Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

31 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại bảo hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 122 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu kết quả ghi trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Trần Đức Tính

SV: Trần Đức Tính

i

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân
thành cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo Học viện Tài chính đã truyền đạt cho
em những kiến thức quí báu trong suốt 4 năm học vừa qua. Em xin chân thành
cảm ơn cô Lê Thị Hương - giảng viên hướng dẫn viết Khóa luận tốt nghiệp đã
tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Bảo Hoàng và các anh chị trong phòng kế toán đã hướng dẫn hết sức nhiệt


tình cũng như giúp em thu thập tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này.
Trong lúc thực hiện bài khóa luận vì thời gian và khả năng của bản thân
có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp
ý của quý thầy cô, các anh chị để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Trần Đức Tính

MỤC LỤC

SV: Trần Đức Tính

ii

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

5

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

6


CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

7

CPSXC

8

CT – HMCT

9

DN

10

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

11

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

12


NVL

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TSCĐ

Tài sản cố định

SV: Trần Đức Tính

Diễn giải

Chi phí sản xuất chung
Công trình – Hạng mục công trình
Doanh nghiệp

Nguyên vật liệu

iii

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính


SV: Trần Đức Tính

Luận văn tốt nghiệp

iv

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................15
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................15
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................17
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................18
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................18
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................19
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung.........................................21
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................23
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán ở đơn vị giao khoán.............................................29
Sơ đồ 1.10. Trình tự kế toán ở đơn vị nhận khoán..........................................30
Sơ đồ 1.11. Trình tự kế toán ở đơn vị giao khoán...........................................30
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ tại Công ty...........................................................32
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty...........................................................42
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.....................43
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................45


Biểu 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính năm 2017 và 2018....................................38
Biểu 2.2. Giấy báo giá vật tư...........................................................................55
Biểu 2.3. Biên bản giao nhận vật tư................................................................56
Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT................................................................................57
Biểu 2.5. Phiếu nhập kho.................................................................................58
Biểu 2.6. Phiếu xuất kho.................................................................................59
Biểu 2.7. Bảng chấm công tháng 10/2018.......................................................70
Biểu 2.8. Bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2018......................................73
Biểu 2.12. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung............................92

SV: Trần Đức Tính

v

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hình 2.1. Giao diện phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017:....................49
Hình 2.2: Màn hình chứng từ mua hàng..........................................................61
Hình 2.3. Màn hình khai báo thuế GTGT:......................................................61
Hình 2.4. Màn hình phiếu xuất kho.................................................................63
Hình 2.5. Màn hình xuất sổ chi tiết TK 621 công trình Tòa nhà CT-14..........64
Hình 2.6. Màn hình xuất sổ cái Tài khoản 621...............................................64
Hình 2.7. Màn hình hạch toán chi phí tiền lương tháng 10 năm 2018 công
trình Tòa nhà CT-14:.......................................................................................75

Hình 2.8. Màn hình hạch toán chí phí tiền lương công nhân điều khiển máy
thi công tháng 10 năm 2018:...........................................................................85
Hình 2.9. Màn hình kết chuyển chi phí sản xuất.............................................96

SV: Trần Đức Tính

vi

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Việc làm thế nào để quản lý tốt chi phí phát sinh, tiết kiệm chi phí mà hiệu
quả đạt được cao là một câu hỏi khó, luôn được các nhà quản lý quan tâm.
Điều này còn quan trọng hơn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp vì phải thi công các công trình – hạng mục công trình trong thời gian
dài, địa điểm thi công không cố định... nên việc quản lý các chi phí phát sinh
là rất phức tạp. Đòi hỏi công tác kế toán luôn cập nhật thông tin, phản ánh kịp
thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh cho một công trình để giúp nhà
quản lý đưa ra quyết định chính xác nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, em quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Bảo Hoàng” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản với nhiệm vụ quan trọng là xây dựng cơ sở hạ tầng góp

phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Với đặc thù riêng của ngành là những
sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kỹ thuật phức tạp, giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài, địa bàn sản xuất trải rộng nên yêu cầu quản lý kinh tế, đặc
biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kế toán, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh. Các DN chỉ có thể đứng
vững trên thị trường khi hoạt động SXKD mang lại nhiều lợi nhuận hay ít
nhất cũng phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra.

SV: Trần Đức Tính

1

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Bảo Hoàng, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Ts. Lê Thị Hương
và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị nhân viên trong Phòng Tài chính – Kế
toán công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Bảo Hoàng”. Thông qua đề tài này, em muốn vận dụng cơ sở lý luận đã
được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn tại công ty, từ đó thấy được
những ưu điểm, hạn chế và đưa ra một số biện pháp, phương hướng nhằm

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài này nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL.
Về mặt thực tiễn, mục đích của đề tài này là làm rõ thực trạng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
xây dựng và Thương mại Bảo Hoàng, qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại đơn vị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Thương mại Bảo Hoàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Bảo
Hoàng trong năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu

SV: Trần Đức Tính

2

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này, cùng với những kiến thức
học được trong nhà trường, bài luận văn của em được thực hiện bằng lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lê Nin kết hợp với các phương pháp quan sát, tổng hợp,
phân tích, so sánh, phỏng vấn…
6. Nội dung kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp;
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Bảo Hoàng;
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Bảo Hoàng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng
như thời gian thực tập có hạn nên bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em mong muốn và chân thành tiếp thu những ý
kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn Ts. Lê thị Hương và các cô chú anh
chị trong phòng Tài chính - Kế toán công ty để em có thể hoàn thành bài luận
văn với chất lượng cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Trần Đức Tính

SV: Trần Đức Tính

3

Lớp: CQ53/21.07



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xâp lắp ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân với sản phẩm là các công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc… tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất khác, xây lắp có nhiều điểm
khác biệt.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình… có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc; mỗi sản
phẩm đều được thiết kế và có giá dự toán riêng. Điều này đòi hỏi các DNXL
trong quá trình thi công công trình phải đúng với thiết kế kỹ thuật ban đầu
nhằm đảm bảo chất lượng công trình.
-

Chu kỳ sản xuất dài và thiếu tính ổn định là một đặc trưng nổi bật của

các doanh nghiệp xây lắp. Đặc điểm này làm cho vốn sản xuất xây lắp bị ứ
đọng lâu tại các công trình xây lắp dở dang. Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận
thầu với chủ đầu tư lại được ký kết cho suốt quá trình xây dựng. Chính vì vậy
mà đòi hỏi phải đẩy nhanh công tác thi công xây lắp. Điều này phụ thuộc
phần lớn vào các tổ đội trực tiếp thi công. Do đó, khoán CT – HMCT cho đội
thi công kết hợp giám sát trực tiếp từ phía doanh nghiệp là giải pháp cần

thiết.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử

SV: Trần Đức Tính

4

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
- Hoạt động sản xuất xây lắp diễn ra trong điều kiện ngoài trời, thiếu tính
ổn định, chịu tác động trực tiếp của môi trường, khí hậu nên gặp nhiều rủi ro
tạo nên những khoản thiệt hại, phát sinh bất ngờ. Do đó, doanh nghiệp cần có
kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho đảm bảo công trình đúng tiến độ, tiết kiệm
CPSX, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình (khoán
toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên hình thành bên
giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán...
Những đặc điểm trên của các DNXL đã ảnh hưởng lớn tới tổ chức công
tác kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
xây lắp có những điểm riêng biệt. Để phát huy vai trò là công cụ quản lý kinh

tế, công tác kế toán ở các DNXL phải được tổ chức một cách khoa học, phù
hợp với đặc điểm SXKD và quy trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở chấp hành
tốt các chính sách, chế độ của Nhà nước.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động SXKD cũng
cần phải có đầy đủ ba yếu tố đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Quá trình SXKD thực chất là việc kết hợp ba yếu tố
trên nhằm tạo ra các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định. Trong quá
trình đó sẽ dẫn đến sự tiêu hao của các yếu tố này đã tạo ra các chi phí
tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao

SV: Trần Đức Tính

5

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động và chi phí về sức lao động. Các chi phí này phát sinh một cách
thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định, được biểu

hiện bằng tiền.
1.2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi

phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí vật
liệu khác mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình SXKD.
- Chi phí nhân công: Là các khoản tiền lương (tiền công) và các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân tham gia sản
xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố này bao gồm khấu hao của các TSCĐ
dùng vào hoạt động xây lắp của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà DN phải trả về các
dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất xây lắp như tiền điện nước,
điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền khác mà DN đã
bỏ ra ngoài các yếu tố trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:

Tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí DN bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt
động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành.

SV: Trần Đức Tính

6

Lớp: CQ53/21.07



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất xây lắp bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế… tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm, không bao
gồm các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao và chi phí nguyên vật liệu đã được
tính vào chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí về tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp theo thời
gian và khối lượng công việc thực hiện, khoản mục này không bao gồm các
khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, nhân viên quản lý đội và nhân viên điều khiển
máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy
thi công, bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
quản lý, phục vụ thi công của các tổ đội xây lắp ở công trường, bao gồm: Tiền
lương nhân viên quản lý đội xây lắp; các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của DN; khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động xây lắp của đội và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Đây là cách phân loại chi phí được chú trọng nhiều trong các DNXL, điều
này xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được lập theo
từng CT – HMCT và được lập theo từng khoản mục chi phí; đây là căn cứ để

kiểm tra, đối chiếu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế so
với dự toán.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp và đối tượng tập hợp

chi phí:

SV: Trần Đức Tính

7

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như từng công trình, hạng mục công trình, vật
kiến trúc… mà chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí cụ thể; những chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau nên chúng ta không thể quy nạp trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản

xuất và bán sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí vay vốn,

- Chi phí khác: là chi phí liên quan đến các sự kiện hay nghiệp vụ bất
thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước như chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng,…
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên, căn cứ vào yêu cầu quản lý chi
phí cũng như đặc điểm quy trình SXKD mà DNXL có thể phân loại chi phí
sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản, có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh sự hao phí các yếu
tố sản xuất trong kỳ còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả đã thu được. Để

SV: Trần Đức Tính

8

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn
cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch
vụ, số chi phí đã chi ra cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn

thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi
phí này… Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang các nội dung trên
chính là giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DNXL đã bỏ ra trong
kỳ để sản xuất hoàn thành khối lượng xây lắp, công trình - hạng mục công
trình theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản, lao động,
vốn trong quá trình SXKD cũng như các biện pháp kinh tế - kỹ thuật mà DN
đã thực hiện với mục đích hạ giá thành.
1.2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành:

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành 2 loại
sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm
các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình xây lắp như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất sản
phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức
lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Đây là chỉ tiêu bao gồm các chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và xác định
cho những sản phẩm đã được coi là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu

SV: Trần Đức Tính

9


Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thụ là căn cứ để tính toán xác định mới lợi nhuận thuần trước thuế của doanh
nghiệp.
Theo đó:

Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêuthụ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

Chi phí
+ quản lý DN

 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành:

- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó còn là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá
thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp và được thực
hiện sau khi sản xuất sản phẩm. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện

SV: Trần Đức Tính

10

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trong kỳ, không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn

giao và các khoản hao hụt, mất mát do những nguyên nhân chủ quan của DN.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, là
căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên chi phí sản xuất đã
tập hợp được trong kỳ. Xét về bản chất, chúng đều là những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DN đã chi ra trong quá
trình SXKD. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau về mặt lượng, cụ thể:
- CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
là tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Trong giá thành sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ mà còn cả phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi
phí dở dang đầu kỳ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi
nhận ở kỳ này (chi phí phải trả).
Công thức sau thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
= Chi phí sản
+ Chi phí sản - Chi phí sản
Giá thành
xuất dở
sản phẩm
xuất phát
xuất dở dang
dang đầu kỳ
xây lắp
sinh trong kỳ
cuối kỳ
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Để thật sự là công cụ quản lý kinh tế hiệu quả, kế toán chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp.

SV: Trần Đức Tính

11

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm để đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho nhà
quản trị DN khi cần thiết…
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp của các DNXL có thể phát sinh ở nhiều nơi, liên
quan đến việc sản xuất các sản phẩm khác nhau. Các nhà quản trị DN cần biết
các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc gì? Từ đó đáp ứng được nhu cầu
kiểm tra, giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chính vì vậy
chi phí sản xuất cần được tập hợp theo các phạm vi, giới hạn nhất định.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi

phí sản xuất được tập hợp theo đó.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, xí nghiệp, tổ đội…) hoặc đối tượng gánh
chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…).
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đặc điểm, công
dụng của chi phí; đặc điểm tổ chức thi công xây lắp; quy trình công nghệ; yêu
cầu về trình độ quản lý của DN…
Trong các DNXL, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các CT –
HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước có giá trị dự toán riêng của hạng mục
công trình hay nhóm các công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, tổ đội xây
lắp).
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Vì các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau nên sẽ có các phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Có hai phương pháp tập hợp CPSX
là phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản

SV: Trần Đức Tính

12

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xuất riêng biệt. Phương pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành cho từng đối tượng một cách chính xác và có tác dụng trong
công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được. Ta phải tiến hành phân bổ.
* Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước.
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H=

C
T

Trong đó: H : Hệ số phân bổ chi phí.
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi
phí.
+ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci =
H
*
Ti
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác phụ thuộc vào việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ; điều này yêu cầu kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý để lựa chọn tiêu thức phù hợp.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xâp lắp
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm
hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như cốt pha,
giàn giáo…; không bao gồm chi phí nguyên vật liệu đã được tính vào chi phí

SV: Trần Đức Tính

13

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Đây là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm xây lắp.
- Thông thường chi phí NVL trực tiếp phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí (từng phân xưởng – tổ đội xây lắp, từng công
trình – hạng mục công trình) cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực
tiếp.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Khi đó tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là định mức
chi phí NVL trực tiếp, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm hoàn thành...
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:

Trị giá
Chi phí
Trị giá
Trị giá
Trị giá
NVL
NVL
= trực =
+ NVL trực - NVL trực - phế liệu
trực tiếp
tiếp phát
tiếp còn
tiếp xuất
thu hồi
còn lại
sinh
lại cuối
dùng trong
(nếu có)
đầu kỳ
trong kỳ
kỳ
kỳ
- Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp” để tập hợp các CPNVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây
lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất (từng công trình, hạng mục công trình...).
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

SV: Trần Đức Tính


14

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
Xuất kho NVL dùng cho
sản xuất sản phẩm

NVL không dùng hết
nhập lại kho

TK 331, 111
Mua NVL xuất dùng ngay

TK 152

TK 152

TK 154
Kết chuyển CPNVLTT


TK 1331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 141

TK 632
Phần CPNVLTT
vượt trên mức bình thường

Tạm ứng
giá trị khối
Quyết toán tạm ứng
lượng xây lắp KLXL hoàn thành
nội bộ
bàn giao
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý
của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài như tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, không bao gồm các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) tính theo tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp
đồng giao khoán, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, phiếu báo
làm việc ngoài giờ,…
- Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân
công trực tiếp” để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
xây lắp.
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp


SV: Trần Đức Tính

15

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 334

TK 622
Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp

TK 154
Kết chuyển CP NCTT

TK 111, 112

TK 632

Tiền công trả cho NC thuê ngoài

Phần CPNCTT
vượt trên mức bình thường

TK 141

Tạm ứng giá trị

Quyết toán

khối lượng xây lắp tạm ứng nội bộ
nội bộ
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công trong quá trình xây
dựng. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên như tiền lương chính, phụ của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, phục vụ máy... (không bao gồm các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời về máy thi công bao gồm chi phí sữa chữa lớn máy thi
công, chi phí lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ
cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho
công trình đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều CT – HMCT ngay từ đầu
không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu
thức hợp lý (số giờ máy hoạt động, lương của công nhân trực tiếp sản xuất...).

SV: Trần Đức Tính

16

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng
máy thi công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
TK 623 có 06 TK cấp 2 sau:
+ TK 6231 – “Chi phí nhân công”.
+ TK 6232 – “Chi phí vật liệu”.
+ TK 6233 – “Chi phí dụng cụ”.
+ TK 6234 – “Chi phí khấu hao máy thi công”.
+ TK 6237 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
+ TK 6238 – “Chi phí bằng tiền khác”.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây
lắp.
(1) Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334
TK 623
TK 154
Lương nhân viên điều khiển
Kết chuyển, phân bổ CP
máy thi công
SDMTC vào từng CT - HMCT
TK 152, 153, 331
Xuất kho, mua ngoài NVL,
CCDC sử dụng cho MTC

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 632
Phần CPSDMTC
vượt trên mức bình thường

TK 214
Khấu hao máy thi công
TK 111, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

SV: Trần Đức Tính

17

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 1413
Quyết toán về giá trị KLXL

hoàn thành bàn giao
(2) Trường hợp DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt
(2.1) Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng
Trong trường hợp này ta coi các đội máy thi công như các phân xưởng sản
xuất phụ thuộc thực hiện cung cấp lao vụ máy thi công cho các đơn vị xây lắp
khi có nhu cầu.
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 111, 152,
153, 214, 331…

TK 621, 622,
627

TK 154

TK 623

Các chi phí phát sinh Cuối kỳ kết chuyển Ghi nhận CPSD
liên quan đến hoạt
chi phí tính giá
MTC do đội máy
động của đội MTC
thành một ca máy
cung cấp
(2.2) Đội máy thi công có tổ chức hạch toán riêng:
Trong trường hợp này ta xem các đội máy thi công như là các đơn vị kế
toán nội bộ thực hiện việc cung cấp lao vụ cho các đơn vị xây lắp.
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 336, 112
TK 623

TK 154
Nhận bàn giao số ca máy
Kết chuyển CPSDMTC
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 632
Phần vượt trên
mức bình thường

(3) Trường hợp DN thuê ngoài ca máy thi công

SV: Trần Đức Tính

18

Lớp: CQ53/21.07


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các DNXL thực hiện việc thuê ngoài máy thi công khi số máy thi công
không đủ đáp ứng nhu cầu. Hoàn toàn tương tự như các khoản chi phí mua
ngoài.
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 112, 331
TK 623

TK 154
Số tiền phải trả cho bên
Kết chuyển CPSDMTC
cho thuê
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 632
Phần vượt trên
mức bình thường

1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các công trường xây lắp. Chi phí
sản xuất chung trong các DNXL bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý ở các tổ
đội xây lắp; các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo
tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công và nhân viên quản lý các tổ đội xây lắp; chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí; chi
phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được tập
hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được dựa trên các tiêu
thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung…
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, hóa đơn mua hàng, bảng phân bổ
khấu hao tài sản cố định, bảng kê xuất vật tư, CCDC, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương… để tập hợp chi phí sản xuất chung.


SV: Trần Đức Tính

19

Lớp: CQ53/21.07


×