Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT, HOÁ HỌC
CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE
VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI
Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT, HOÁ HỌC
CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE
VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI
Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ


Ngành: THÚ Y
Mã số: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung Tâm Dịch Vụ huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện và
giúp tôi hoàn thành tập luận văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy: PGS.TS.
Nguyễn Quang Tính.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Viện Khoa học sự sống - Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tập luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Thú y viên cơ sở, các hộ chăn nuôi thuộc 3
xã Lương Phong, Hợp Thịnh, Danh Thắng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1.

Một số hiểủ biết cơ bản về A. pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh
viêm phổi ở lợn ................................................................................................ 3

1.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi
khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn ........................................................ 3
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn ..................... 9
1.2.

Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn .................................................................... 15

1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae...................................................................... 15
1.2.2. Vi khuẩn S. suis .............................................................................................. 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21
2.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 21

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.2.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21

2.3.

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu ............................................................... 21

2.3.1. Mẫu bệnh phẩm .............................................................................................. 21
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất ........................................................................ 22
2.3.3. Động vật thí nghiệm ....................................................................................... 22
2.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .................................................................... 22
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ............................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.4.3. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá và khả năng lên men đường
của các chủng vi khuẩn phân lập được........................................................... 27
2.4.4. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn phân lập được ....... 29
2.4.5. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập được......... 31

2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn phân lập được .................................................................................. 32
2.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 33
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1.

Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại

huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 34
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................................................................ 34
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa .............................................................................................. 37
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 40
3.2. Kết quả phân lập, xác định một số đặc tính gây bện h của vi
khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn ........................ 42
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang .................... 42
3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis phân lập được..................................................................................... 43
3.2.3. Xác định serotype của các A. pleuropneumoniae và S.suis phân lập được .... 50
3.2.4. Xác định độc lực của A. pleuropneumoniae, S.suis phân lập được ................ 55
3.3. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của một số chủng
A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được ........................................................ 58
3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi ....................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 62
1. Kết luận ................................................................................................................. 62

2. Đề nghị .................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64
MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

ADN

Acid Deoxyribo Nucleic

2

AGID

Agargel Immuno Diffuse

3

A. pleuropneumoniae

Actinobacillus pleuropneumoniae


4

B. bronchiseptica

Bordetella bronchiseptica

5

BG

Bắc Giang

6

Cs

Cộng sự

7

ADN

Deoxyribonucleic Acid

8

DNT

Dermonecrotic Toxin


9

GLYG

Glycogen

10 HIP

Acid hippuric

11 M. hyopneumoniae

Mycoplasma hyopneumoniae

12 MP- PCR

Multiplex - Polymerase Chain Reaction

13 LAP

Leucine AminoPeptidase

14 NIN

Ninhydrin

15 PAL

Alkaline Phosphatase


16 PCR

Polymerase Chain Reaction

17 P. multocida

Pasteurella multocida

18 PYRA

Pyrrolidonyl Arylamidase

19 RR

Relative Risk

20 S. suis

Streptococcus suis

21 VP

Voges Prokauer

GAL

-Galactosidase

23 GUR


-Glucuronidase

24 GAL

-Galactosidase

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

So sánh yếu tố nguy cơ .......................................................................... 24

Bảng 2.2.

Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7 và 9
của vi khuẩn S. suis ............................................................................... 30

Bảng 2.3.

Thành phần các chất trong phản ứng MP - PCR dùng để xác định
một số gen mã hoá các yếu tố độc lực ................................................... 31


Bảng 2.4.

Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR dùng để xác định một số gen
mã hoá các yếu tố độc lực ..................................................................... 31
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo

Bảng 2.5.

NCCLS (1999)....................................................................................... 32
Bảng 3.1.

Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã ........................ 34

Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.

So sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các xã ............................... 36
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa .............................. 37
So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa ............................... 38
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi ........................ 40
So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn .......................... 41

Bảng 3.7.

Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu
bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau................. 42
Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của A. pleuropneumoniae


Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.

phân lập được.......................................................................................... 44
Phản ứng lên men đường của A. pleuropneumoniae phân lập được .......... 45
Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của S. suis phân lập được..... 46
Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của S. suis phân
lập được bằng hệ thống API 20 Strep ................................................... 48
Kỹ thuật PCR giám định gen gdh .......................................................... 49
Kết quả xác định serotype của A. pleuropneumoniae phân lập
được bằng phản ứng AGID ................................................................... 50
Kết quả xác định serotype của một số chủng S. suis phân lập được ............. 54
Kết quả kiểm tra độc lực của A. pleuropneumoniae phân lập được ........... 56

Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra độc lực của một số vi khuẩn S. suis phân lập
được trên chuột nhắt trắng ..................................................................... 57
Bảng 3.17. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh các chủng A.
pleuropneumoniae, S. suis ..................................................................... 59
Bảng 3.18. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi .................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Thể hiện tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa................................................................................. 35

Hình 3.2.

Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ .................... 38

Hình 3.3.

Thể hiện tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi ...... 41

Hình 3.4.

Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ
mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau .... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp Hòa là huyện có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình. Đây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi của
huyện, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh
tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh,
chăn nuôi lợn tập trung theo quy mô vừa và nhỏ ở huyện đã và đang gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là dịch bệnh, đã ảnh hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi. Trong
vài năm gần đây, hội chứng viêm phổi đã xuất hiện rất phổ biến trên đàn lợn của
huyện Hiệp Hòa gây thiệt hại lớn về kinh tế do sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng
thức ăn thấp, bệnh thường kéo dài, chi phí thuốc thú y cao, đặc biệt nghiêm trọng
khi bệnh xẩy ra đồng thời với hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp làm tổn
thất nặng nề về kinh tế, gây hoang mang cho người chăn nuôi.
Hội chứng viêm phổi ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do một hay nhiều
nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh
làm cho đặc điểm của bệnh đường hô hấp rất đa dạng. Trong số đó phải kể đến bệnh
viêm phổi ở lợn thường do các loại vi khuẩn như: Actinobacillus pleuropneumoniae
(A.pleuropneumoniae) và Streptococcus suis (S.suis) gây ra. Do đó, việc nghiên cứu về
vi khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa rất cần
thiết và là một yêu cầu cấp bách, từ đó xác định được giải pháp điều trị bệnh có hiệu quả
và đem lại kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục đích hiểu kỹ hơn về bệnh viêm phổi
ở lợn, cũng như ảnh hưởng của nó tới chăn nuôi lợn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng viêm phổi lợn tại một số xã
thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi
khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp, viêm phổi ở
lợn đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu gắn liền với thực tiễn sản xuất, đã xác định
được một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây
viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo như bào chế các chế phẩm sinh học phòng bệnh (vacxin, kháng
thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy
cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu đề xuất biện pháp trị bệnh viêm phổi ở lợn có hiệu
quả cao sẽ giúp cho cán bộ thú y cơ sở, người chăn nuôi trong trị bệnh, góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người chăn nuôi lợn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số hiểủ biết cơ bản về A. pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh viêm
phổi ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn
A. Pleuropneumoniae gây ra ở lợn
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng
phổi ở lợn. Bệnh có sự phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên quan trọng do việc
chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống Actinobacillus,
trước đây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay Haemophilus
pleuropneumoniae đã được chứng minh là nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm
phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, gram (-), kích
thước 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 m, không di động, không sinh nha bào và có hình thành
giáp mô. Dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông hay còn gọi là
pili có kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu sinh
trưởng trong môi trường được bổ sung 5% huyết thanh ngựa và trong điều kiện có 5
- 10% CO2. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu thông thường, trừ khi
thạch máu được bổ sung ADN và chúng mọc xung quanh các khuẩn lạc của tụ cầu
là do Staphylococcus aureus trong quá trình phát triển trên thạch máu đã phá huỷ
hồng cầu có trong máu và sản sinh ra chất ADN.
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn đòi hỏi yếu tố V để phát triển, nó phát
triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc trên môi
trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên men các loại
đường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose, Mannitol,... và không lên men:
Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose,… Phản ứng sinh Indol, Catalaza, Ureaza,
CAMP Test dương tính.
A. pleuropneumoniae có sức đề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong môi
trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên khi được bảo vệ bởi chất nhầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

hoặc các chất hữu cơ khác vi khuẩn có thể sống sót trong vài ngày. Trong nước sạch
ở nhiệt độ 4oC, vi khuẩn có thể sống được 30 ngày, nhiều giờ trong khí dung và có
thể tồn tại được trong 4 ngày ở mô phổi và chất thải ở nhiệt độ phòng. Nó bị diệt
nhanh chóng ở nơi khô và các chất sát trùng.
A. pleuropneumoniae được chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử dụng
ADN của vi khuẩn Pohl và cs (1983). Biotype 1 của vi khuẩn khi nuôi cấy trên môi
trường nhân tạo phụ thuộc vào ADN, biotype 2 không phụ thuộc vào ADN nhưng
cần có các pyridine nucleotide đặc hiệu hoặc các chất tiền thân của pyridine
nucleotide để tổng hợp ADN cần thiết cho sự phát triển của chúng. Biotype 1 có
độc lực cao hơn biotype 2.
Trong biotype 1, có 12 serotype được tìm thấy và được phân loại theo type huyết
thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 được chia làm serotype 5a và serotype 5b). Trong
biotype 2, serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết định kháng nguyên như biotype 1.
Gần đây biotype 2 có serotype 13, 14 được mô tả có kháng nguyên khác với biotype 1.
* Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố độc lực của vi khuẩn:
- Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có
bản chất là các polysaccharide. Đây là thành phần quyết định độc lực của vi khuẩn
và gây hiệu ứng cho serotyp đặc hiệu Ward and Inzawa (1997).
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý
nghĩa chẩn đoán và dịch tễ Inzama (1991). Sự khác nhau về độc lực liên quan đến
cấu trúc và những sản phẩm do vỏ và nội độc tố tạo nên Dubreuil et al (2000). Quan
sát dưới kính hiển vi điện tử thấy những chủng có độc lực có kích thước lớn hơn và
có lớp vỏ bám dính hơn trong khi những chủng ít độc nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ

mỏng Inzana (1991). Jacques et al (1987) cũng xác định sự đa dạng trong cấu trúc
vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính hiển vi điện tử và cho thấy
lớp vỏ dày khoảng 80 - 90mm đến 210 - 230mm tùy từng serotype. Chính điều này
đã giải thích cho sự khác nhau về độc lực giữa các serotype.
Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự đề kháng của động vật như hoạt động
thực bào và hoạt động bổ thể. Những chủng có vỏ đề kháng với hoạt động tiêu diệt
của bổ thể đã được chứng minh. Những thể đột biến không có vỏ sẽ bị tiêu diệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

ngay sau khi có mặt huyết thanh, trong khi những chủng có vỏ không bị tiêu diệt
Ward and Inzana (1997).
- Độc tố của vi khuẩn:
Đa số các chủng A. pleuropneumoniae đều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn 1 độc tố
phân hủy hồng cầu. Phân tích những độc tố hồng cầu này quan sát thấy chúng là 1
protein hạt nhân của RTX (Repeat in Toxin), được tìm thấy ở hầu hết các vi khuẩn
Gram (-) như E. coli, B. pertussin, M. haemolytica. Ở A. pleuropneumoniae, độc tố
này gọi là độc tố Apx được xác định là Apx I, Apx II, Apx III Frey et al (1993) và Apx
IV Cho and Chae (2001). Người ta xác định chắc chắn về vai trò của Apx trong quá
trình gây bệnh của A. pleuropneumoniae. Mỗi độc tố này khác nhau do hoạt động
phân giải hồng cầu gây độc tế bào Frey et al (1993).
- Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi khuẩn và
được cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do LPS tinh chế
không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương đặc trưng của viêm
phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với độc tố Apx làm tăng độc lực và

làm tăng độc tính cho độc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào biểu mô
và lớp màng nhầy khí quản của lợn. Bám dính là hoạt động ban đầu giúp cho sự
xâm nhập của vi khuẩn và có thể là đặc tính gây bệnh, là nguyên nhân gây ra bệnh.
* Bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra:
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do A. pleuropneumoniae gây ra
đã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam trong những năm gần đây, A.
pleuropneumoniae đã được phân lập và được đánh giá là một vi khuẩn gây nên một
bệnh hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn đều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của
bệnh tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn và
sự lưu hành bệnh trong môi trường.
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình trạng
miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh. Biểu hiện
lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

+ Thể quá cấp tính: một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc khác
chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,50C, đờ đẫn, không muốn ăn, nôn mửa và ỉa chảy,
con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch đập tăng
lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau cùng là toàn bộ cơ thể
trở nên tím tái ở giai đoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau cùng
mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 410C, da đỏ, con vật mệt mỏi, không muốn dậy,

không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và đôi khi thở bằng mồm
trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung huyết ở các đầu tứ chi. Toàn
thân suy sụp trong vòng 24 giờ đầu, bệnh diễn biến khác nhau ở từng con vật, phụ
thuộc mức độ tổn thương phổi và thời điểm bắt đầu điều trị.
+ Thể bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính biến đi.
Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các cường độ
khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác định các gia súc bị
ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức được. Khi di chuyển, chúng
thường đi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít chống cự. Ở các đàn gia
súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị nhiễm không biểu hiện rõ trên
lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu tố gây
nhiễm trùng đường hô hấp khác (Mycoplasma, Vi khuẩn, Virus). Các biến chứng
như viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau có thể xảy ra cùng
với nhiễm trùng A. pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý đại thể chủ yếu ở đường hô hấp. Đa số các trường hợp bị
viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy đỉnh và thùy tim, cũng như ít nhất một
phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở đó viêm phổi thường khu trú, ranh giới rõ.
Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị lấp đầy
bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương đại thể ở các
trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và chắc, với viêm
màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt thường mủn. Viêm màng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh ít
nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng phổi
tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực tới mức
làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi ra phân tích.
Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên đỏ tím hoặc đen đồng đều và sau đó trở nên
sáng hơn và sau đó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất. Các tổn thương kích cỡ
co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mãn tính còn tồn tại các nốt kích thước khác
nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng apxe được giới hạn bởi vỏ dày tổ chức liên
kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi tơ huyết. Trong một số trường hợp khi tổn
thương phổi được phục hồi chỉ còn lại một số ổ di chứng của viêm dính màng phổi
tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mãn tính cao ở lợn giết thịt có nghĩa
là viêm phổi - màng phổi nhiều.
Trong các giai đoạn đầu của bệnh, những biến đổi về tổ chức bệnh lý được
đặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu trung tính,
sự hoạt hoá đại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng và tiết dịch gỉ
viêm lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính đặc trưng là sự thâm nhiễm đại thực bào,
xơ hoá rõ quanh những vùng hoại tử và viêm màng phổi fibrin.
- Chẩn đoán:
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các bệnh tích ở phổi và màng
phổi cùng với sự nghiên cứu tổ chức học của các tổn thương.
Vì tầm quan trọng của bệnh, nên cần xác định vi khuẩn học để khẳng định
chẩn đoán. Ở các động vật mới chết dễ dàng tìm thấy căn nguyên bệnh tại phế quản
hoặc dịch tiết ở mũi và tổn thương phổi.
Việc khẳng định là A. pleuropneumoniae có thể có nhiều cách: bằng kháng thể
huỳnh quang, bằng Peroxidase miễn dịch, bằng đồng ngưng kết tìm kháng nguyên đặc
hiệu cho serotype ở chiết xuất tổ chức phổi, sử dụng ngưng kết latex hoặc ELISA. Có
thể dùng kỹ thuật PCR hoặc test huyết thanh với kháng thể hấp thụ hoặc kháng thể đơn
dòng để xác định vi khuẩn phân lập được có phải là A. pleuropneumoniae không. Có
thể xác định tới các serotype bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR cho các gen hoạt hoá cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

trúc của độc tố hoặc có thể sử dụng kháng thể đơn dòng với từng serotype. Có thể xác
định serotype khi cho ngưng kết vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng
với huyết thanh hoặc bằng phản ứng đồng ngưng kết. Trong một số trường hợp dùng
phương pháp khuếch tán trên thạch và phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp.
- Điều trị:
A. pleuropneumoniae trên ống nghiệm rất nhạy cảm với penicilline, ampicilin,
cephalosporin,

chloramphenicol,

tetracyclin,

colistin,

sulfonamid,

cotrimoxazol

(trimethoprim + sulfamethoxazol) và gentamycin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC )
thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với streptromycin, kanamycin, spectinomycin,
spiramycin và lincomycin Nicolet and Schifferli (1982); Inoue et al (1984).
Prescott and Baggot (1993) đã thông báo về tính mẫn cảm của vi khuẩn này
với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện hiện tượng kháng thuốc với ampicillin;

streptromycin, sulfonamid, tetracyclin và chloramphenicol là vấn đề đáng lo ngại,
thường gặp ở các serotype 1, 3, 5 và 7, nhưng hiếm gặp ở các serotype khác, nhất là
serotype 2 Nicolet and Schifferli (1982); Inoue et al (1984).
Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae truyền theo
Plasmid. Kháng sinh được chọn lựa phải là kháng sinh có sự kháng kháng sinh thấp
nhất và có đặc tính diệt khuẩn được tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh nhóm Betalactamin
A (chủ yếu cephalosporin), chloramphenicol, cotrimoxazol và với một mức độ nhất
định nào đó, tetracyclin được xem là có tác dụng nhất. Một số kháng sinh mới có
gần đây như các dẫn suất quinolone (enrofloxacin) hoặc cephalosporin bán tổng hợp
ceftiofur sodium đã được chứng minh trên thực nghiệm rất có kết quả.
Người ta đã thu được những kết quả tốt trên thực nghiệm khi dùng tiamulin
và hỗn hợp lincomycin và spectinomycin Moore et al (1996) đã dùng tilmicosin cho
vào thức ăn. Do đó cần làm kháng sinh đồ khi thí nghiệm điều trị kháng sinh.
Điều trị kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn đầu của bệnh và phải dùng
liều cao ngay từ đầu. Để đảm bảo có nồng độ thuốc có hiệu quả ổn định trong máu
có thể cần tiêm nhiều lần, tùy theo đặc tính mẫn cảm của thuốc sử dụng. Sự thành
công của việc điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu hiệu lâm
sàng của bệnh và can thiệp điều trị sớm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

- Phòng bệnh:
Có thể tiến hành phòng bệnh viêm phổi - màng phổi theo một số cách. Các
trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì chính sách cách ly đi đôi với
việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai để đưa vào các gen mới. Khi nhập lợn mới nào
vào đàn lợn phải xuất phát từ một đàn không bị bệnh, không nhiễm vi khuẩn, nên

cách ly chúng trong một thời gian trước khi cho chúng vào đàn. Một khi đã xuất
hiện nhiễm trùng ở một trại khó có thể loại trừ tác nhân nhiễm trùng, mặc dù về lâm
sàng đàn gia súc có thể bình thường. Các chương trình kiểm soát phải tính đến các
đặc điểm dịch tễ học của viêm màng phổi. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt
quãng, nhưng không bao giờ được dùng kéo dài và cần thường xuyên theo dõi sự
mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh cho lợn mới vào
chuồng khi chúng được chuyển đến từ các đàn lợn không bị nhiễm khuẩn để tránh
đưa vào các serotype mới hoặc kháng kháng sinh mới.
Ở các đàn bị nhiễm khuẩn mãn tính, cần tiêm chủng các con lợn mới mua có
chẩn đoán huyết thanh âm tính trước khi cho vào đàn. Đã có nhiều loại vắc xin được
sản xuất cho bệnh này gồm 2 nhóm chính: Các vi khuẩn đã chết (vắc xin vô hoạt)
và các loại vắc xin với một số thành phần cấu tạo của vi khuẩn. Vắc xin vô hoạt
toàn khuẩn đặc hiệu theo serotype có thể có miễn dịch với các serotype khác có
phản ứng chéo.
Song song với đó phải tiến hành các biện pháp khử trùng. Vi khuẩn nhạy
cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường.
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) cho biết, Streptococcus là vi khuẩn Gram
dương, hình cầu hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng
riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn
không đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn
bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn
Gram dương, phát triển trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện và không di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành giáp mô. Sự
hình thành giáp mô có thể xác định được khi chúng sinh sống trong các mô hoặc
phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước 0,5
- 1 μm, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già, sau 30 giờ nuôi
cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt,
khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ
nhất. Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ động vật, có thể quan sát thấy
vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi trường phân lập ban đầu, có thể nhầm với trực
khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men đường: Glucose, Lactose, Saccarose,
Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng lên men đường:
Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các phản ứng sinh hóa
khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính, Coagulase âm tính.
S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất. Trong phân, ở 00C vi
khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 90C vi khuẩn sống được 10 ngày, ở 22-250C vi
khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 700C vi khuẩn chết trong 35- 40 phút, ở 1000C vi
khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 90C nhưng không phân
lập được vi khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18- 200C)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt
dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Lê Văn Tạo (2005) cho biết: S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như:
phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3- 15 phút,
formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 700 diệt vi khuẩn trong vòng 30 phút.
Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 400C trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong
đờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại ở trên hạch amidan
lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào, kháng thể và bổ sung kháng
sinh phù hợp trong thức ăn.
Streptococcus có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp. Có rất nhiều kháng

nguyên đã được tìm thấy:
- Kháng nguyên polyozit hay kháng nguyên “C” do Lancefield phát hiện năm
1928, đây là một kháng nguyên thân. Thành phần kháng nguyên thân có ý nghĩa quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

trọng, quyết định đến tính độc lực của vi khuẩn Streptococcus và nó nằm ở thành vi
khuẩn (Cell wall). Thành tế bào vi khuẩn S. suis gồm 3 lớp: Lớp ngoài có chứa acid
và protein gọi là kháng nguyên M, T, R,... Map (M - Assotated Protein), SOF (Serua
Oparty Factor). Phía ngoài cùng của lớp này thường chứa các fimbriae; lớp giữa chứa
polysaccharide; lớp trong cùng là peptidoglycan. Những Streptococcus khác nhau có
cấu tạo chất “C” khác nhau, dựa vào đó người ta chia Streptococcus thành các nhóm:
A, B, C, D,... R, trong đó Streptococcus type A, B thuộc loại tan máu type β.
- Kháng nguyên protein M là yếu tố độc lực chống lại quá trình thực bào và là
kháng nguyên đặc hiệu của Streptococcus type A. Người ta đã xác định có khoảng 42
type trong đó có 12 type quan trọng và thường hay gây bệnh.
- Các mucopeptit: làm cho vách tế bào của Streptococcus cứng rắn và còn
có khả năng gây độc.
- Kháng nguyên bám dính: fimbriae có lipoteibic acid (LTA) giúp vi
khuẩn bám dính vào tế bào biểu mô và ở tế bào lympho đa nhân có điểm tiếp
nhận (receptor) tương ứng với LTA trong quá trình thực khuẩn Nguyễn Như
Thanh và cs (1997).
Hiện nay vi khuẩn S. suis có 20 nhóm huyết thanh và 25 serotype khác nhau.
Phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trên lợn đều thuộc type 1 và type 2.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm D có 9 serotype; nhóm R và nhóm S có 2 serotype
gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng huyết và viêm khớp ở lợn.

Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm E có 6 serotype, trong đó serotye 2, 4, 1, 6, 7
gây các thể bệnh apxe hạch và các nội quan khác.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm L và C gồm 11 serotype gây các thể bệnh nhiễm
trùng huyết, viêm nội tâm mạc và viêm đa khớp ở lợn.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả những con ruồi
trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết,
máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm
nhiễm trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường
tiêu hoá và đường máu.
Vi khuẩn S. suis lây truyền theo đường hô hấp xâm nhập vào hạch amidan,
vòm họng, từ đó di chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, cư trú ở các mô; lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

này, cơ thể chưa có dấu hiệu về lâm sàng của bệnh. Ở các tổ chức cư trú, chúng
sống và nhân lên trong tế bào monocyt rồi chuyển vào xoang dịch não tuỷ, gây nên
viêm màng não, có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết để xâm nhập vào
màng não, khớp xương và các mô khác Lê Văn Tạo (2005).
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng ở lợn, là
nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm não, viêm màng
trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn đến chết ở lợn, đặc biệt ở giai đoạn
lợn đã cai sữa và lợn trưởng thành. Bệnh do vi khuẩn này gây ra từ lâu đã và đang
được coi là một bệnh thu hút được nhiều sự chú ý trong ngành chăn nuôi lợn. Bên
cạnh đó, tác nhân gây bệnh cũng là nhân tố quan trọng, nguy cơ tiềm tàng gây các
bệnh ở người như viêm não, viêm màng trong tim và nhiễm trùng máu. Vi khuẩn
này là mối nguy hiểm nghề nghiệp đặc biệt quan trọng với những người trực tiếp

làm công tác chăn nuôi, thú y, những người làm nghề giết mổ và bán thịt lợn.
Gần đây nhất (tháng 7 và 8/2005), một vụ dịch lớn nhất, chưa từng gặp trong
lịch sử ngành chăn nuôi lợn đã xảy ra tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc gây chết 644
con lợn, gây nhiễm bệnh cho 208 người, trong đó có 39 người đã tử vong. Các nhà
khoa học Trung Quốc đã tiến hành các nghiên cứu cơ bản trong phòng thí nghiệm
và đã chế tạo được một loại vacxin vô hoạt với kháng nguyên là chính các chủng
vi khuẩn phân lập được tại ổ dịch để tiêm phòng cho toàn bộ lợn nuôi trong vùng.
Các ghi nhận cho thấy kết quả bước đầu rất khả quan, dịch bệnh đã tạm dừng,
không thấy lợn và người bị nhiễm bệnh và chết.
* Bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005), bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn hay
còn gọi là bệnh liên cầu ở lợn xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến ở lợn con
một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài tuần. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm
trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. Đặc biệt S. suis
type 2 có thể gây bệnh cho người.
Thể nhiễm trùng huyết và viêm não có dịch (thường thấy ở lợn từ 2 - 3 tháng
tuổi); thể viêm đường hô hấp (ở lợn từ 2 tuần tuổi đến 2 tháng tuổi); thể viêm âm
đạo, tử cung (ở lợn cái hậu bị và lợn mang thai); thể viêm vú (ở lợn đang nuôi con);
thể viêm hạch (ở lợn sau cai sữa và vỗ béo).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

- Triệu chứng và bệnh tích: thời gian nung bệnh từ 6 giờ đến 3 ngày, tuỳ thuộc
số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, lứa tuổi và sức đề kháng của cơ thể. Các thể
bệnh thường thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao 410 - 420C, chảy nước mắt, ly

bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng, lợn bệnh chết trong khoảng 1 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím từng mảng, tụ huyết và xuất
huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tuỷ: sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật, nôn
mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai sữa, lợn từ 2
- 3 tháng tuổi. Tỷ lệ chết 100 %. Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất huyết,
dịch não và tủy vẩn đục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản phổi: sốt cao, chảy nước mắt, dịch mũi, họng
sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thường thấy ở lợn con đang
theo mẹ và sau cai sữa. Tỷ lệ chết 60 - 70 %. Bệnh tích: họng và amidan sưng, tụ máu,
niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang
viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch phổi sưng thũng, tụ huyết.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thũng, sau thành
apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5 - 8 ngày, tỷ lệ chết
20 - 30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước đùi sưng tụ huyết ở giai đoạn
đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
- Chẩn đoán: chủ yếu chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng, bệnh tích,
đặc điểm dịch tễ học của bệnh, phân lập và xác định vi khuẩn S. suis trong phòng
thí nghiệm. Cần lưu ý khi chẩn đoán, phải tiến hành phân lập vi khuẩn từ một vài cơ
quan phủ tạng khác nhau của cùng một lợn mắc bệnh và từ vài lợn trong cùng một
đàn để tìm ra serotype gây bệnh chính.
Các kỹ thuật sinh học phân tử là công cụ hữu ích giúp phân biệt các chủng S.
suis phân lập được, xác định nguồn gốc lây nhiễm trong đàn, giúp khống chế ổ dịch
hoặc tìm ra đúng chủng để bổ sung vào vắc xin. Gần đây nhiều phòng thí nghiệm đã
phát triển kỹ thuật PCR để giám định vi khuẩn S. suis, xác định các yếu tố độc lực
và serotype của chủng vi khuẩn gây bệnh đã được ứng dụng rộng rãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý:
Thường xuyên quét dọn vệ sinh, phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng
các loại thuốc sát trùng.
Chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn. Xác định và loại
thải những lợn mang mầm bệnh, tách riêng điều trị, hoặc loại thải. Bổ sung kháng
sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng.
Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách ly để
tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với những con không
có khả năng chữa khỏi phải được loại thải nhằm mục đích thu hẹp và thanh toán
được đàn lợn bị bệnh. Trong quá trình theo dõi, phải cách ly tuyệt đối không được
nhập đàn mới vào, phải tiến hành thường xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng
trại bằng các thuốc sát trùng.
+ Phòng bệnh bằng vacxin:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào chế tạo thử nghiệm nhiều loại vắc xin
khác nhau như: vacxin toàn khuẩn, vacxin sống nhược độc, vacxin tiểu phần (chế từ
kháng nguyên giáp mô hoặc các protein thành tế bào, protein là các yếu tố độc lực),...
Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí nghiệm được tiêm các loại vacxin này
cũng rất thất thường và không ổn định.
Trong một số trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vacxin vẫn là phương
thức tối ưu nhất để bảo vệ sức khoẻ đàn lợn. Tại Trung Quốc, năm 1994 đã dùng
vacxin chế từ chủng nhược độc của vi khuẩn S. suis chủng ST.171 đông khô tiêm
cho lợn từ cai sữa đến trưởng thành và nái có chửa ở thời kỳ đầu. Khi sử dụng cho
thêm nước muối sinh lý có bổ trợ keo phèn 20% hoà thành huyễn dịch tiêm dưới da
hoặc tiêm bắp với liều 1ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày đã sinh miễn dịch, miễn dịch
cao nhất sau 14 ngày và thời gian miễn dịch kéo dài được 6 tháng Lê Văn Tạo và
Đỗ Ngọc Thuý (2006). Vi khuẩn S. suis mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh, nhưng
cũng rất dễ kháng lại với các loại kháng sinh này. Vì vậy, trong quá trình sử dụng

kháng sinh để phòng và điều trị bệnh phải hết sức thận trọng.
- Điều trị: Chẩn đoán phát hiện sớm bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra và điều trị
bằng kháng sinh thích hợp là biện pháp nhằm tăng khả năng sống sót cho đàn lợn. Với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

lợn con trước cai sữa và ở giai đoạn đầu của bệnh, nếu sử dụng penicillin và
dexametasone sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Trong thực tế, khi sử dụng penicillin điều
trị bệnh do S. suis gây ra, điều trị từng cá thể kết hợp với chăm sóc và nuôi dưỡng tốt
có thể khỏi bệnh hoàn toàn, tránh được tử vong.
Ngoài việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh do S. suis gây ra, nhiều nước
trên thế giới đã sử dụng huyết thanh đặc hiệu để điều trị bệnh và mang lại kết quả tốt.
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn A.pleuropneumoniae và
S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn
1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1957, Pattison et al là những người đầu tiên phát hiện bệnh viêm
phổi - màng phổi ở lợn, tiếp đến Matthews et al (1961) cũng đã công bố về bệnh.
Shope et al (1964), White et al (1964) đã phân lập được vi khuẩn gây bệnh và đặt tên
là Haemophilus pleuropneumoniae (H. pleuropneumoniae). Năm 1978, Kilian et al
khẳng định vi khuẩn H. pleuropneumoniae là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi màng
phổi ở lợn.
Năm 1983, Pohl et al đã phân loại vi khuẩn H. pleuropneumoniae vào giống
Actinobacillus (A), đặt tên là A. pleuropneumoniae do có sự tương đồng về DNA giữa
H. pleuropneumoniae và A. lignieressi. Chủng vi khuẩn gần giống với Pasteurella
heamolytica được mô tả là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi - màng phổi hoại tử

được coi là một biến thể của A. pleuropneumoniae không phụ thuộc vào NAD Pohl et
al (1983), hiện nay được gọi là A. pleuropneumoniae thuộc biotype 2.
Từ năm 1995 đến năm 1998, tại Hàn Quốc các nhà khoa học đã phân lập
được 76 chủng A. pleuropneumoniae từ lợn mắc bệnh viêm phổi - màng phổi.
Trong số đó, tỷ lệ các chủng thuộc serotype 2 chiếm 60,53%; serotype 5 chiếm
26,32%; serotype 6 chiếm 13,16% Bongtae et al (2001).
Sự phân bố các serotype của A. pleuropneumoniae có tính chất địa lý nhất
định, ví dụ serotype 2 chủ yếu có mặt ở châu Âu như ở Thụy Điển, Đức và Thụy Sĩ,
còn serotype 1 và 5 ở Mỹ và Canada Taylor DJ (1999); tại Hàn Quốc, các serotype
thường gặp là 2, 5, 6, 7 Min et al (1999); ở Đài Loan thường xuất hiện các serotype
1, 2, 5 Chang et al (2002).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã được nhiều tác giả trên
thế giới nghiên cứu. Năm 1995, Frey et al phát triển phương pháp PCR có hiệu quả
trong việc định loại độc tố của các chủng A. pleuropneumoniae còn Lairini et al
(1995) đã dùng kháng thể đơn dòng để xác định độc tố của từng serotype. Gram et al
(1998) đã áp dụng kỹ thuật PCR để chẩn đoán A. pleuropneumoniae dựa trên việc xác
định trình tự nucleotide của lipoprotein màng ngoài hoặc dùng huyết thanh với kháng
thể hấp phụ hoặc kháng thể đơn dòng để xác định A. pleuropneumoniae. Đến năm
2000 các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp PCR để xác định serotype của
A. pleuropneumoniae dựa trên các gen apx và omlA... Gram et al (2000).
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam bệnh VPMP có đặc tính lây lan mạnh, ảnh hưởng tới tăng
trọng, tỷ lệ loại thải và chất lượng con giống. Ngoài ra chi phí điều trị cũng rất

cao, gây nhiều tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi. Đặc biệt trong những năm
gần đây, vi khuẩn A. pleuropneumoniae đã được phân lập và xác định là một tác
nhân gây bệnh nhiễm trùng hô hấp khá quan trọng cho lợn nuôi ở tất cả các trại
lợn quy mô lớn.
Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) đã phân lập được A. pleuropneumoniae ở 17 mẫu
trong tổng số 250 mẫu là dịch ngoáy mũi lợn nuôi tại 3 trại lợn của Thái Bình và
Hải Phòng. Trong 30 mẫu là tổ chức phổi và hạch lympho thu thập từ lợn có triệu
chứng viêm phổi đã phát hiện thấy có 1 mẫu dương tính với A. pleuropneumoniae.
Cù Hữu Phú và cs (2004) đã xác định tỷ lệ nhiễm, các đặc tính sinh vật hóa
học, độc lực trên chuột, mức độ mẫn cảm với kháng sinh của 5 loại vi khuẩn được
xem là nguyên nhân chính gây bệnh hô hấp ở lợn. Kết quả cho thấy có nhiều vi khuẩn
gây bệnh cư trú tại đường hô hấp của lợn, trong đó A. pleuropneumoniae cư trú chủ
yếu ở niêm mạc đường hô hấp trên. A. pleuropneumoniae tồn tại thường xuyên ở
niêm dịch và chỉ gây bệnh khi có đủ các điều kiện cần thiết như: độc lực của vi khuẩn
cao, sức đề kháng của con vật giảm sút hay yếu tố môi trường khắc nghiệt... Kiểm tra
các mẫu bệnh phẩm của lợn khỏe và lợn bệnh cho thấy trong số 542 mẫu dịch ngoáy
mũi của lợn dưới 3 tháng tuổi, số mẫu phân lập được A. pleuropneumoniae là 43
mẫu (7,93%) và chỉ có 1/53 (0,19%) mẫu phổi, hạch phổi của lợn dương tính với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×