Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

skkn một số biện pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh dân tộc thiểu số qua dạy học môn tin học 9 tại trường THCS chu văn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.39 KB, 19 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế phát triển của hệ thống giáo dục hiện nay, mơn Tin học đóng
một vai trị hết sức quan trọng, nó khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục tồn diện mà cịn tạo tiền đề vững chắc cho các em học sinh
trên con đường hội nhập. Trên địa bàn huyện Ea H’Leo, với 18 trường THCS,
dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng cũng đã đầu tư phịng máy tính đưa vào giảng
dạy chính thức môn Tin học. Với những ưu thế hiện đại và xu hướng nên học
sinh rất thích thú với bộ mơn này, qua đó sử dụng kiến thức tiếp thu được để bổ
trợ cho các mơn học khác trong tìm kiếm thơng tin, làm bài tập, chuẩn bị bài
mới... Điều đó càng khẳng định thêm vị trí quan trọng của mơn Tin học trong
nhà trường. Tuy nhiên, qua giảng dạy nhiều năm, mặc dù u thích bộ mơn
nhưng có một đối tượng học sinh chưa tiếp cận tốt với bộ môn này, đó là học
sinh dân tộc thiểu số. Mà nguyên nhân chính là do năng lực giao tiếp và hợp
tác trong hoạt động học tập cịn hạn chế. Vì thế, tôi luôn trăn trở đầu tư, sử dụng
nhiều phương pháp, hình thức khác nhau nhằm giúp các em phát huy năng lực
của bản thân, chú trọng phát triển năng lực giao tiếp, nâng cao kĩ năng hợp tác
để giúp học sinh học tập tốt bộ môn Tin học, thông qua đó hỗ trợ các em trong
các mơn học khác. Vì thế, tôi lựa chọn đề tài: Một số biện pháp dạy học phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh dân tộc thiểu số qua dạy
học môn tin học 9 tại trường THCS Chu Văn An để chia sẻ cùng đồng
nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Tìm hiểu và phân tích thực trạng dạy học định hướng phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh dân tộc thiểu số. Từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuất cải tiến để thông qua đó phát triển các kĩ năng này qua dạy
học môn Tin học cho học sinh dân tộc thiểu số.

1



3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh thuộc đối tượng dân tộc thiểu số lớp 9 trường THCS Chu Văn
An, huyện Ea H’Leo.
- Dạy học định hướng phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Các giờ dạy dự giờ từ tháng 8/2016 đến 12/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, tư vấn..

2


PHẦN II: NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận :
Năng lực giao tiếp là một khái niệm rất phức tạp bao gồm khả năng ngôn
từ và ngữ pháp. Communicate nghĩa là giao tiếp, là truyền đạt cảm xúc và ý kiến
cho phía bên kia (đối phương).
Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân
thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở
huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả
nhiệm vụ chung.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phát triển năng lực
hành động tức là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong những tình huống khác nhau trên cơ
sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. (Theo tài
liệu tập huấn về dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh).

Đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số:
Đa số học sinh không đủ vốn từ vựng để hiểu các môn học khác, ngôn
ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó q trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở
trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ Tiếng Việt. Như vậy, xét về mặt giao tiếp các
em gặp khó khăn.
Khả năng phân tích, tổng hợp và khái qt phát triển chậm, khả năng tư duy
khó khăn.
Học sinh dân tộc thiểu số có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách
riêng, u lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm. Tuy nhiên, các
em lại rụt rè, nhút nhát, tự ti, tự ái, thiếu ý chí phấn đấu, ít có ước mơ, hồi bão.
Tính tự ti cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông cịn hạn chế tạo cho các
em tâm lí khó hồ đồng.
3


Đồng thời học sinh dân tộc có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải những
lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một
vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười … các em dễ xa lánh
thầy giáo và bạn bè hoặc bỏ học.
Với vai trị là một người thầy có trách nhiệm giáo dục học sinh khơng chỉ
ở kiến thức mà cịn định hướng con người có nhân cách tốt, đáp ứng được nhu
cầu xã hội. Các em học sinh dân tộc thiểu số vốn đã thiệt thịi về nhiều mặt, vì
vậy tơi thiết nghĩ bằng cách giúp các em phát triển khả năng ngôn ngữ thông
qua việc tăng cường giao tiếp trong trong tập, hợp tác làm việc với bạn bè sẽ là
góp phần nào phát triển tương lai cho các em.
2. Thực trạng
Trường THCS Chu Văn An nằm trên địa bàn xã Ea H’Leo, với 11 thơn, 4
bn. Có rất nhiều thành phần dân tộc ít người, ngồi người dân tộc JaRai tập
trung ở 4 buôn: Săm A, Săm B, buôn Dang và bn Treng; thì cịn có người Tày,
Nùng, Dao, Mường, Sán Dìu, Cao Lan phân bố rải rác khắp địa bàn xã. Trong

10 năm trở lại đây, với nhận thức ngày càng tăng cao, đồng bào dân tộc ít người
ln tạo điều kiện cho con em mình đi học. Bản thân các em cũng luôn ý thức
được nhiệm vụ của mình khi đến trường, cố gắng vượt khó học tập.
Trong dạy học Tin học 9 những năm vừa qua, được tiếp xúc nhiều với các
em học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, tôi nhận thấy các em rất thích
bộ mơn này, đặc biệt là các bài thực hành về Web, trình chiếu, tìm kiếm thơng
tin... Tuy nhiên, kĩ năng trình bày cịn yếu, chỉ khoảng 10% các em có thể nói ý
kiến, đặt câu hỏi, trả lời trước tập thể và giáo viên. Số còn lại hiếm khi hoặc
khơng bày tỏ ý kiến của mình với các bạn cũng như giáo viên. Chính vì thế mặc
dù yêu thích nhưng bài làm của các em chưa đạt kết quả cao, năng lực chưa
được phát triển.

4


Bảng 1: Thống kê số lượng và chất lượng học sinh dân tộc thiểu số:
Năm học

Đầu năm
2016-2017
Đầu năm
2017-2018
Đầu năm
2018-2019

Số
lượn
g

49

41
46

Học lực
Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0


0

5

10,21

33

67,34

11

22,4
5

0

0

6

14,43

28

28,29

7

17,08


1

2,1
7

8

17,39

33

71,74

4

8,70

Bảng 2: Chất lượng bộ môn Tin học của học sinh dân tộc thiểu số:
Năm học

Đầu năm
2016-2017
Đầu năm
2017-2018
Đầu năm
2018-2019

Số
lượn

g

49
41
46

Học lực
Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

2,0
4

4

8,17

34

69,39

10

20,40

6

14,64

27

65,8
4

6

14,64


8

17,39

31

67,40

3

6,52

2
4

4,8
8
8,6
9

Qua hai bảng thống kê trên cho thấy, mặc dù chất lượng của đối tượng
này có tăng nhưng chưa cao, con số đó cịn khiêm tốn so với số lượng học sinh
ngày càng tăng hiện nay của nhà trường.
Tôi đánh giá vấn đề này với các nguyên nhân sau:
- Khả năng ngôn ngữ của học sinh dân tộc thiểu số còn hạn chế.
- Có nhiều rào cản trong đó rào cản khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán
khiến các em ngại giao tiếp.
- Học sinh dân tộc thiểu số thường rụt rè, nhút nhát, tự ti về bản thân nên ngại
giao tiếp, phản biện ý kiến cá nhân trước tập thể.

5


- Điều kiện kinh tế của đồng bào tại địa phương cịn khó khăn, thời gian ở nhà
các em cịn đi rẫy, nương phụ giúp bố mẹ.
- Phương tiện học tập như máy tính, mạng Internet, sách báo....của các em ở nhà
còn hạn chế.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là phải làm sao thơng qua dạy học nói chung,
dạy học mơn Tin học nói riêng phải tăng cường được khả năng, kĩ năng giao
tiếp cho học sinh, định hướng cho các em hình thành được thói quen lắng nghe
tích cực từ đó diễn đạt tốt ý kiến trong học tập. Bên cạnh đó, các em cần mở
rộng giao tiếp ngoài cộng đồng, chủ động học hỏi, đề xuất ý kiến của bản thân
với bạn bè trong lớp, hợp tác nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao. Đó chính
là định hướng để phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp:
Qua giảng dạy môn Tin học 9 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh dân tộc thiểu số, thông qua các biểu hiện cụ thể như sau:
- Năng lực giao tiếp:
 Lắng nghe và diễn đạt tự tin về nhiệm vụ được giao.
 Chủ động phát biểu xây dựng bài, trình bày ý kiến cá nhân với các
bạn và giáo viên.
 Mạnh dạn trong giao tiếp với các tình huống học tập.
- Năng lực hợp tác:
 Hiểu được khả năng của bản thân và các thành viên khác trong nhóm
để phối hợp thực hiện nhiệm vụ
 Có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao.
 Khiêm tốn, sẻ chia cùng bạn bè trong học tập và cuộc sống
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:


6


Sau khi nghiên cứu và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu đối tượng
học sinh dân tộc thiểu số cũng như bộ môn Tin học mà tôi đang phụ trách, tôi rút
kinh nghiệm đưa ra được một số giải pháp như sau:
Giải pháp 1: Tìm hiểu đối tượng và đánh giá năng lực của học sinh
dân tộc thiểu số.
-

Mục tiêu của giải pháp này là giúp học sinh hiểu được khả năng của
bản thân và các thành viên khác trong nhóm để phối hợp thực hiện nhiệm
vụ.

- Đầu năm khi nhận nhiệm vụ, tơi tìm hiểu đối tượng học sinh của cả khối theo
từng lớp về chất lượng học lực, số lượng học sinh. Để nắm rõ từng đối tượng tơi
phát phiếu khảo sát:
Họ tên................................................Lớp.............................
Sở thích, ước mơ, mong muốn
Sở trường của bản thân
Hạn chế của bản thân
Em muốn làm việc nhóm với bạn
nào?
- Việc làm này giúp tơi hiểu được những mong muốn của các em, điều mà với
học sinh dân tộc thiểu số khó có thể nói thành lời bởi vốn dĩ các em rất rụt rè.
Đồng thời để các em tự đánh giá được ưu, nhược điểm của bản thân, các em có
cơ hội nhìn nhận chính bản thân mình.
- Trên cơ sở hai nội dung trên tôi thống kê và lập bảng theo dõi định kì cho học
sinh dân tộc thiểu số.
Ví dụ:

Họ tên học sinh
Triệu Thị Thu Huyền

Thời gian
Lần 1:

Nhận xét
- Ít phát biểu, khơng tích cực hoạt
động nhóm...

Lần 2:

Phân cơng nhóm với bạn : Thu Thảo,
Phương.

Lần 3:

Giao nhiệm vụ báo cáo tuần cho em
Huyền: cịn mất bình tĩnh, đơi chỗ
7


.....................

sai....

............
Giải pháp 2: Thành lập nhóm và định hướng hoạt động hợp tác trong
nhóm.
-


Giải pháp này giúp học sinh từng bước chủ động phát biểu xây dựng

bài, trình bày ý kiến cá nhân với các bạn và giáo viên. Biết trách nhiệm, vai trị
của mình trong nhóm ứng với cơng việc cụ thể, có trách nhiệm với các nhiệm vụ
được giao.
-

Giáo viên là người đóng vai trị chủ đạo trong việc thành lập nhóm.

Căn cứ vào q trình tìm hiểu trên, giáo viên lựa chọn học sinh vào nhóm, đảm
bảo tạo được mối quan hệ tốt trong giao tiếp cũng như học tập. Tuy nhiên trên
thực tế, học sinh sẽ mong muốn được tự chọn bạn, điều này sẽ làm mất cân
bằng về học lực giữa các nhóm, khơng phát triển khả năng giao tiếp. Bản thân
học sinh dân tộc thiểu số sẽ chọn bạn cùng cộng đồng dân tộc mình. Vì vậy,
trước khi thành lập nhóm, giáo viên trị chuyện riêng với học sinh, một số câu
hỏi có thể đặt ra như:
Em thấy bạn A như thế nào?
Em học hỏi ở A được điều gì trong học tập cũng như cuộc sống hàng
ngày?
Em nghĩ sao nếu A cùng nhóm với em?....
Với những câu hỏi nhẹ nhàng, gần gũi sẽ tạo thiện cảm của học sinh với
giáo viên, các em sẽ khơng chỉ đánh giá được bản thân mình mà cịn nhìn nhận
được năng lực của các bạn trong nhóm.
- Số lượng: 2 - 4 thành viên/ nhóm. Gồm cả học sinh khá, giỏi cũng như
học sinh trung bình, yếu, để các em hỗ trợ giúp đỡ nhau.
Do điều kiện về cơ sở vật chất không đủ máy thực hành nên số thành viên
của nhóm có thể thay đổi nhưng không vượt quá 5 thành viên, nhằm đảm bảo
chất lượng hoạt động nhóm, tăng sự tương tác giữa các em học sinh.
8



- Cách tổ chức hoạt động hợp tác nhóm:
+ Vở ghi cá nhân: Học sinh phải có vở ghi cá nhân được trình bày chia
thành 2 cột như sau:
Bài:.................................................................
Nội dung bài học

Câu hỏi cần được giải đáp hoặc chưa

hiểu
Học sinh ghi bài giảng theo trình tự ?Các câu hỏi học sinh không giải đáp
trên lớp

được
- Câu trả lời sau khi hỏi các bạn trong
nhóm

- Nhận xét của giáo viên (nếu cần)
+ Với q trình dạy học trên lớp, đơi lúc giáo viên không đủ thời gian để
hỏi từng học sinh về nội dung mà các em chưa hiểu, chính vì vậy, phần câu hỏi
của các em còn thắc mắc được các em tự ghi lại trong quá trình tiếp thu bài hoặc
sau khi về nhà đọc lại bài.
+ Sau giờ học, các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau giải.
+ Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên chỉ cần nhìn vào cột này sẽ biết được mức
độ tiếp thu kiến thức của các em. Để đảm bảo hiệu quả, giáo viên cần khuyến
khích học sinh ghi thật nhiều vấn đề chưa hiểu vào ơ này.
+ Tiết học lí thuyết: Chương trình Tin học 9, phần nội dung được viết theo
hướng mở với các kiến thức phù hợp với thực tế cơng nghệ, phù hợp cho hoạt
động nhóm. Nên tơi ln thiết kế tiết học tăng cường các phương pháp giáo dục

tích cực lồng ghép hoạt động nhóm, vì vậy cơ hội để các em hợp tác cùng nhau
là rất nhiều.

9


Nhóm học sinh sơi nổi thảo luận

Em ADrong H’ SơnHi đang trình bày kết quả hoạt động nhóm
+ Tiết học thực hành: Cử thành viên trưởng nhóm thực hành mẫu cho các
bạn quan sát. Sau đó cho từng cá nhân nhóm thực hành, chỗ nào chưa làm được
thì các thành viên trao đổi với nhau. Giáo viên sẽ kiểm tra kết quả thực hành của
từng nhóm, hỏi từng cá nhân để tăng cường kĩ năng giao tiếp, trình bày ý kiến
của học sinh với giáo viên. Các thành viên trong nhóm thay nhau làm trưởng

10


nhóm theo từng tuần. Giúp các em tự tin hơn về bản thân, đồng thời các em
nhận thức được trách nhiệm của mình với nhóm.

Học sinh thực hành nhóm
Giải pháp 3: Lựa chọn đề tài thực hành và báo cáo thực hành
-

Giúp các em biết cách lắng nghe và diễn đạt tự tin về nhiệm vụ được

giao. Mạnh dạn trong giao tiếp với các tình huống học tập. Có trách nhiệm với
các nhiệm vụ được giao.
-


Lựa chọn đề tài thực hành : Ngoài các đề tài đã thực hành, giáo viên

có thể bổ sung thêm các vấn đề liên quan đến phong tục tập quán của các dân
tộc.
Bài thực hành 2: Tìm kiếm thơng tin trên Internet:
Nhiệm vụ nhóm: Tìm kiếm thơng tin về con người JaRai
Tìm kiếm thơng tin về trang phục truyền thống các dân
tộc trong lớp em
Bài thực hành 5: Bài trình chiếu đầu tiên của em
Nhiệm vụ cá nhân: Làm bài trình chiếu về cuộc sống hàng ngày của em
hoặc của người cộng đồng dân tộc...

11


Ảnh bài trình chiếu của nhóm học sinh
Các đề tài ấy gần gũi với các em dân tộc thiểu số, giúp các em thêm hiểu
biết, tự hào về dân tộc mình đồng thời xóa bỏ rào cản văn hóa với các bạn. Từ
đó các em tự tin hơn, cởi mở hơn với bạn bè xung quanh. Khi đã trò chuyện
được với các bạn khác ngồi cộng đồng dân tộc mình thì năng lực giao tiếp sẽ
tiến bộ hơn.
- Báo cáo thực hành:
Với nhiệm vụ nhóm: tơi u cầu mỗi nhóm cử đại diện trình bày nhiệm
vụ với sự hỗ trợ của các thành viên khác. Người trình bày trong mỗi nhiệm vụ
được thay đổi luôn phiên để các em tập nói trước đám đơng, tập thuyết trình ý
tưởng.
Với nhiệm vụ cá nhân: tất cả các em được chuẩn bị, ưu tiên cho các em
dân tộc thiểu số báo cáo thực hành xen kẽ với các bạn khác, giúp các em tự tin
làm quen dần với việc thể hiện bản thân.

12


Giải pháp 4. Kiểm tra, đánh giá mức độ phát triển năng lực giao tiếp và
hợp tác của học sinh.
-

Giúp học sinh hiểu được khả năng và sự tiến bộ của bản thân và các
thành viên khác trong nhóm để phối hợp thực hiện nhiệm vụ

-

Qua bảng theo dõi, giáo viên đánh giá định kì được mức độ tiến bộ về
kĩ năng giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua các nhiệm vụ được giao.
Để việc đánh giá khách quan hơn, giáo viên cần tập hợp ý kiến của ban cán sự
lớp, các thành viên của nhóm, giáo viên chủ nhiệm cũng như các giáo viên bộ
môn khác:
+ Sự tiến bộ so với thời điểm trước đó về: kĩ năng nói, thuyết trình, bày
tỏ ý kiến trong tiết học, sinh hoạt lớp....
+ Mức độ trình bày bài làm, khả năng sử dụng ngơn ngữ trong giải thích
hoặc lí luận bài học.
+ Sự tích cực trong khi thực hiện nhiệm vụ cùng các thành viên khác

- Với ưu thế của bộ mơn Tin học là sử dụng máy tính nhiều trong tiết học, nên
ngoài kiểm tra, đánh giá định tính như trên tơi thường làm các bài tập nhanh trên
máy, vừa phát triển kĩ năng ứng phó với tình huống học tập, vừa giúp các em thư
giãn, thoải mái. Đặc biệt, các bài tập thi như vậy khiến tinh thần đồng đội nâng
cao.
- Với học sinh có sự biến chuyển tốt: Giáo viên nên đưa ra những lời động
viên, khuyến khích trước tập thể lớp qua nhận xét bài làm, tăng cường gọi trả lời

các câu hỏi.
- Với học sinh tiến bộ chậm hoặc có thái độ khơng hợp tác: Giáo viên cần
phối hợp với GVCN để trò chuyện, tâm sự để tìm hiểu ngun nhân, từ đó có
hướng giúp đỡ. Trong q trình nói chuyện, giáo viên cần ân cần, nhẹ nhàng
khơi gợi để các em bày tỏ ý kiến của bản thân.
Giải pháp 5. Tăng cường sự quan tâm, sẻ chia giữa cá nhân với tập thể.
-

Giúp học sinh hiểu nhau để sẻ chia, học hỏi cùng bạn bè trong học tập
và cuộc sống.
13


-

Theo quan điểm của tôi, hợp tác là giúp đỡ, cùng chung tay hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra. Tuy nhiên để gắn kết được tinh thần ấy thì các
em phải hiểu nhau về tính nết, hồn cảnh gia đình, điều kiện cuộc sống để mà
thơng cảm và vị tha với nhau. Trong q trình làm việc nhóm không thiếu
những mâu thuẫn xảy ra, nếu các em biết quan tâm, yêu thương nhau thì
khoảng cách sẽ dần rút ngắn.
Một số nhiệm vụ học tập đưa ra nhằm thực hiện giải pháp này:
Bài 4: Tìm hiểu thư điện tử
Nhiệm vụ cá nhân: Viết một bức thư điện tử cho một người bạn trong

nhóm em kể về kỉ niệm của em và bạn, gửi kèm hình ảnh (nếu có).
Việc thể hiện tình cảm bằng lời nói đơi khi khá khó khăn, nhưng qua thư
các em sẽ dễ dàng bày tỏ hơn. Qua viết thư, tôi phát triển kĩ năng diễn đạt, sử
dụng ngôn ngữ cho các em.


Ảnh bức thư điện tử của em RChăm H ĐaNi gửi cho bạn mình
Bài thực hành 9: Thực hành tổng hợp
Nhiệm vụ nhóm: Làm một bài trình chiếu về cuộc sống thường ngày tại
gia đình bạn A trong nhóm em.

14


Qua việc làm nhiệm vụ này, cả nhóm sẽ hiểu hơn về hồn cảnh gia đình
bạn, việc đến nhà bạn tăng cường tình đồn kết, giúp các em thơng cảm, sẻ chia
cho nhau.
Bài thực hành 11: Tạo video ngắn bằng Movie Maker.
Nhiệm vụ nhóm: Tạo video về nhóm em
Qua việc làm nhiệm vụ này, các em có cơ hội nhìn nhận lại bản thân mình
trong tập thể lớp, tập thể nhóm, tình cảm mà các em dành cho nhau trong suốt
thời gian học tập, vui chơi bên nhau.

Video về nhóm của em Huỳnh Thiên Bảo lớp 9A5
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Dù hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm, thì mục đích của các biện
pháp tôi đưa ra đều nhằm tăng cường cơ hội cho các em giao tiếp với các bạn
trong tiết học thông qua từng nhiệm vụ được giao. Để xây dựng nội dung nhiệm
vụ thì tơi cần phải biết được, tìm hiểu rõ đối tượng học sinh của tôi là ai? Các
em có đặc điểm tâm lí, tình cảm, học tập và hồn cảnh như thế nào? Các em
mong muốn điều gì khi làm việc với các bạn? ước mơ ra sao?...Nắm vững được

15


điều ấy tơi mới có thể tạo mơi trường học tập cho các em, tạo nhóm để các em

giao tiếp, trao đổi thông tin, tự tin thể hiện bản thân mình.
Mỗi con người có sở trường, sở đoản riêng, mỗi dân tộc có cái hay cái đẹp
khác nhau, phong tục tập quán khác nhau. Người giáo viên khéo léo lồng ghép
được những điều đó vào bài học để giúp các em bày tỏ, thể hiện giá trị dân tộc
mình trước bạn bè cùng trang lứa, thì khơng chỉ giúp bản thân các em xóa bỏ rào
cản tâm lí, tự ti, e ngại mà còn phát triển năng lực hợp tác thơng qua việc nhìn
nhận chính mình, hiểu biết và học hỏi cái hay, cái tốt ở bạn.
Tất cả các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết hợp với
sự kiểm tra đánh giá mức độ tiến bộ từng năng lực một cách thường xuyên sẽ
tạo động lực giúp các em tiến bộ không chỉ ở một bộ mơn Tin học mà cịn ở
nhiều mơn khác, cũng như trong cuộc sống.
d. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Theo quan sát của tơi thì thấy:
- Trong các tiết học đa số các em học sinh dân tộc thiểu số đã phát biểu xây
dựng bài, thích thú với các tiết học.
- Qua vở ghi chép, cho thấy các em ghi chép kiến thức có hệ thống.
- Ngồi giờ học các em có trao đổi ý kiến với giáo viên về nhiệm vụ học tập.
- Các em chủ động trong hoạt động nhóm, phân cơng và nhận nhiệm vụ.
Bảng 3: Kết quả học tập cuối mỗi năm sau khi tôi áp dụng các giải pháp trên:
Năm học

Số
lượng
HS
DTTS

Học lực
Giỏi


Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Cuối năm
2016-2017

49

3

6,12


5

10,2
0

33

67,3
5

8

16,33

Cuối năm
2017-2018

41

4

9,76

8

19,5
1

25


60,96

4

9,77

Cuối HKI

46

5

10,8

9

19,5

31

67,40

1

2,17
16


2018-2019


6

7

Dựa vào kết quả trên cho thấy, sự tác động tích cực của các biện pháp tơi
đã thực hiện trong hoạt động dạy học của mình. Năng lực giao tiếp của các em
tiến bộ rõ rệt trong xây dựng bài, ngôn từ các em sử dụng phong phú, đa dạng và
chính xác hơn, bài kiểm tra được trình bày rõ ràng, hệ thống, đạt kết quả cao.
Với các môn học khác các em cũng tự tin thể hiện bản thân đồng thời cởi mở,
hòa đồng trong quan hệ bạn bè. Hoạt động nhóm diễn ra tích cực, thảo luận sơi
nổi với nhiều ý tưởng. Các em biết cách hợp tác với nhau, có trách nhiệm với
cơng việc, phát huy ưu điểm của bản thân, có tinh thần học hỏi và cầu tiến.
Một số em có thành tích tiêu biểu như:
Năm học 2016- 2017: Em Nay Y PhiLip - Lớp 9A4 - Dân tộc: JaRai Tham gia kì thi HSG cấp Huyện mơn Địa Lý - đạt giải Khuyến khích.
Năm học 2017-2018: Em Rchăm H ĐaNi – Dân tộc : JaRai- Lớp 9A3 thi
đậu trường THPT Nơ Trang Lơng.
Năm học 2018- 2019: Em Triệu Thị Thu Huyền - Lớp 9A2 - Dân tộc: Tày
- Được bầu làm nhóm trưởng, thường xuyên tham gia báo cáo thực hành.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận.
Sau hơn 3 năm thực hiện các giải pháp trên để phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác của học sinh dân tộc thiểu số, tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của
các em. Mỗi cá nhân trong tập thể đã dần hình thành ý thức tự giác, tự tin trong
học tập, mạnh dạn trong mọi hoạt động. Riêng mỗi em đã tự tin hơn trong giao
tiếp, xây dựng bài, nhận thấy sự cần thiết trong hợp tác với bạn bè để học tập,

thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cá nhân và góp ý của bạn bè có tính xây dựng
chân thành, tạo nên một tập thể đoàn kết, tạo được động lực phát triển các năng
lực khác.
2. Kiến nghị.
Sự thành công trong dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh cần
lắm sự nhiệt tình của giáo viên, đó là yếu tố tiên quyết. Với mỗi đối tượng khác
nhau đôi khi cần sử dụng các phương pháp khác nhau, từ các biện pháp trên mà
điều chỉnh cho phù hợp.
Cùng với đó là sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
mơn khác, Đội TNTP, Đồn thanh niên trong xây dựng phong trào hoạt động,
quản lí học sinh cũng như tiếp cận các thông tin về học sinh.
Người viết

Phan Thanh Trung
18


TÀI KIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Tin học quyển 4
[2]. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tin học
[3]. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực - Vụ giáo dục trung học.
[4]. Một số hình ảnh trên Internet.

19



×