Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ECO102 194201 CKTN37 nhóm CKTN37 that nghiep bai tap nhom mon kinh te vi mo ECO102

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.08 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
(ECO102)
Lớp
: 194201.CKTN37C
Nhóm
:
Các thành viên nhóm : 3
STT
1.
2.
3.

Họ và tên
Nguyễn Huy Hoàng
Đinh Như Thành
Phạm Xuân Tiến

Lớp

Chức vụ

CKTN37
CKTN37
CKTN37

Nhóm trưởng
Nhóm phó


Nhóm phó

Hà Nội, ngày 13/9/2019


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đã làm thay đổi mọi mặt của
đời sống con người và đưa nhân loại tới cuộc sống ngày càng văn minh, hạnh phúc. Tuy nhiên,
đằng sau những mặt tích cực của sự phát triển kinh tế thì chúng ta cũng đã và đang phải đối mặt
với không ít các vấn đề mặt trái của tăng trưởng kinh tế đó là tệ nạn xã hội, lạm phát, thất
nghiệp...Trong đó, thất nghiệp là một vấn đề lớn của mọi quốc gia trên thế giới. Thất nghiệp kéo
theo nhiều vấn đề đằng sau như: tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã
hội như cờ bạc,trộm cắp, làm sói mòn đạo đức nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ và
tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội.
Bất kỳ một quốc gia nào, dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn không tránh
khỏi có tỉ lệ thất nghiệp, chỉ có điều là tỉ lệ thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay mức độ cao mà
thôi. Thất nghiệp là một gánh nặng nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư nào, ngành nghề
nào, độ tuổi nào... Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó
đến nền kinh tế và các vấn đề liên quan. Do giới hạn về thời lượng nên trong bài viết này chúng
tôi chỉ đề cập đến tình hình thất nghiệp ở Việt Nam.
Tình hình thất nghiệp ở nước ta như thế nào? Nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp là do đâu?
Để trả lời những câu hỏi trên, nhóm CKTN37 đã chọn đề tài “ Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác
động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm
hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu đến tình trạng thất nghiệp và các biện pháp nhằm hạ thấp tỉ lệ thất
nghiệp..
2.2. Phạm vi nghiên cứu

Tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam từ năm 2014 đến 2018.
3. Nguồn số liệu nghiên cứu
Nguồn thông tin chủ yếu thu thập trên mạng internet, trang web xã hội, cục thống kê, và các diễn
đàn chính trị xã hội cùng các trang web của các trường đại học.
4. Phương pháp nghiên cứu


Để nghiên cứu đề tài này, nhóm CKTN37 sử dụng phương pháp định tính, thống kê, dự báo,
nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu hệ thống.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính:


Thất nghiệp là gì? Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây và nguyên




nhân.
Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong những
từ năm 2014 đến 2018.

I. KHÁI NIỆM
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không có việc làm và
đang tìm kiếm việc làm.
Trong kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được
việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao
động xã hội.

Số người không có việc làm


Tỷ lệ thất nghiệp = 100%

x
Tổng số lao động xã hội

II. CÁC LOẠI HÌNH THẤT NGHIỆP
1. Phân theo loại hình thất nghiệp:
-

Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)

-

Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề)

-

Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)

-

Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nông nghiệp ..)

-

Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc .


2. Phân loại theo lý do thất nghiệp:
-

Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp, không
hợp nghề, hợp vùng.

-

Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh.

-

Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm. Đó
là thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc,sinh viên tốt nghiệp đang chờ công
tác.

-

Do quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm

Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không ngừng theo thời
gian.Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ kém phát triển và khủng hoảng .

3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
-

Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không có đầy đủ thông
tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không
thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa

các vùng và lĩnh vực kinh tế.

-

Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do không phù
hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động theo vùng đối với cầu lao


động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu
hoặc do biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động. Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu
hiện rõ nhất trong những năm khi mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không
đáng kể, thậm trí còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người
nghèo và với những thành phố lớn.
-

Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do giảm tổng
cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến giảm hoặc không
tăng số việc làm. Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách
kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ đọng sản
phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế thế giới, đồng thời
với đó là quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và dôi dư lao động.

III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Tình hình thất nghiệp của lực lượng lao động trong cả nước từ năm 2014 đến 2018 ( theo thống
kê của Cục thống kê)
2014

2015

2016


2017

Sơ bộ 2018

Tổng số

2,10

2,33

2,30

2,24

2,19

Đồng bằng sông Hồng

2,82

2,42

2,24

2,20

2,02

Trung du và miền núi phía Bắc


0,76

1,10

1,17

1,01

1,04

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

2,23

2,71

2,78

2,54

2,68

Tây Nguyên

1,22

1,03

1,24


1,05

1,05

Đông Nam Bộ

2,47

2,74

2,46

2,68

2,62

Đồng bằng sông Cửu Long

2,06

2,77

2,89

2,88

2,67

CẢ NƯỚC


Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong đó tuổi phân theo
vùng


IV. TÁC HẠI CỦA THẤT NGHIỆP
-

Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khác, tiêu
tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như
các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia
đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh.

-

Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội
phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe.

-

Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công việc thu nhập thấp
(trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của bảo hiểm xã hội chỉ cung cấp cho
những ai có quá trình làm việc trước đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình


trạng thất nghiệp để gây sức ép với những người làm công cho mình (như không cải thiện
môi trường làm việc, áp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..).
-

Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công đoàn, công

nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ
việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia nhập công việc, hạn
chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế.

-

Cuối cùng, tình trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng
về giới chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập
khác.

-

Cái giá khác của thất nghiệp còn là khi thiếu các nguồn tài chính và phúc lợi xã hội, cá
nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ, năng lực. Như vậy thất
nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp
là cần thiết.

-

Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội
sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm
tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng
hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và
giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với
khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Tình trạng thất nghiệp gia tăng
tương quan với áp lực giảm lạm phát. Điều này được minh họa bằng đường cong Phillips
trong kinh tế học.

-


Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Người
lao động có thể tìm những cơ hội việc khác phù hợp với khả năng, mong muốn và điều
kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm được người lao động phù
hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đó, ở một chừng mực nào đó, thất
nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận.

-

Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác nhau. Kinh tế học
Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản xuất và sa thải công nhân
(thất nghiệp chu kỳ). Một số khác chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu ảnh hưởng thị trường lao
động (thất nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển có xu hướng lý giải áp lực
thị trường đến từ bên ngoài, như mức lương tối thiểu, thuế, các quy định hạn chế thuê


mướn người lao động (thất nghiệp thông thường). Có ý kiến lại cho rằng thất nghiệp chủ
yếu là sự lựa chọn tự nguyện. Chủ nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế
giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau có thể
đúng theo những cách khác nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tình trạng thất
nghiệp.
-

Riêng ở Việt nam, thất nghiệp cũng làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội do “nhàn cư vi bất
thiện”, trở thành vấn đề nhức nhối. Và trong hoàn cảnh nền kinh tế nước ta bị suy thoái do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì thất nghiệp lại càng cần được quan
tâm hơn nữa.

V. NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP
1. Sự phân bố lao động không đồng đều giữa các vùng địa lý, kinh tế

Chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội): 15,2%, đồng bằng sông
Cửu Long: 19,1% trong khi các vùng đất rộng có tỉ trọng lao động thấp như trung du và miền núi
phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động. Vì vậy, chưa tạo điều
kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và góp phần phân bố lại
lực lượng lao động, đây chính là nguyên nhân tạo ra sự mất cân đối cục bộ về lao động và là tác
nhân của thất nghiệp, thiếu việc làm.
Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm
hoặc nơi có nhiều KCX-KCN, như: Hà Nội, Long An, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng
Nai… Ngược lại một số tỉnh như Bạc Liêu, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An lại có tình trạng
dư cung, đang phải đối mặt với tỉ lệ thất nghiệp cao.

2. Lực lượng lao động có chất lượng thấp
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79
điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á.
Điều này được thể hiện qua các tiêu chí sau:
 Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, thiếu tác phong
lao động công nghiệp. Trong tổng số hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm


việc trong nền kinh tế, chỉ có khoảng 49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3
tháng trở lên chỉ chiếm khoảng 19%. Khoảng cách khác biệt về tỉ lệ này giữa khu vực
thành thị và nông thôn là khá cao (thành thị 20,4% và nông thôn 8,6%).
 Thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, chưa đáp ứng được cường độ làm
việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa tốt. Bên cạnh đó, kỷ luật lao
động còn kém so với nhiều quốc gia trong khu vực. Một bộ phận lớn người lao động hiện
nay chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi.
 Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu
khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm
việc.

3. Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế
+ Các chính sách, pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị trường lao động
còn sơ khai thiếu đồng bộ.
+ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong
muốn nhằm không chỉ hỗ trợ cuộc sống người lao động khi mất việc làm mà còn phải đào tạo
nghề, tư vấn, hỗ trợ để giúp quay lại thị trường lao động.
4. Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu
Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do
sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, họ
phải cắt giảm lao động dẫn đến người lao động mất việc làm. Đây là nguyên nhân chủ yếu.

Ví dụ, trong năm 2008, mức lạm phát ở Việt Nam đã lên tới gần 23%, tuy thấp hơn một ít so với
mức mà người ta chờ đợi, nhưng rõ ràng năm 2008 đã là năm mà vật giá leo thang rất nhiều.
Năm

2008

2009 2010

2011

2012

2013

2014

2015


2016

2017

2018

Lạm phát cơ bản

22.97

6.88

13,62

8,19

4,77

3,31

2,05

1,83

1,41

1,48

7,78


Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy giảm tăng trưởng toàn
cầu, nhất là vì kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu (đặc


biệt là sang Hoa Kỳ và châu Âu). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động,
thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều. Hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao ở Việt Nam trong năm
nay.
5. Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên
Thói quen đề cao việc học để "làm thầy" mặc dù nếu bản thân học "làm thợ" sẽ tốt hơn hay
"thích làm Nhà nước, không thích làm cho tư nhân" như vậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên
khả năng của bản thân và nhu cầu xã hội. Một bộ phận LĐ trẻ có biểu hiện ngộ nhận khả năng
bản thân; một bộ phận khác lại tự ti, không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Chọn nghề
theo "nếp nghĩ" sẽ dễ mắc những sai lầm. Rất nhiều lao động trẻ "nhảy việc" để tìm kiếm thu
nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc.

VI. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT THẤT NGHIỆP
1. Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn thu, giãn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế.
Về tiền tệ, sẽ tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn phục vụ đầu tư máy móc
thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nông nghiệp nói riêng với các khoản.
Kích thích tăng trưởng bằng các gói kích cầu.
2. Xây dựng hệ thống đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động
Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi phí rẻ nhưng do trình độ chưa cao. Cần xây
dựng hướng nghiệp và đào tạo để có nguồn lao động chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các trường đại học xây dựng các chương trình liên kết đào tạo với các doanh nghiệp để các
doanh nghiệp có thể tham gia đào tạo và xây dựng chương trình học để các sinh viên có cơ hội
tiếp xúc với môi trường lao động ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:

Đối với loại thất nghiệp tự nguyện: cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt
hơn để tại mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn.
Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động.


Đối với loại thất nghiệp chu kỳ : cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu
nhằm kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao
động.
Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đến phát triển kinh tế xã
hội. Nền kinh tế sẽ phải từ bỏ những sản phẩm, dịch vụ mà những người công nhân bị thất nghiệp
làm ra. Hơn nữa, đó còn là sự lãng phí to lớn nguồn nhân lực đang ở độ tuổi lao động và để tồn
tại một lượng lớn người mất việc làm, để họ rơi vào tình cảnh nghèo khó sẽ làm nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội phức tạp. Do đó, cần phải có những chính sách, kế hoạch bài bản hơn để ngăn ngừa
nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục lan rộng.
4. Tăng nguồn vốn đầu tư
Chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài bằng việc đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở
hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng
thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất.
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trọng tâm
đã được xác định. Việc rót vốn và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này
trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu
tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả. Đây
cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây.
Việc đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng không chỉ giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của
nước ta như phàn nàn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dôi dư do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy

thoái. Một khi vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải quyết, cộng hưởng các chính sách
kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế
thế giới hồi phục trở lại.
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án, công trình
có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoán thuế,
khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm


lao động nếu có thể, hỗ trợ vay vốn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo
đảm việc làm cho người lao động.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu côngnghiệp các
dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.

5. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội. Ví dụ, trước tình
hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã đưa ra ba giải pháp chủ yếu
để hỗ trợ lao động mất việc làm.
Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm được việc
làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Hiện nay Tổng liên đoàn có hệ thống trung tâm
giới thiệu việc làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành thì
đã có 80% lao động mất việc tìm được việc làm trở lại. Tổng liên đoàn lao động cũng chỉ đạo các
sang cả các doanh nghiệp các tỉnh lân cận.
Thứ hai, Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp
kích cầu không kém phần quan trọng, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ
nâng cao tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc
không có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện
pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao động mất việc làm tăng
nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu việc làm
mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết
việc làm càng trở nên nặng nề hơn. Trong khi đó, nếu chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2009

không đạt được mức 6,5% thì tỉ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ càng ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến
an sinh xã hội và làm “mất an toàn xã hội” theo cách đánh giá của ILO. Đấy là chưa tính đến việc
số hộ nghèo, người nghèo sẽ tăng cao nếu chúng ta áp dụng chuẩn nghèo mới.
Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao động mất việc do suy
thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở một
số tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao
động mất việc làm vay vốn để tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp
người lao động ổn định cuộc sống.


6. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được
học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn
giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
7. Hướng nghiệp
Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc p hục tình trạng
này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, phối hợp giữa
gia
đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
Một là gia đình nên sớm có định hướng nghề nghiệp cho các em và quan tâm đến việc
chọn nghề của các em sau khi đã tốt nghiệp PTTH.
Hai là nhà trường nên có chương trình, kế hoạch và phân công giáo viên phụ trách công
tác hướng nghiệp.
Từ đó mở rộng các trường cao đẳng nghề trung cấp nghề nhưng cần tập trung định
hướng. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyển truyền các thong tin việc làm nhu
cầu lao động của doanh nghiệp, như các hội chợ việc làm, các diễn đàn về lao động… vì
hiện nai mặc dù đã có những chương trik này nhưng hiện còn quá ít và mỏng chưa đáp
ứng được yêu cầu.
Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm, tự
lập nghiệp.

Cần xây dựng các chương trình dạy nghề, các chương trình giảm nghèo và các chương
trình khác.
Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ cập nghề cho lao động nông thôn, đống
bào dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ.

8. Những biện pháp khác
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng với hy vọng rằng
tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động tích cực ngược lại đến doanh nghiệp và do đó
giảm thiểu được nạn sa thải nhân lực do sản xuất kinh doanh đình đốn.


- Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên môn và cập nhật
kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Đào tạo nghề cho bà con ở nông
thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện tích đất sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dể dàng
chuyển sang làm những ngành nghề khác.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết được tình trạng thất
nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc làm ở những ngành nghề, đem lại giá
trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để
dần thay thế khu vực kinh tế nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn,
thông qua đó nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường lao động
cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
- Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các khu công
nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và
dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận
nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
- Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất đai, thị trường

vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
- Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc phục tình trạng này thì
việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội là hết sức cần thiết.



×