Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

32 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ the best việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Trần Thị Thùy Trang

SV: Trần Thị Thùy Trang

i
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng
Mục lục

LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
4
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VAI
TRÒ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................................4
1.1.1. Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam.............................................4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.................................................5
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh
nghiệp kinh doanh thương mại..........................................................................8
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ...............................................13
1.2.1. Kế toán doanh thu................................................................................13
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí.........................................................................18
1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh................................................................27
1.3. Hệ thống sổ sách sử dụng trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh............................................................................29
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung (hình thức kế toán mà công ty cổ
phần thương mại và dịch vu The Best Việt Nam đang sử dụng).....................29
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:.........................................................30
1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:.....................................................32
1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:....................................................33
1.4. Đặc điểm tổ chưc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp dịch vụ trong điều kiện áp dụng kế toán máy..................................35
SV: Trần Thị Thùy Trang


ii
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THE BEST
VIỆT NAM 38
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt Nam
.........................................................................................................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty...................................................40
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.........................43
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công tu cổ phần thương mại và dịch vu The Best Việt Nam
.........................................................................................................................44
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng..................................................................44
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................................54
2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..................................................57
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán......................................................................62
2.2.5. Chi phí bán hàng...................................................................................69
2.2.6. Chi phí quản lí doanh nghiệp................................................................70
2.2.7. Chi phí thuế TNDN..............................................................................78
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh....................................................78
2.3. Đánh giá về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt Nam.........................83

2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................83
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VU THE BEST VIỆT NAM 88

SV: Trần Thị Thùy Trang

iii
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

3.1. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best
Việt Nam.........................................................................................................88
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh................................................................................................88
3.1.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty..............................................................................90
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt
Nam.................................................................................................................97
3.2.1. Về phía công ty......................................................................................97
3.2.2. Về phía nhà nước...................................................................................98
3.2.3 Về phía các hiệp hội kế toán..................................................................99
KẾT LUẬN 100


SV: Trần Thị Thùy Trang

iv
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CK
CKTM

KH
kc
NH
TGNH
TM
TK
TSCĐ
GTGT
TNDN
BHXH
BHYT
KPCĐ

SV: Trần Thị Thùy Trang


Chuyển khoản
Chiết khấu thương mại
Hóa Đơn
Khách hàng
Kết chuyển
Ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Tài khoản
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tê
Kinh phí công đoàn

v
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1.1

Tên
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp hạch


Trang
15

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
1.2
1.3

xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp

17
21

1.4

kê khai thường xuyên
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp

22

1.5

kiểm kê định kỳ
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý

25

1.6

1.7
1.8

doanh nghiệp
Sơ đồ trình tự kế toán thuế TNDN
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký

26
28
29

1.9

chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ

31

1.10

cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ

32

1.11

ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký


34

1.12
1.13
1.14

chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Tổ chức bộ máy quản lí
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy

35
39
43

vi tính

SV: Trần Thị Thùy Trang

vi
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Stt

Tên

Trang

2.1

Hóa đơn giá trị gia tăng ngày 02/07/2018

45

2.2

Sổ chi tiết TK 5111

51

2.3

Sổ Cái TK 5111

52

2.4

Trích sổ chi tiết TK 515

59


2.5

Sổ cái TK 515

60

2.6

Hóa đơn GTGT 000369

64

2.7

Trích sổ cái TK 632

68

2.8

Trích Sổ Chi Tiết Tk 6422

74

2.9

Trích Sổ Cái Tk 6422

76


2.10

Trích sổ cái tài khoản 911

80

2.11

Báo cáo kết quả kinh doanh

81

2.12

mẫu báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến ph

94

SV: Trần Thị Thùy Trang

vii
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng tưng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Công ty cổ phần thương mại và dịch vu The Best Việt Nam hiểu rằng bên
cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc
tổ chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yêú, góp phần
quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định
kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng
chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn
được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề
thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng
cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin
tài chính.
Quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best
Việt Nam là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty,
đặc biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng
với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ngô Văn Lượng và các cán
SV: Trần Thị Thùy Trang

1
Lớp CQ53/21.20



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

bộ kế toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã có thêm những hiểu
biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm
quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “ Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
The Best Việt Nam”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các
thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác
định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ The Best Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The
Best Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt
Nam, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best

Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
SV: Trần Thị Thùy Trang

2
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về doanh thu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
The Best Việt Nam.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ The Best Việt
Nam và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là thầy
giáo Ngô Văn Lượng để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Thùy Trang


SV: Trần Thị Thùy Trang

3
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ
CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.1. Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam.
-

Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội

đã tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, người sản xuất cũng đồng thời là
người tiêu dùng, các quan hệ kinh tế đều mang hình thái hiện vật, bước sang nền kinh
tế thị trường, mục đích của sản xuất là trao đổi ( để bán), sản xuất là để thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của thị trường. Chính nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đã
làm hình thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong
nền kinh tế hàng hoá do xã hội ngày càng phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng mở rộng cho nên sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng góp
phần giao lưu văn hoá giữa các vùng và các địa phương.

- Dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện
hơn. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội được tiền tệ hoá. Hàng hoá không chỉ bao gồm
những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm cả các yếu tố đầu vào của sản
xuất.
- Trong nền kinh tế thị trường, người ta tự do mua và bán, hàng hóa. Trong đó
người mua chọn người bán ,người bán tìm người mua họ gặp nhau ở giá cả thị
trường. Giá cả thị trường vừa là sự biểu hiện bằng tiền của giá thị trường và chịu sự
tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Kinh tế
thị trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính
đáng cuả người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thương
mại nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của hàng hoá qua khâu
thương mại để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân. ở vị trí cấu thành của tái
SV: Trần Thị Thùy Trang

4
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

sản xuất, kinh doanh thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu đảm bảo tính liên
tục của quá trình sản xuất. Khâu này nếu bị ách tắc sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản
xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh thương mại thu hút trí lực và tiền của các nhà đầu tư để đem lại
lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có đặc thù riêng của nó, đó là quy luật hàng hoá
vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, quy luật mua rẻ bán đắt, quy luật mua của
người có hàng hoá bán cho người cần. Kinh doanh thương mại là điều kiện tiền đề để
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích

thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất
hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá. Thương mại đầu vào
đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Thương mại đầu ra quy định tốc độ và
quy mô tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
- Kinh doanh thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới,
thương mại làm nhu cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc
lộ tính đa dạng và phong phú của nhu cầu.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá
trên thị trường buôn bán hàng hoá của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước , thực
hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất , nhập khẩu tới nơi tiêu dùng .
Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau :
- Lưuchuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn :
Mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng .
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng
nghành hàng:
 Hàng vật tư , thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh );
 Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng ;
 Hàng lương thực , thực phẩm chế biến.

SV: Trần Thị Thùy Trang

5
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp
-


GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán

buôn và bán lẻ, trong đó :
 Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng;
 Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng .
Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiêù hình thức :
bán thẳng , bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý , ký gửi , bán trả góp,
hàng đổi hàng ...
- Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình :
Tổ chức bán buôn , tổ chức bán lẻ ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp ; hoặc
chuyên môi giới ... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng , công ty , tổng công ty...và
thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại .
- Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng , cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn
hàng để tìm phương thức giao dịch , mua , bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích
lớn nhất .
- Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản suất với tiêu dùng.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực
hiện chính sách kinh tế xã hội.
- Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật ( được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
- Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:

 Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
SV: Trần Thị Thùy Trang

6
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm

các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái
vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
 Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng
hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn hàng hoá: Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ
không bán thẳng cho người tiêu dùng.
 Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp,
từng cái từng ít một.
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
 Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn

hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng hoá.
=> Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
-

Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc

chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang
hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là
việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
SV: Trần Thị Thùy Trang
7
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,

đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông

hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là
tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo
nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và
xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Thời điểm xác định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà Doanh
nghiệp thực sự mất quyền sở hữu hàng hoá đó và người mua thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi
doanh thu.
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hiệu qủa hoạt động lưu chuyển
hàng hóa. cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kết quả tiêu
thụ hàng hoá được biểu hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ được
tính như sau:
Lợi nhuận
hoặc lỗ

Lợi nhuận

Chi phí quản lý

= gộp về tiêu

về tiêu thụ

-

doanh nghiệp

Chi phí
-


bán hàng

thụ

Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần
về tiêu thụ

-

về tiêu thụ

Giá vốn
hàng bán

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
về tiêu thụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu

tiêu thụ
=

doanh thu

Chiết khấu + Giảm giá
thương mại

SV: Trần Thị Thùy Trang


hàng bán

+ DT hàng
bán trả lại

8
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá

đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và số tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản
doanh thu:
 Doanh thu bán hàng hoá
 Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua
với số lượng lớn.
 Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng

chủng loại, quy cách.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được
sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được
phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản
ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả
kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà
quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết
kiệm chi phí thu mua.
- Chi phí quản lý kinh doanh

SV: Trần Thị Thùy Trang

9
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

 Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ
lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên
bán hàng trong doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý như: Giấy, mực, bút...
 Chi phí công cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ
cho bán hàng và cho công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở
hàng, nhà cửa làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
 Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua
ngoài như: Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu
thụ, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...
 Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị khách hàng, công tác phí.
- Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu
thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì
lỗ. Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý,
cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn
vị.

SV: Trần Thị Thùy Trang

10
Lớp CQ53/21.20



Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và

cầu, thông qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói
chung và của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong
từng nghành từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá mới được thực hiện.
- Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận,
tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
thông qua các phương thức tiêu thụ.
- Nếu khâu tiêu thụ hàng hoá của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt
nó sẽ làm cho quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường diễn ra nhanh
chóng giúp cho doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh
thu được nâng cao. Như vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa và vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ
sở đánh giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà
nước, lập các quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông
tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà
cho vay… Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì
việc xác định đúng kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý,
cung cấp thông tin không những cho nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả mà còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ

quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế… phục vụ cho việc giám sát sự
chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế…
- Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến
động nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động
cũng như toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng
SV: Trần Thị Thùy Trang

11
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

hoá là khâu quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu
thụ quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng
của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như vậy đòi hỏi kế toán bán
hàng và xác định kết quả tiêu kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng:
 Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng.
 Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả
các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
 Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
 Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp
số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ
cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .

1.2.1. Kế toán doanh thu
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng bán hàng
a) Chứng từ sử dụng:
-

Hóa đơn giá trị gia tăng

-

Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi,

bảng sao kê ngân hàng,…)
-

Các chứng từ kế toán liên quan khác

b) Tài khoản sử dụng:
-

Tài khoản sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Trần Thị Thùy Trang

12
Lớp CQ53/21.20



Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Kết cấu và nội dung của TK 511:

 Bên nợ:


Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp,

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.


Các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thương mại…



Doanh thu thuần kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”
 Bên Có:




Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp

dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ hoặc giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT
(theo phương pháp khấu trừ), giá thanh toán cả thuế GTGT (theo phương
pháp trực tiếp) với hình thức trả chậm, trả góp.
-

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

-

TK 511 gồm các tài khoản cấp 2:



5111- doanh thu bán hàng hóa



5112- doanh thu bán các thành phẩm



5113- doanh thu cung cấp dịch vụ



5118- doanh thu khác

c)


Trình tự kế toán

-

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa
thuế của hàng hóa, dịch vụ đó

SV: Trần Thị Thùy Trang

13
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,

Doanh thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ đó

SV: Trần Thị Thùy Trang

14
Lớp CQ53/21.20



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ.

TK 511

TK 911

Cuối kì kết
chuyển doanh thu

TK 111,112

a. Trường hợp khách hàng
thanh toán ngay bằng
TM,TGNH
TK 3331
Thuế
gtgt
đầu ra

TK 131
TK 111,112


b1. Trường hợp KH
chưa thanh toán ngay,
chấp nhận thanh toán

b2. Khi
KH thanh
toán

1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
-

Khái niệm



Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhá hơn giá

niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do đã mua với số lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng

SV: Trần Thị Thùy Trang

15
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

Hàng bán bị trả lại là số hàng bán doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,

đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành , như hàng kém
phẩm chất sai quy cách, chủng loại


Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách

hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do sản phẩm không đúng quy cách, chất
lượng đã ghi trong hợp đồng.


Tài khoản sử dụng: TK 521-các khoản giảm trừ doanh thu chi tiết

các TK cấp 2:
 TK 5211: chiết khấu thương mại
 TK 5212: hàng bán bị trả lại
 TK 5213: giảm giá hàng bán
-

Kết cấu và nội dung TK 5211



bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán

cho khách hàng



bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
TK này không có dư

-

Kết cấu và nội dung TK 5212:



bên nợ: Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người

mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng.


bên có: Kết chuyển trị giá của hàng hóa bị trả lại vào bên nợ TK

511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán
TK này không có số dư
-

Kết cấu và nội dung TK 5213



bên nợ: Phản ánh mức giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách

hàng
SV: Trần Thị Thùy Trang


16
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

bên có: Kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ
TK này không có số dư
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511, 512

Chiết khấu TM
K/c CKTM

TK 3331
Thuế
TK 531
Hàng bán bị trả lại
TK 3331


K/c hàng bán bị
trả lại

Thuế

TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 3331
Thuế

K/c giảm giá hàng
bán

TK 641
Chi phí liên quan đến hàng
TK 155

được tính vào CPQLDN

TK 632
GVBH trả lại

SV: Trần Thị Thùy Trang

17
Lớp CQ53/21.20


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Ngô Văn Lượng

1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí
1.2.2.1.

Giá vốn hàng bán

a) Xác định giá vốn hàng bán.
-

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm,

dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ
được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và
được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được
phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng
giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng
kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho
các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó
tiết kiệm chi phí thu mua.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị
giá vốn của hàng xuất kho:
* Phương pháp đơn giá bình quân:
-

Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công

thức:

Giá thực tế hàng


=

Số lượng hàng hoá

*

Giá đơn vị bình

Xuất kho
xuất kho
quân
- Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:


Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán

nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự

=

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
trữ
 Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất


dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này
đơn giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính chưa
cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

SV: Trần Thị Thùy Trang

18
Lớp CQ53/21.20


×