Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng các mức đạm và mật độ cấy đến sinh trưởng, phát triển giống lúa BC15 vụ mùa năm 2018 tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THỊ MINH HẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐẠM VÀ MẬT
ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG
LÚA BC15 VỤ MÙA NĂM 2018 TẠI HUYỆN KỲ SƠN,
TINH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THỊ MINH HẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐẠM VÀ MẬT
ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG
LÚA BC15 VỤ MÙA NĂM 2018 TẠI HUYỆN KỲ SƠN,
TINH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng


Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ Mùa năm 2018 tại xã Dân Hòa, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hòa Bình, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng. Số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa từng được sử
dụng trong luận văn nào ở trong và ngoài nước.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình!
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng đào tạo và đặc biệt là
các thầy, cô giáo Khoa Nông học – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp!
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và khích lệ tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này!
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên Thế giới và ở Việt Nam ............... 4
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên Thế giới ..................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở Việt Nam ....................................... 6
1.1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tại tỉnh Hòa Bình ......................................... 9
1.1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình .............. 11
1.2. Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa ...................... 12
1.2.3. Những vấn đề về bón phân cân đối cho lúa .......................................... 16
1.2.4. Những nghiên cứu về số dảnh và mật độ cấy ....................................... 18
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4. Các biện pháp kỹ thuật ............................................................................. 25
2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................ 25
2.5.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25
2.5.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 26
3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến khả năng sinh trưởng
của giống lúa BC15 ......................................................................................... 30
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa BC15 ......................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến khả năng đẻ nhánh của
giống lúa BC15................................................................................................ 33
3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến chiều cao cây và độ
thoát cổ bông của giống lúa BC15 .................................................................. 44
3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến tình hình sâu bệnh hại và
khả năng chống đổ của giống lúa BC15 ......................................................... 47
3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa BC15.................................................... 49
3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa BC15......................................................................... 49
3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến năng suất của giống
lúa BC15 .......................................................................................................... 55
3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ........................ 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị .................................................................................................... 62
Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Mùa năm 2018 tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa
Bình ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới trong những
năm gần đây ..................................................................................................... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa
hàng đầu Thế giới năm 2017 ............................................................................. 5
Bảng 1.3.Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở nước ta từ năm 2004 - 2017 .
Bảng 1.4. Năng suất và sản lượng lúa của tỉnh Hòa Bình trong những năm gần
đây ................................................................................................................... 10
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình
từ năm 2010-2017 ........................................................................................... 11
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng của giống BC15 ........................................................... 31
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa BC15 ......................................................................................... 34
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến số nhánh tối đa, số
nhánh hữu hiệu và tỷ lệ đẻ hữu hiệu của giống lúa BC15 .............................. 40
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức đạm đến chiều cao cây cuối,
độ thoát cổ bông của giống BC15 ................................................................... 45
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến tình hình sâu bệnh
hại và khả năng chống đổ của giống lúa BC15 ............................................... 48
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa BC15 ............................................................... 50
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức bón đạm đến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của giống lúa BC15........................................... 56
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ............................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oriza sativa L.) có vai trò quan trọng đối với người dân nhiều
nước trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Có đến 65% dân số trên Thế giới
mà chủ yếu là các nước Châu Á lấy lúa gạo làm lương thực chính. Ở Châu Á
lúa gạo cung cấp từ 50-70% năng lượng hấp thụ mỗi ngày, nó giữ vai trò quan
trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80% tinh
bột, 7,5% protein, vitamin và các khoáng chất cần thiết cho con người. Ngành
sản xuất lúa gạo còn tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người dân ở nông
thôn lẫn thành thị, đồng thời nó còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế, chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo làm nguồn lương thực
chính (Trần Văn Đạt, 2005).
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó lúa là cây lương thực
chính, sản xuất lúa gạo phải đảm bảo cung cấp lương thực cho hơn 96 triệu
dân và đóng góp vào xuất khẩu, mặt khác với hơn 60% dân số sống ở nông
thôn, vì vậy nông nghiệp Việt Nam có một vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Từ sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI năm
1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và
Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là
một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước.
Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình có diện tích đất tự nhiên là: 20.491,30
ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp: 2.785,79 ha chiếm 13,59% còn lại là
đất phi nông nghiệp, và các loại đất khác, đất trồng lúa 1.375,88 ha. Diện tích
gieo cấy vụ mùa năm 2017 là: 1120,04 ha, trong đó cơ cấu giống lúa gồm:
BC15, TBR225, Thiên ưu 8, Khang dân, DQ11, GS9, Nhị ưu 838. Hiện nay
bà con nông dân vẫn còn thói quen cấy truyền thống, cấy dày và nhiều dảnh,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

mức bón phân chưa cân đối cũng phần nào ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng của giống lúa.
Hiện nay trong cơ cấu giống lúa ở huyện Kỳ Sơn có 2 xu hướng chủ
yếu nông dân trồng cả lúa lai và lúa chất lượng cao, mặt khác mỗi giống trên
mỗi vùng sinh thái yêu cầu từng loại phân khác nhau, vì vậy nghiên cứu
lượng đạm bón phù hợp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả phân bón, tăng năng suất chất lượng.
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh liên hoàn của từng giống lúa
thì vấn đề xác định mật độ hợp lý, bón đúng và đủ lượng đạm thích hợp từng
chân đất là yếu tố quan trọng để phát huy tiềm năng, tiềm lực của giống và
nguồn đầu tư vào sản xuấ. Đây được xác định là các yếu tố kỹ thuật mang tính
khoa học chặt chẽ giữa vùng sinh thái, đất đai, chế độ canh tác để từ đó chúng ta
sẽ xác định được quy trình sản xuất thâm canh của giống lúa đó hoàn thiện.
Nghiên cứu về mật độ cấy, lượng phân bón phù hợp với vùng sinh thái
tại huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, giống lúa BC 15 chưa có nhiều và sự nghiên
cứu chưa có tính hệ thống. Mặc dù đây là biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhưng lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố như giống, trình độ canh tác, điều kiện
thời tiêt khí hậu của từng vùng...Bởi vậy, cần có công trình nghiên cứu để tìm
được mật độ cấy tương ứng với các mức phân bón thích hợp nhất phù hợp với
từng vùng canh tác là vấn đề cần phải thực hiện thường xuyên của các nhà kỹ
thuật. Chính vì thế, đề tài mang đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
Việc cấy đúng mật độ, bón phân đạm phù hợp không những tạo điều

kiện tối ưu cho sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao mà còn vô cùng ý
nghĩa trong vấn đề chăm sóc lúa. Bên cạnh đó việc xác định cấy mật độ đúng
còn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng phân bón một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế, hạn chế việc sử dụng phân bón quá mức cần thiết,
gây ảnh hưởng xấu đến đất canh tác. Vì vậy việc nghiên cứu sâu hơn về mật
độ cấy và lượng phân đạm bón thích hợp cho từng giống là cần thiết. Do đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng các mức đạm và mật độ cấy đến
sinh trưởng, phát triển giống lúa BC15 vụ mùa năm 2018 tại huyện Kỳ
Sơn, tinh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định được mức đạm và mật độ cấy thích hợp nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế của giống BC15 tại địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ bổ sung thêm dữ liệu khoa học về giống lúa BC 15 tại huyện
Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được lượng
phân đạm và mật độ thích hợp cho giống lúa BC 15 tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được công thức phân bón đạm và mật độ cấy hợp lý cho
giống lúa thuần BC15 góp phần tăng năng suất lúa, tăng hiệu quả sản xuất

trên một đơn vị diện tích canh tác tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên Thế giới
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên Thế giới đã
có những thay đổi quan trọng. Nếu như trong 30 năm sau chiến tranh Thế giới
lần thứ 2, sản lượng thóc của Thế giới chỉ tăng hơn 100% thì riêng trong 5
năm sau đó mức tăng đã đạt 130%. So với các cây ngũ cốc khác sản lượng
thóc có tốc độ tăng trung bình hàng năm cao nhất: 2,4% năm.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới trong
những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( triệu ha )

( Tạ/ha)


( Triệu tấn)

2009

158,53

43,256

685,737

2010

161,564

43,402

701,228

2011

164,713

44,348

721,604

2012

162,264


45,174

733,013

2013

164,262

44,996

739,119

2014

162,717

45,56

744,477

2015

160,766

46,03

740,084

2016


159,807

46,36

740,961

2017

167,249

46,019

769,657

Năm

( Nguồn: FAOSTAT 2019)
Qua bảng 1.1 ta thấy về diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Thế
giới trong 10 năm trở lại đây có xu hướng tăng lên. Với việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất như chọn tạo các giống mới có năng suất, chất
lượng tốt, thâm canh cao... làm cho năng suất lúa ngày một nâng cao. Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5


2009 năng suất lúa bình quân trên Thế giới đạt 40,256 tạ/ha, sau 9 năm năng
suất lúa tăng đạt 46,019 tạ/ha năm 2017.
Tính đến nay trên Thế giới có trên 100 nước trồng lúa hầu hết ở các
châu lục, với tổng diện tích 163,27 triệu ha.Tuy nhiên sản xuất lúa gạo vẫn
tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng
và sản lượng. Trong đó Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất
(khoảng 43,789 triệu ha), tiếp đến là Trung Quốc (khoảng 31,035 triệu ha).
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng
lúa hàng đầu Thế giới năm 2017
TT

Tên nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( Triệu ha)

( Tạ/ha)

(triệu tấn)

1

Ấn độ

43,789


33,480

146,605

2

Trung Quốc

31,035

69,093

214,430

3

Indonesia

14,275

54,148

77,296

4

Bangladesh

11,272


43,453

48,980

5

Thái Lan

10,614

31,45

33,380

6

Việt Nam

7,708

55,476

42,763

7

Myanmar

6,745


37,989

25,642

8

Brazin

2,008

62,096

12,469

9

Nhật Bản

1,466

66,712

9,780

10

Autralia

0,082


98,208

8,05

(Nguồn FAOSTAT – 2019)
Theo số liệu của Bảng 1.2 trong các nước dẫn đầu về năng suất và sản
lượng lúa của Thế giới năm 2017 thì chủ yếu là các nước Châu Á, chỉ có duy
nhất đại diện của Nam mỹ đó là Braxin. Ấn độ là nước dẫn đầu Thế giới trong
nhiều năm liên tục về diện tích sản xuất lúa gạo, tuy năng suất chỉ đạt 33,480
tạ/ha. Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

giống lúa chất lượng cao nên năng suất thấp (Bùi Huy Đáp, 1999). Tuy nhiên
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới.
Trung Quốc, Nhật Bản, Autralia là các nước có năng suất cao hơn hẳn
đạt 98,208 tạ/ha (Autralia) và 69,09 tạ/ha (Trung Quốc), Nhật Bản là 66,712
tạ/ha (gạo lật). Điều đó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nước đi tiên phong
trong lĩnh vực phát triển lúa lai và người dân nước này có tinh thần lao động
cần cù, có trình độ thâm canh cao. Việt Nam ta cũng là nước có diện tích,
năng suất, sản lượng lúa cao đứng hàng thứ 6 trong 10 nước trồng lúa chính,
đạt 55,4 tạ/ha.
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông
nghiệp, thu hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước. Trong thời

kì đổi mới nhờ sử dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu phân loại, đánh
giá tính đa dạng di truyền Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã
tạo ra các giống cây trồng chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như các
giống BM 9895, Xi 23, AYT 77, giống lúa lai HYT 57... Bằng các phương
pháp chọn tạo giống mới như nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy tế bào sôma, lai xa,
đột biến, ưu thế lai, lai tạo kết hợp với đột biến, lai tạo kết hợp với nuôi cấy
bao phấn...đã tạo ra các giống mới có giá trị như OM 3007-16-27, OM 300742-94, DT 122, BM 9963. Đây là những dòng, giống mang nhiều đặc điểm
quý như tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh và
các điều kiện bất thuận như phèn, mặn, hạn, úng (Bùi Huy Đáp, 1985) .
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng bức xạ mặt
trời cao và đất đai tương đối thuận lợi cho ngành trồng lúa, có thể trồng được
nhiều vụ lúa trong năm với nhiều giống lúa khác nhau. Nước ta có địa bàn trải
dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành những đồng
bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, bao gồm Đồng bằng châu thổ sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long, đây là hai vựa lúa lớn nhất của cả nước không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

những sản xuất cung cấp nguồn lương thực chủ yếu để nuôi sống hàng chục
triệu người mà còn xuất khẩu được hàng triệu tấn sang các nước khác.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền sản xuất nông nghiệp
của nước ta chuyển từ kinh tế tập thể sang cơ chế kinh tế tự chủ nên đã
khuyến khích người dân, các doanh nghiệp đầu tư về công sức tiền của cho
việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ vì vậy sản lượng lúa của
Việt Nam không ngừng được tăng cao. Về cơ bản nước ta đã giải quyết được

vấn đề thiếu lương thực, đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia và là nước
đứng thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu gạo. Tuy nhiên trong vài năm từ năm
2004 đến năm 2009 diện tích trồng lúa có tăng lên từ 7,443 triệu ha năm 2004
xuống còn 7,707 triệu ha năm 2017 nhưng sản lượng lúa tăng lên qua các năm
từ 35,88 triệu tấn năm 2004 lên 44,95 triệu tấn năm 2019 nhờ năng suất lúa
tăng liên tục từ 48,21 tạ/ha (năm 2004) lên 55,7 tạ/ha năm 2017. Nguyên nhân
chủ yếu của sự tăng chậm diện tích này là do quá trình đô thị hóa, cạnh tranh
xuất khẩu, tăng cường công nghiệp hóa đã và đang làm cho diện tích đất nông
nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng khó tăng thêm.
Trong mấy năm gần đây nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của nhà
nước và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất nên diện tích
trồng lúa có chiều hướng gia tăng lên đáng kể, năm 2010 diện tích gieo cấy cả
nước đạt 7,489 triệu ha và đến năm 2013 đạt 7,902 triệu ha sản lượng đạt trên
44 triệu tấn. Sau năm 2015 diện tích gieo cấy của cả nước có giảm đi đôi
chút xuống còn 7,712 triệu ha (2017), và năng suất 55,5 tạ/ha nên sản lượng
có giảm hơn so với cùng kỳ năm 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở nước ta từ
năm 2004 - 2017
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(Triệu tấn)

2004

7,44

48,21

35,88

2005

7,32

48,81

35,8

2006

7,32

48,91


35,82

2007

7,20

49,80

35,86

2008

7,40

52,33

38,72

2009

7,43

52,37

38,95

2010

7,48


53,41

40,00

2011

7,65

55,38

42,39

2012

7,75

56,31

43,66

2013

7,90

55,72

44,03

2014


7,81

57,53

44,97

2015

7,83

57,60

45,10

2016

7,78

55,81

43,43

2017

7,72

55,5

42,8


Năm

(Nguồn FAOSTAT – 2019)
Nhìn chung trong những năm qua sản xuất lúa gạo của chúng ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể, năng suất và sản lượng lúa gạo không ngừng
tăng. Có được kết quả như vật là do Đảng và Nhà nước ta đã có những chính
sách hợp lý cho phát triển nông nghiệp như: hỗ trợ giá thành về giống, phân
bón và các vật tư, thiết bị khác phục vụ nông nghiệp, đầu tư cho công tác
nghiên cứu, chọn lọc ra các giống lúa mới có năng suất cao và ổn định, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh tốt đưa vào
sản xuất,… chính điều đó đã góp phần làm tăng đáng kể năng suất và sản
lượng lúa, đáp ứng nhu cầu trong nước và đưa nước ta trở thành nước xuất
khẩu ra đứng thứ 2 trên Thế giới.
1.1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tại tỉnh Hòa Bình
Hoà Bình là tỉnh miền núi, tiếp giáp với vùng đồng bằng sông Hồng, có
nhiều tuyến đường bộ, đường thuỷ nối liền với các tỉnh Phú Thọ, Hà Tây, Hà
Nam, Ninh Bình, là cửa ngõ của vùng núi Tây Bắc, cách thủ đô Hà nội 76 km
về phía Tây Nam. Hoà Bình có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn
địa hình hiểm trở.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 4.662 ha, đất có rừng trên 173
ngàn ha, chiếm 37% diện tích, đất nông nghiệp trên 65 ngàn ha, chiếm 14%
diện tích. Đất chưa sử dụng trên 170 ngàn ha. Với những tiềm năng đó, trong

tương lai, Hoà Bình có thể phát triển mạnh mẽ nền sản xuất nông, lâm nghiệp
và công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Tuy nhiên, hiện nay tại địa bàn tỉnh Hòa Bình, năng suất cũng như sản
lượng từ nông nghiệp chưa cao. Tổng sản phẩm từ nông nghiệp chiếm tỷ lệ
thấp trong cơ cấu tổng sản phẩm toàn tỉnh, cụ thể, cơ cấu sản phẩm nônglâm nghiệp- thủy sản chiếm 22,48%, trong khi tổng sản phẩm ngành công
nghiệp-xây dựng là 50,25% và ngành dịch vụ là 27,27%.
Tình hình sản xuất lúa tại tỉnh Hòa Bình còn một số hạn chế: qui mô
nhỏ, không tập trung; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chậm, diện tích nhỏ lẻ,
manh mún; việc dồn điền đổi thửa còn là một vấn đề hết sức khó khăn, là nỗi
trăn trở của các nhà lãnh đạo, quản lý. Do vậy mà so với các tỉnh thành khác ở
khu vực phía bắc thì diện tích và năng suất lúa của Hòa Bình còn thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Bảng 1.4. Năng suất và sản lượng lúa của tỉnh Hòa Bình trong những
năm gần đây
Năm

Diện tích (Nghìn
ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn
tấn)


2010

39,8

48,4

192,7

2011

40,3

51,7

208,2

2012

41,3

52,5

217

2013

41,1

50


205,4

2014

40,4

53,2

215

2015

39,3

49,8

195,8

2016

39,9

54,1

215,9

2017

39,4


45,8

180,6

2018

38,7

53,5

207

( Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2019 )
Theo bảng số liệu ta thấy:
Về diện tích: trong hai năm 2010, 2011 diện tích lúa có giảm, song đến
2012 và 2013 diện tích tăng do tỉnh đã chú trọng trở lại đến việc sản xuất lúa,
duy trì diện tích cũ mà mở rộng thêm diện tích mới, tuy nhiên từ năm 2013
đến diện tích đất nông nghiệp bị giảm đáng kể do chuyển dịch cơ cấu ngành
của tỉnh Hòa Bình.
Về năng suất: năm 2010 đạt 48,4 tạ/ha, đến năm 2012 tăng cả về diện
tích và năng suất, đến năm 2013 diện tích giữ nguyên nhưng năng suất giảm
do trong năm gặp điều kiện thời tiết khí hậu bất thuận. Năm 2015, diện tích và
năng suất giảm do Chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về chuyển
dịch cơ cấu ngành, giảm tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp, và tăng thương mại
dịch vụ, trên địa bàn hình thành nhiều khu công nghiệp trọng điểm như. Tuy
nhiên, do việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sử dụng các giống lúa mới có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

năng suất cao đã làm cho sản lượng tăng lên, năm 2015 đến nay có chiều
hướng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng, do tỉnh Hòa Bình chú
trọng đưa một số giống có năng suất, chất lượng cao như BM 9895, Xi 23,
AYT 77, giống lúa lai HYT 57.
1.1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
Huyện Kỳ Sơn là một tỉnh miền núi của tỉnh Hòa Bình, có nhiều núi và
độ dốc cao, diện tích đất nông nghiệp manh mún không tập trung, do đó diện
tích đất canh tác cây lúa nước là rất ít, hiện nay tỉnh Hòa Bình đang trên đà
phát triển các ngành như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng được
chú trọng, nhiều nhà máy công trình giao thông, hạ tầng cơ sở .....cũng phần
nào lấy đi diện tích đất nông nghiệp, diện tích canh tác nông nghiệp nói chung
và canh tác lúa nước nói chung ngày càng thu hẹp.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa
Bình từ năm 2010-2017
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2010

2.194,4


51,1

11.218,6

2011

2.175,0

55,0

11.966,0

2012

2.160,0

56,0

12.096,0

2013

2.157,2

52,4

11.307,4

2014


2.135,1

55,0

11.742,9

2015

2.204,9

51,6

11.386,4

2016

2.161

56,1

12.135,6

2017

2.152,8

43,1

9.278,0


2018

2.015,5

45

9.069,7

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Qua bảng 1.4 có thể thấy diện tích lúa qua các năm hầu như không
tăng, năng suất qua các năm cũng có tăng giảm không đồng đều, một phần do
thay đổi diện tích, một phần do bà con thay đổi các giống khác nhau, năm
2017 là năm biến đổi khí hậu mạnh mẽ, lũ bão đã làm ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất, bà con 1 số xã ven sông Đà gần như mất trắng do đó ảnh hưởng
chung đến năng suất chung của toàn huyện, cụ thể, năng suất giảm 13 tạ/ha,
sản lượng giảm 3.000 tấn. Đến năm 2018 do huyện Kỳ Sơn thu hồi đất làm
cụm công nghiệp xã Dân Hòa do đó giảm diện tích đất nông nghiệp.
1.2. Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lúa
Trong sản xuất và phát triển nông nghiệp, phân bón luôn được xem là
yếu tố quan trọng trong hệ thống canh tác để tăng năng suất cây trồng. Theo

Viện khoa học Nông nghiệp Rumani thì “Không cách nào hiệu lực hơn để
nâng cao năng suất bằng phân bón”. Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Ủy
ban lúa gạo Quốc tế (IRC), Viện nghiên cứu nông hóa Mỹ đã khẳng định:
Gần 50% năng suất là do tác dụng của phân bón, còn hơn 50% kia là do các
yếu tố khác như giống, nước, chăm sóc. Nhờ kỹ thuật canh tác cải tiến trong
đó chủ yếu là nhờ tăng sử dụng phân bón mà trong 2 thập kỷ, tổng sản lượng
lương thực của toàn thể Châu Âu tăng gấp 3 lần.
Ở Việt Nam, phân bón được người dân sử dung từ rất lâu đời cùng với
sự phát triển của nền nông nghiệp. Con người đã biết sử dụng phân bón để
nâng cao năng suất cây trồng từ rất sớm nhưng chủ yếu là sử dụng các loại
phân hữu cơ. Từ trước Công nguyên con người đã quan tâm đến việc bón
phân hữu cơ cho ruộng. Theo Bùi Đình Dinh (1995), tổng lượng N, P, K được
bón cho 1 ha canh tác năm 1993 tăng gấp 3,5 lần so với năm 1981 là nhân tố
quan trọng làm cho năng suất cây trồng tăng đáng kể so với chỉ bón N, P:
Năng suất lúa tăng được 49% trên đất dốc tụ, tăng 53% trên đất bạc màu, tăng
21% trên đất xám bạc màu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân đạm cho cây lúa
Trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng đóng vai trò
quan trọng trong đời sống cây lúa, nó giữa vị trí đặc biệt trong việc tăng năng
suất lúa. Tại các bộ phận non của cây lúa có hàm lượng đạm cao hơn các các
bộ phận già. Đạm là một trong những nguyên tố hóa học cơ bản của cây lúa,
là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleic và diệp lục đồng thời cũng là

yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá.
Trong thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 – 0,6% đạm tổng số (Phạm
Văn Cường, 2005). Đối với cây lúa thì đạm lại càng quan trọng hơn, nó có
tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và sự
phát triển thân lá của lúa dẫn đến làm tăng năng suất lúa. Các bộ phận khác
nhau giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì có hàm lượng đạm không giống
nhau. Trong thực tế cây lúa cần nhiều đạm trong thời kỳ đầu.
Nghiên cứu tác động của phân đạm đối với cây lúa, Tanaka (1965) và
Takahashi (1969) đã kết luận: phân đạm làm tăng hàm lượng diệp lục trong
lá, tăng hiệu suất quang hợp, tăng diện tích bề mặt lá, tăng tích lũy chất khô
và tăng năng suất hạt.
Theo De Datta S.K (1984), cho rằng, đạm là yếu tố hạn chế năng suất
lúa có tưới. Như vậy, để tăng năng suất lúa nước, cần tạo điều kiện cho cây
lúa hút được nhiều đạm. Sự hút đạm của cây lúa không phụ thuộc vào nồng
độ đạm xung quanh rễ mà được quyết định bởi nhu cầu đạm của cây.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2003), cây lúa cần đạm trong tất cả các giai
đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung
cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều
nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành bông và các yếu tố cấu thành nắng
suất khác như số hạt/bông, khối lương 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy bón
đạm làm tăng hàm lượng protein nên ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Đạm
cũng ảnh hưởng đến đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14


Thừa hoặc thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng
giảm (Nguyễn Như Hà, 2006), (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Theo Lê Văn Căn (1968), do đạm đễ bị rửa trôi, nên chia lượng đạm ra
làm nhiều lần, bón vào các thời kỳ bón lót, đẻ nhánh và làm đòng. Tùy theo
thời kỳ sinh trưởng của cây lúa mà bón sớm hay bón muộn nhưng khi bón lót
phải dựa vào điều kiện thời tiết, khí hậu. Cũng theo ông thì cây lúa cần dinh
dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của chúng. Tỷ lệ đạm
trong cây so với trọng lượng chất khô ở các thời kỳ như sau: thời kỳ mạ
1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng 1,95%, trỗ bông
1,17% và chín 0,4% .
Theo Hoàng Văn Phần (2003) lúa cần đạm ở tất cả các thời kỳ sinh
trưởng. Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ khủng hoảng đạm nhiều nhất của cây lúa,
đạm làm tăng diện tích lá rõ rệt. Bón đạm vào thời kỳ đẻ nhánh có thể nâng
cao được hiệu suất kinh tế, tức là cần chia đạm ra làm nhiều thời kỳ để bón.
Nếu chỉ tập trung vào đầu giai đoạn đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất nhiều
song về sau cũng lụi đi nhiều do thiếu dinh dưỡng. Bón đạm ở liều lượng vừa
phải ngoài việc làm tăng năng suất bao giờ cũng có một yếu tố tiêu cực, khi
đẩy mạnh dinh dưỡng đạm cho cây làm tăng số hạt lép, hạt lửng, trọng lượng
1.000 hạt giảm, nếu bón quá nhiều đạm không những làm tăng năng suất mà
còn làm năng suất giảm đi nhiều.
Theo Phạm Văn Cường (2005), trong giai đoạn đẻ nhánh đến đẻ nhánh
rộ, hàm lượng đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm đi. Như vậy cần tập
trung đạm vào giai đoạn này. Cũng theo ông khi tăng lượng đạm bón thì chỉ
số diện tích lá (LAI), trọng lượng chất khô (DM) và tốc độ tích lũy chất khô
(Crop growth rate-CGR) của lúa lai vượt trội so với lúa thuần. Năng suất hạt
của các giống lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tương quan thuận ở mức
ý nghĩa với LAI và CGR ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng, số
bông/m2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15

Theo kết quả tổng kết của Mai Văn Quyền (2002) trên 60 thí nhiệm khác
nhau, thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy: Nếu đạt năng suất
lúa 3 tấn thóc/ha, thì cây lúa lấy đi hết 50kg đạm, 260kg lân, 80kg kali, 10kg
CaO, 6kg Mg, 5kg S và nếu ruộng lúa đạt năng suất đến 6 tấn/ha thì lượng
dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100kg đạm, 50kg lân, 160kg kali, 19kg CaO,
12kg Mg, 10kg S (Yosida, 1979). Lấy trung bình, cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa
lấy đi hết 17kg đạm, 8kg lân, 27kg kali, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S (Mai
Văn Quyền, 2002).
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây lúa trong các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Sau khi tăng lượng đạm thì cường độ quang
hợp, cường độ hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp độ
quang hợp, hô hấp không khác nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng
mạnh hơn cường độ hô hấp gấp 10 lần cho nên vai trò của đạm làm tăng tích
luỹ chất khô (Nguyễn Thị Lẫm, 1994).
Viện Nông hoá thổ nhưỡng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đất,
mùa vụ và liều lượng phân đạm bón vào đến tỷ lệ đạm do cây lúa hút (Nguyễn
Như Hà, 2006). Không phải do bón nhiều đạm thì tỷ lệ đạm của lúa sử dụng
nhiều. Ở mức phân đạm 80 kgN/ha, tỷ lệ sử dụng đạm là 46,6%, so với mức
đạm này có phối hợp với phân chuồng tỷ lệ đạm hút được là 47,4%. Nếu tiếp tục
tăng liều lượng đạm đến 160N và 240N có bón phân chuồng thì tỷ lệ đạm mà
cây lúa sử dụng cũng giảm xuống. Trên đất bạc màu so với đất phù sa sông
Hồng thì hiệu suất sử dụng đạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng đạm từ
40N - 120N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng đạm tuyệt đối do
lúa sử dụng có tăng lên (Cục Khuyến nông và Khuyến ngư, 1998). Trên giống

lúa Việt Lai 20 khi giảm mức bón đạm từ 1,6g N/chậu 5 lít xuống mức thấp 0,8g
N/chậu thì diện tích lá giảm theo các thời kỳ theo dõi và cường độ quang hợp
cũng giảm (Tăng Thị Hạnh, 2008). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan
(2009), mức đạm bón khác nhau (60, 90, 120 và 150 kgN/ha) đã ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

chỉ số diện tích lá LAI ở các giai đoạn đẻ nhánh rộ, trỗ và chín sáp. Kết quả cho
thấy LAI tăng theo tuyến tính theo lượng đạm bón ở mức tin cậy 95% . Kết quả
nghiên cứu trên giống lúa chịu mặn (giống Cườm), Phạm Văn Cường (2012)
cho thấy: khi tăng nồng độ đạm từ 1,425mM đến 4,275mM diện tích lá và hàm
lượng diệp lục trong lá, tích lũy chất khô tăng sau 28 ngày trồng.
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón đạm trên đất phù sa sông Hồng
của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tổng kết các thí nghiệm
4 mức đạm từ năm 1992 đến năm 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của phân
đạm đối với cây lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại đất và giống lúa (Nguyễn Như
Hà, 1999).
1.2.3. Những vấn đề về bón phân cân đối cho lúa
Theo Bùi Huy Đáp (1978 )cấy ít dảnh cho mỗi khóm từ 2-3 dảnh/khóm
thì lúa sẽ đẻ nhánh tốt hơn, có nhiều bông bằng cổ hơn và năng suất cũng cao
hơn. Nếu cấy 3-4 dảnh/khóm trong những điều kiện bình thường thì nên cấy
mật độ 25-30 khóm/m2, ruộng sâu và trong vụ mùa nên cấy trên 40 khóm/m2,
còn ruộng tốt bón nhiều phân nên cấy 1-2 dảnh/khóm.
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) đã được đánh giá và áp dụng có
hiệu quả trên những vùng đất chủ động nước tưới tại hơn 40 nước trên Thế

giới và 29 tỉnh của Việt Nam. Một trong 5 nguyên tắc cơ bản của SRI thì
nguyên tắc cấy thưa, cấy 1-2 dảnh /khóm, với mục đích tăng khả năng đẻ
nhánh tối đa, giảm sâu bệnh... làm tăng khả năng tích luỹ chất khô/khóm, tăng
hệ số kinh tế, năng suất lúa tăng 25-35%, góp phần tăng sản lượng lúa ở vùng
đất khó khăn và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu (Phạm Thị Thu,
Hoàng Văn Phụ 2013).
Năng suất ruộng lúa được quyết định bởi các yếu tố như: Số bông/đơn
vị diện tích, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt. Quần
thể ruộng lúa muốn đạt được số bông nhiều trước hết cần có số bông/m2 lớn,
như vậy mỗi khóm cần có nhiều nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, bông lúa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17

có nhiều hạt/ bông và tỷ lệ hạt chắc cao. Mật độ cấy là số cây, số khóm trên
một đơn vị diện tích, với lúa cấy được tính bằng số khóm/m2.
Benito. S. Vergara nghiên cứu về khoảng cách cấy có ảnh hưởng đến
sự đẻ nhánh, khi cấy với khoảng cách 50 cm x 50 cm thì số nhánh đạt được
trên 1 m2 là 122 nhánh, với khoảng cách 10 x 10 cm thì số nhánh đạt được là
300 nhánh, từ đó ông rút ra kết luận:
+ Khả năng đẻ nhánh có thể đạt được bằng cách cấy thưa trên đất giàu
dinh dưỡng, nhưng trong thực tế sản xuất không thể đạt được số dảnh tối đa.
+ Số dảnh trên 1 cây tăng cùng với việc tăng khoảng cách giữa các cây.
+ Số nhánh có thể giảm do cấy quá thưa.
Mỗi giống khác nhau thích hợp với mật độ khác nhau giống thấp cây
khi cấy dầy cho năng suất tăng rõ rệt và giống cao cây thì ngược lại. Vấn đề

giữa mật độ và năng suất có nhiều tác giả ngoài nước nghiên cứu và đề cập,
các tác giả đề có quan điểm chung đó là việc tăng mật độ ở một giới hạn nhất
định thì năng suất tăng nhưng vượt qua giới hạn đó năng suất sẽ không tăng
mà giảm đi.
Cũng theo Bùi Huy Đáp (1985), đối với cây lúa, số lượng tuyệt đối về
số nhánh cũng thay đổi nhiều qua các mật độ những tỷ lệ nhánh có ích giữa
các mât độ lại không thay đổi nhiều, các nhánh đẻ của cây lúa không phải
nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh
trưởng và số lá nhất định mới thành bông.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của các giống lúa là
mật độ cấy và mức phân bón. Qua nghiên cứu của nhiều tác giả thấy rằng,
không có mật độ cấy và mức phân bón chung cho mọi giống lúa trong mọi
điều kiện, nói chung các giống lúa càng ngắn ngày càng cần cấy dày, như các
giống lúa có thời gian sinh trưởng 75-90 ngày nên cấy mật độ 40-50
khóm/m2; những giống lúa đẻ nhánh khỏe, dài ngày, cây cao trong điều kiện
thuận lợi cho lúa phát triển thì cấy mật độ thưa hơn. Trong vụ mùa nên cấy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




18

25-35 khóm/m2, trong vụ xuân nên cấy 45-50 khóm/m2. Trong trường hợp mạ
tốt và chăm sóc tốt, cấy 1 dảnh vẫn đạt được năng suất và chất lượng cao. Đối
với giống lúa mẫn cảm với chu kỳ ánh sáng thì mật độ cấy có thể 15-25
khóm/m2 và thưa hơn.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về mật độ cấy, lượng phân bón phù hợp với
các vùng sinh thái, từng giống lúa chưa được nhiều và sự nghiên cứu chưa có

tính hệ thống. Mặc dù đây là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhưng lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố như giống, trình độ canh tác, điều kiện thời tiêt khí
hậu của từng vùng...
1.2.4. Những nghiên cứu về số dảnh và mật độ cấy
Mật độ cấy là khâu kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và
quần thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số
diện tích lá thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng đến khả
năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh...
từ đó mà ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng suất lúa.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan cho thấy trên một đơn vị
diện tích, nếu mật độ càng cao thì số bông càng nhiều song số hạt trên bông
càng ít. Tốc độ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì
thế, cấy quá dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy
với mật độ quá thưa đối với các giống có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ rất
khó hoặc không đạt được số bông tối ưu. Vì vậy, muốn đạt được năng suất
cao, người sản xuất phải biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bông tối
ưu mà vẫn không làm cho bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông
không thay đổi. Đồng thời, cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng
sông rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì như thế vừa đảm bảo mật độ
trồng vừa tạo ra sự thông thoáng trong quần thể, làm tăng khả năng quang
hợp, ít nhiễm bệnh và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn.
Nhận xét mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, theo Phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×