Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

10 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ phú thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 147 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Hoàng Anh

SV: Lê Hoàng Anh

1

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
MỤC LỤC

SV: Lê Hoàng Anh

2

Lớp: CQ51/21.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ký hiệu viết tắt
XĐKQKD
CP
CCDC
DV
TSCĐ
KC
TNDN
DPGGHTK
HTK
BCTC


SV: Lê Hoàng Anh

Tên của ký hiệu viết tắt
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí
Công cụ dụng cụ
Dịch vụ
Tài sản cố định
Kết chuyển
Thu nhập doanh nghiệp
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính

3

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SV: Lê Hoàng Anh

4

Lớp: CQ51/21.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Lê Hoàng Anh

5

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Lê Hoàng Anh

6

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
LỜI MỞ ĐẦU


TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để hoà nhập với thị trường thế giới, chúng ta phải có một nền kinh tế phát
triển mạnh.Vì vậy việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề bức xúc của các doanh
nghiệp hiện nay. Trong thời kỳ mở cửa của nước ta hiện nay mỗi doanh nghiệp cần
xác định được “chỉ bán cái mà khách hàng cần, không chỉ bán cái có sẵn” đây là
phương châm được áp dụng rất cao, rất có hiệu quả nên doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải luôn tạo ra trên thị trường những sản phẩm mới luôn thay đổi phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, để cho quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng
được dể dàng thuận lợi hơn. Ngày nay đất nước chuyển sang cơ chế mới một nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Với chức năng là một công cụ quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp, kế toán
có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán cung cấp về tình hình hàng hóa bán
ra, chi phí bán hàng bỏ ra, doanh thu bán hàng thu nhận được, doanh thu, chi phí từ
hoạt động tài chính, thu nhập và các khoản chi phí khác và Chi phí Thuế TNDN…
sẽ giúp cho các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về hoạt động bán hàng và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả bán hàng của mình.Vì
vậy hạch toán kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong một đơn vị kinh tế nào.
Như vậy xuất phát từ việc nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nên em đã đi sâu nghiên cứu về đề tài
“ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Phú Thịnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh là
cơ hội cho e tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.Cùng với sự chỉ bảo hưỡng dẫn tận tình của
giáo viên hưỡng dẫn TS. Nguyễn Đào Tùng và các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán

SV: Lê Hoàng Anh


7

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

của công ty em đã có thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán
tại công ty.

1.2 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về công tác kế toán Bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh đưa ra nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và
những tồn tại trong công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Từ
đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhắm hoàn thiện công tác kế toán Bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Phú Thịnh.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh.
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng về kế toán Bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Phú Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán Bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Phú Thịnh ở giác
độ kế toán tài chính.
Về không gian: Nghiên cứu công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú

Thịnh tại số 405-A5-222a – Đội Cấn – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại
công ty từ năm 2015 đến năm 2016 và đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian
từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2017.

1.4 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty,nghiên cứu các tài liệu,sách
chuyên ngành,các thông tư nghị định quy định chế độ tài chính hiện hành.
Phỏng vấn những người có liên quan.
Quan sát thực tế tại công ty.

 Phương pháp hạch toán kế toán

SV: Lê Hoàng Anh

8

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Phương pháp chứng từ kế toán : nhằm thu thập các chứng từ phát sinh trong quá
trình kinh doanh của công ty để kiểm tra tính chính xác,hợp lệ của chứng từ đó.
Phương pháp kiểm kê : xác định số hiện có của các loại tài sản nhằm làm cho
số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài sản của công ty.

Phương pháp tài khoản : từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện
trên các chứng từ kế toán,dùng phương pháp này để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng
loại tài sản,nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phương pháp tổng hợp và cân đối : dựa trên những thông tin trên các sổ kế
toán để khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong từng
thời kỳ nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp như : bảng cân đối kế
toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
 Phương pháp thống kê - so sánh:
Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty từ đó có cái nhìn tổng quan về công ty và đưa ra một số biện pháp,kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.

1.5 Nhiệm vụ và cách thức nghiên cứu

+ Nghiên cứu số liệu trong năm 2016 của công ty Cổ phần Thương Mại và
Dịch vụ Phú Thịnh.

+ Hạch toán các khoản phát sinh liên quan đến bán hàng , doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

+ Ghi chép kế toán: Ghi chép lên chứng từ, Định khoản lên phần mềm kế
toán, lên sổ sách kế toán

+ Kết chuyển và tập hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán hàng.
+ Nghiên cứu việc Công ty áp dụng phần mềm kế toán FAST vào hạch toán
kế toán tại đơn vị.


+ Đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.

SV: Lê Hoàng Anh

9

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Kết quả dự kiến:

+ Giới thiệu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty
+ Trình bày toàn bộ nội dung từ cơ sở lý luận đến thực trang kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.

+ Phân tích, nhận xét, Đánh giá kế toán tại công ty từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán hơn.

1.6 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông
qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá

trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong bối
cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cả thế giới đang nỗ lực bước qua khủng hoảng kinh tế,
thì việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa được coi là rất cần thiết. Đó là nền tảng để xác
định kết quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại.
Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Để làm rõ các vấn đề trên, đã có nhiều đề tài
tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, qua đó thấy được những ưu, nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó chỉ ra được các hạn chế đưa ra được các đề
xuất và giải pháp cải thiện các hạn chế đó.góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
a) Luận văn: “Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh ở công ty TNHH kỹ
nghệ PHÚC ANH” của tác giả Hoàng Văn Hùng, lớp CQ 48/21.11 – Trường Học
Viện Tài Chính.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:

SV: Lê Hoàng Anh

10

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng


Ưu điểm:
Trong khóa luận, tác giả đã chỉ rõ ra được sự quan trọng của kếtoán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đồng thời đã nêu một cách rõ ràng chi tiết cách tổ chức và
vận hành của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty như hình
thức kế toán tại công ty đang sử dụng, các chế độ, chính sách kế toán mà công ty sử

-

dụng.
Đồng thời cũng nêu được những biện pháp công ty áp dụngnhằm mở rộng thị
trường, các chính sách nhằm thu hút khách hàng như: chiết khấu thưởng, giảm giá
hàng bán đối với khách hàng mua với số lượng lớn, các chương trình ưu đãi dành

-

cho khách hàng lần đầu mua.
Công ty cũng đã vận dụng phần mềm kế toán nhằm phục vụcông tác kế toán, việc
này giúp làm giảm công việc ghi chép, tiết liệm thời gian, chi phí mà vẫn có thể
đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
Nhược điểm:

- Trong phần tổng quan vấn đề nghiên cứu tác giả chưa trình bàyđược rõ ràng phương
-

pháp nghiên cứu khóa luận.
Tác giả đã đưa ra được rất nhiều ưu nhược điểm trong công táctổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cũng đưa ra nhiều giải pháp khắc
phục nhưng lại không chỉ rõ ra làm thế nào để thực hiện giải pháp và thực hiện làm

-


sao để đạt hiệu quả.
Tác giả cũng chưa đưa ra được những biện pháp mà công ty đã
áp dụng nhằm nâng cao năng suất lao động như: cải tổ lại bộ máy kế toán, chăm lo
cho đời sống vật chất và tinh thần của người lao động đồng thời áp dụng những
phần mềm kế toán,…

b) Luận văn: “ Kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanhtại công ty Dịch vụ
Thương mại Hà Đăng” ( năm 2014) của tác giả Phan Văn Hùng Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
Ưu điểm:

- Trong khóa luận tác giả đã trình bày được một cách rõ ràng cơ sởlý luận của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

SV: Lê Hoàng Anh

11

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

- Đồng thời tác giả cũng nêu ra được thực trạng kế toán kế toánbán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty như công ty đã dùng những chứng từ nào, cách sử dụng và


-

luân chuyển chứng từ, kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ra sao.
Tác giả cũng đã nêu ra được những ưu nhược điểm trong việc tổchức phần hành kế
toán của công ty và phương pháp khắc phục.
Nhược điểm:

- Tác giả đã nêu ra được cách tổ chức nhân sự của công ty nhưnglại không tìm ra
được những bất cập của công tác tổ chức nhân sự như một kế toán kiêm rất nhiều
nhiệm vụ như kế toán bán hàng kiêm luôn kế toán vốn bằng tiền, nhiều chứng từ

-

doanh nghiệp sử dụng không hợp lý…
Tác giả còn chưa chỉ ra được là nhược điểm của công ty là chưalập quỹ dự phòng
các khoản phải thu khó đòi, cũng như lập quĩ dự phòng đối với hàng tồn kho. Vì
công ty là một doanh nghiệp thương mại việc lập quỹ dự phòng là điều cần thiết và
hết sức quan trọng tránh cho công ty vào thế bị động khi có một khoản nợ quá lớn
không thể đòi hoặc xảy ra hư hỏng đối với hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty.

c) Luận văn: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty TNHH Thành Công” (Năm 2014) của tác giả Lê Trần Linh Trang
Trường Đại Học Điện Lực.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
Ưu điểm:

- Khóa luận đã trình bày được tình hình thực trạng của kế toán bánhàng và xác định
kết quả kinh doanh của công ty. Cách doanh nghiệp hoạch toán doanh thu, chi phí


-

và xác định kết quả kinh doanh đối với những nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Tác giả cũng đã trình bày được quá trình lưu chuyển chứng từcủa doanh nghiệp,
cách lưu trữ chứng từ đó đồng thời tìm được ưu nhược điểm trong hoạt động kế
toán và tìm cách khắc phục.
Nhược điểm:

- Trong khía luận của mình tác giả còn chưa làm rõ được cơ sở lí

SV: Lê Hoàng Anh

12

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

luận của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như những biện pháp khắc phục tác giả đưa ra còn rất sơ sài và chưa có
tính thực tiễn cao.

- Là doanh nghiệp thương mại thực tế, doanh nghiệp chưa có
nhiều chính sách ưu đãi dành cho khách hàng, việc thăm dò và điều tra thị
trường còn chưa được quan tâm chú trọng đúng mức nhưng ở phần nhược điểm tác
giả chưa nêu ra được điều đó.
Nhận xét chung:

Các bài viết đã được nêu ở trên hầu hết đều gặp một số những hạn chế như:

+ Cách trình bày còn chưa hợp lý, nội dung các phần hành còn sơ sài đôi khi không
đúng trọng tâm.
+ Các giải pháp còn nêu chung chung, chưa bám sát những hạn chế mà doanh nghiêp
đã mắc phải.
+ Phần tổng quan bao quát cả luận văn tốt nghiệp còn chưa nêu được tính cấp thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng,phạm vi,phương pháp cũng như những đóng góp
mới của đề tài.
Nhưng nhìn chung các bài viết về đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh đều đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản và cần thiết nói lên được
tầm quan trọng của đề tài.
Đối với Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh thì chưa có một
tác giả nào thực hiện nghiên cứu về đề tài này ở đây. Vì vậy, trong bài luận văn tốt
nghiệp cuả mình, em sẽ đi vào nghiên cứu đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh".
Từ đó đưa ra những kiến nghị mang tính ứng dụng góp phần vào việc thực hiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

1.7 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các Danh mục, bảng biểu, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.

SV: Lê Hoàng Anh

13

Lớp: CQ51/21.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Chương 2: Thực trạng kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú
Thịnh.
Do hạn chế về thời gian kinh nghiệm và kiến thức thu nhận nên đề tài không
tránh phải sai sót, kính mong được sự giúp đỡ, đánh giá và góp ý của ban lãnh đạo
cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh
và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện tài Chính, đặc biệt là giáo viên hưỡng
dẫn TS. Nguyễn Đào Tùng để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình một cách
tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2017
Sinh viên
Lê Hoàng Anh
Lớp CQ51/21.08

SV: Lê Hoàng Anh

14

Lớp: CQ51/21.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại.Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)

1.1.2 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả
kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ .Việc xác
định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp.
- Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là
phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.3 Yêu cầu quản lý hoạt động quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh,.. là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng
thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá được độ chính

SV: Lê Hoàng Anh

15

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp là:

-

Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, tham
ô thành phẩm đem tiêu thụ.

-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mụctiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.


-

Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanhtoán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện
tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở
rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.

-

Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.4. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hang hóa
Quá trình tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý
bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.5Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

SV: Lê Hoàng Anh

16


Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa, chi phí quản lý kinh
doanh và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Đồng thời
theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khác hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công tác quan
trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của hàng hóa
bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát
huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác
kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng.

Để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ
của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các

SV: Lê Hoàng Anh

17

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng kịp thờinhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này sản phẩm được sản xuất tại kho của
doanh nghiệp để chuyển bán cho khách hàng, gồm 2 trường hợp cụ thể:
- Bán buôn trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký kết, doanh
nghiệp xuất hàng hóa từ kho giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp.
Khách hàng tự chịu trách nhiệm vận chuyển hàng. Chứng từ sử dụng trong phương
thức này là hoá đơn GTGT, thời điểm xác nhận doanh thu là khi người mua đã nhận đủ
hàng và ký xác nhận lên chứng từ bán hàng.Việc thanh toán tiền hàng dựa trên điều
khoản thanh toán trong hợp đồng đã ký.
-Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký

kết, doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm đến kho khách hàng hoặc một địa điểm đã
thỏa thuận trước bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Thời điểm xác định doanh
thu là khi khách hàng nhận được hàng và thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Chứng
từ bán hàng là hoá đơn GTGT
+ Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này cũng có thể có 2 phương thức:
- Doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm cho khách hàng ngay tại nơi sản xuất, sản phẩm
sản xuất ra không làm thủ tục nhập kho mà chuyển hàng cho người mua tại kho người
bán. Thời điểm xác nhận doanh thu là khi khách hàng nhận đủ hàng và chấp nhận
thanh toán.
- Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng của doanh nghiệp bán thì chuyển
hàng tới một địa điểm nào đó để bán cho bên mua đây gọi là bán hàng theo phương
thức bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
*Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lượng tiêu thụ của mỗi lần
bán thường nhỏ. Đây là giai đoạn hàng hóa chuyển từ trạng thái lưu thông sang trạng
thái tiêu thụ. Có nhiều phương thức bán lẻ:

SV: Lê Hoàng Anh

18

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:

Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thu tiền
và giao hàng cho khách hàng. Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về số
sản phẩm nhận bán và chịu trách nhiệm quản lý về số tiền bán hàng trong ngày. Định
kỳ nhân viên bán hàng xác định lượng hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng. Đây là
chứng từ để kể toán căn cứ vào sổ. Hàng ngày khi nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, nhân
viên bán hàng phải nộp kèm theo giấy nộp tiền bán hàng.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền
một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn
lại sẽ trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.
Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
+Các phương thức bán hàng khác:
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng
phương thức đổi hàng, sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ cho hợp
đồng sản xuất kinh doanh, hội chợ triển lãm, biếu tặng hoặc sử dụng sản phẩm để
thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức.
Phương thức bán hàng mà Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh
áp dụng là bán buôn qua kho tùy vào từng trường hợp đối với các đối tác trong địa bàn
hà hội từ 50km trở xuống đơn vị sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm đã thỏa thuận bằng
phương tiện thuê ngoài hoặc tự có, đối với những khách hàng có khoảng cách từ 50km
trở lên sẽ phải vận chuyển hàng hóa từ kho của doanh nghiệp về tới kho của khách
hàng và một số trường hợp khác nếu có sự thỏa thuận giữa hai bên.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán.
+ Thanh toán bằng tiền mặt:

SV: Lê Hoàng Anh

19


Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Là hình thức thanh toán thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua
thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể
được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt:

-

Séc
Ngân phiếu
Trái phiếu
Cổ phiếu
Tài sản có giá trị tương đương
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng thư tín dụng
vv......
1.2.2 Kế toán hàng hóa
1.2.2.1 Nội dung
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
như cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất
sản phẩm và kinh doanh hàng hóa đạt chất lượng tốt, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả

hợp lý được thị trường chấp nhận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng
thời các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó kế toán như một
công cụ quản lý hữu hiệu nhất.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ cứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006, các chứng từ kế toán về thành phẩm – hàng hóa bao gồm:

- Phiếu nhập kho: mẫu số 01-VT;
- Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: mẫu số 03-VT;
SV: Lê Hoàng Anh

20

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: mẫu số 05-VT;
- Hóa đơn GTGT;
- Các chứng từ liên quan khác.
1.2.2.3 Sổ kế toán chi tiết hàng hóa
Tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết mà sử
dụng các sổ chi tiết sau đây:
- Thẻ (sổ) kho
- Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa
- Sổ đối chuyển luân chuyển

- Sổ số dư
Ngoài ra còn có các bảng kê nhập, xuất, bảng lũy kế nhập xuất, bảng tổng hợp
nhập xuất tồn…..
1.2.2.4 Tài khoản sử dụng

• Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
hàng hóa theo giá mua thực tế.
1.2.2.5 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa.
Trong công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng
một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa như sau: Phương pháp ghi
thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
Cả 3 phương pháp trên đều giống nhau ở nguyên tắc hạch toán hàng hóa ở kho
và phòng kế toán. Việc hạch toán ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với
nhau, để những chứng từ về nhập, xuất, tồn về hàng hóa được sử dụng một cách
hợp lý và phù hợp số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và ghi chép vào sổ kế
toán, tránh được sự ghi chép trùng lắp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác
quản lý.

• Phương pháp ghi thẻ song song.

SV: Lê Hoàng Anh

21

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết hàng hóa

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu hàng ngày
:
Đối chiếu cuối tháng

Bảng kê
nhập- xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp

• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho


Bảng kê xuất
Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
:Đối chiếu cuối tháng

SV: Lê Hoàng Anh

Sổ kế toán tổng hợp

22

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

• Phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư

Thẻ kho

Phiếu XK


Phiếu NK
Phiếu giao
nhận chứng từ

Bảng lũy kế
nhập

Sổ số dư

Bảng kê
nhập – xuất – tồn

Phiếu giao
nhận chứng từ

Bảng lũy kế
xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày

Sổ kế toán tổng hợp

Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, tùy tình hình thực tế, mà
mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa phù hợp.
Tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Phú Thịnh áp dụng Phương pháp
hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
1.2.2.6 Trình tự kế toán hàng hóa


SV: Lê Hoàng Anh

23

Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK156
TK111,112…

TK632

Mua hàng hóa

Xuất bán hàng hóa

TK133

TK632, 138…

Thuế GTGT được khấu trừ

Xuất kho phát hiện thiếu trong kiểm kê


TK333

Thuế nhập khẩu
TK157
TK411

Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần…

Xuất gửi bán
TK 2212,2213

Xuất góp vốn liên doanh, liên kết
TK711

TK811

TK 154

Nhập do tự chế

CL giữa
giá đánh giá lại>giá trị ghi sổ

CL giữa giá đánh giá lại
SV: Lê Hoàng Anh

24


Lớp: CQ51/21.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1Kế toán bán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Nội dung
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ
cácgiao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chỉ nghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoã mãn đồng thời cả 5 điều kiện
nghi nhận doanh thu bán hàng như sau:
1 . Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

2

phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng

3
4
5

hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
.Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng

+
+
+
+
+
+

Phiếu xuất kho mẫu số 02 – VT;
Hóa đơn GTGT mẫu số 0-GTKT-3LL;
Hóa đơn bán hàng thông thường mẫu số 02-GTTT-3LL;
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi mẫu số 01-BH
Thẻ quầy hàng mẫu số 02-BH
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, ủy nhiệm

thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…)
+ Các chứng từ kế toán có liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.3.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản:

 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Nội dung: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã thu tiền hay
chưa thu được tiền.. .
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTCtài khoản 511 có các tài khoản chi tiết như sau:

- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa :

SV: Lê Hoàng Anh


25

Lớp: CQ51/21.08


×