giảm khấu hao tài sản cố định :Theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2005 thì số lượng tài sản cố định không dùng tới hoặc
dùng rất ít nhưng vẫn phải tính khấu hao và được hoạch toán vào chi phí sản xuất
chung của công ty khiến cho giá thành sản phẩm cũng tăng theo. Đe giảm bớt chi phí
này Ban lãnh đạo công ty cho xử lí số tài sản này bằng cách bán,thanh lí,hoặc đầu tư
nâng cấp cho sản xuất để tạo nên doanh thu.
-Đồng thời với việc giảm bớt khấu hao thì nâng cao chất lượng sản phẩm,tạo uy
tín với khách hàng là vấn đề không kém phàn quan trọng bởi nhu càu tiêu dùng ngày
càng cao.
Giảm chi phí nguyên vật liệu:chi phí cho nguyên vật liệu chiếm từ 66%-84%
trong tổng chi phí của sản phẩm,từ thực tế công ty có thể cắt giảm từ 10%-l 5% chi
phí nguyên vật liệu thông qua công việc sau:
-Mua đúng số lượng và thời điểm mong muốn, tức là mua đúng số lượng mà kế
hoạch đã đặt ra với từng loại sản phẩm chia làm nhiều lần như vậy sẽ không gây ứ



×