Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích,tìm hiểu module ERP khi triển khai ERP cho công ty giả định trong lĩnh vực bán lẻ,siêu thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

----------

BÀI TẬP LỚN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
DOANH NGHIỆP ĐIỆN TỬ (ERP)
ĐỀ TÀI: Phân tích,tìm hiểu module ERP khi triển khai ERP cho
công ty giả định trong lĩnh vực bán lẻ,siêu thị

Giảng viên HD : Ts. Đỗ Mạnh Hùng
Lớp
: KTPM2-K9
Sinh Viên TH : Nhóm 03
Nguyễn Ngọc Tùng
Phạm Xuân Toàn
Nguyễn Thành Trung
Bùi Duy Khánh

Hà Nội_2017


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.Tên đề tài ..................................................................................................1
2.Lý do chọn đề tài .....................................................................................1
3.Mục đích ...................................................................................................1
4.Bố cục .......................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG .....................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................2


1.

Tổng quan về ERP ........................................................................2

2.

Hệ thống ERP ............................................................................. 16

3. Khảo sát thị phần ERP ................................................................... 40
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU ERP CHO NGÀNH BÁN LẺ .................... 48
1.Thị trường tại Việt Nam .................................................................. 48
2.Những thách thức và giải pháp....................................................... 48
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU ERP SIÊU THỊ ......................................... 54
1.Định nghĩa ......................................................................................... 54
2.Tính chất ........................................................................................... 54
3.Lợi ích ................................................................................................ 56
Chương IV: PHÂN TÍCH,TÌM HIỂU VỀ MODULE CHO NGÀNH
BÁN LẺ,SIÊU THỊ ...................................................................................... 57
1.Module “Quản lý bán hàng” ........................................................... 57
2.Module “Quản lý mua hàng” .......................................................... 59
3.Module “Quản lý kho hàng” ........................................................... 61
4.Module “Quản lý tài chính-kế toán” .............................................. 63
5.Module “Quản lý nhân sự-tiền lương” .......................................... 64
6.Module “Quản lý khách hàng” ....................................................... 67


CHƯƠNG V: Tìm hiểu về ERP của SAIGON CO-OP ....................... 68
1.Giới thiệu qua về SAIGON CO-OP ............................................... 68
2.Lịch sử hình thành ........................................................................... 68
3.Thành tích sau 15 năm hoạt động .................................................. 70

4.Lựa chọn của nhà cung cấp ............................................................. 70
5.Hệ thống thông tin............................................................................ 71
6.Cấu trúc của hệ thống ERP tại Coopmart .................................... 72
7.Lợi ích của việc ứng dụng ERP vào CoopMart ............................ 74
8. Vấn đề dự trữ .................................................................................. 75
9.Phân phối-thị trường tiêu thụ ......................................................... 78
10.Chính sách khách hàng .................................................................... 79
11.Liên kết với nước ngoài ................................................................... 81
CHƯƠNG VI:KẾT LUẬN ..................................................................... 83
PHẦN III: PHỤ LỤC .................................................................................... 84


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thời đại, các doanh
nghiệp được sự hỗ trợ đắc lực của các ứng dụng thương mại điện tử như các thiết bị hỗ
trợ thanh toán, hay các phần mềm…Buộc các doanh nghiệp phải phản ứng kịp thời trước
những chuyển biến mạnh mẽ của thời đại, để tồn tại và phát triển. Luôn chủ động đi
trước.
Một giải pháp hết sức quan trọng đem đến thành công cho doanh nghiệp là: phần
mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh ERP, nó có phần mềm quản lý nội lực của doanh
nghiệp. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí, hình thành hệ thống quản trị
doanh nghiệp xuyên suốt, tạo điều kiện cho các nhà quản lý hiệu quả, và khi đã áp dụng
thành công thì lợi ích của nó đem lại vô cùng to lớn. Đối với Việt Nam thì mấy năm gần
đây phần mềm này vẫn còn mới mẻ , chỉ được áp dụng thành công bởi một số doanh
nghiệp lớn.
Trong suốt thời gian học tập chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quan
tâm của các quý thầy cô trong nhà trường, bạn bè. Để hoàn thành báo cáo này chúng em
xin chân thành cảm ơn đến trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, khoa CNTT đã tạo
điều kiện cho chúng em có thể hoàn thành tốt báo cáo bài tập lớn. Đặc biệt chúng em
xin chân thành cảm ơn đến tiến sĩ Đỗ Mạnh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp

chúng em hoàn thành đề tài.
Do kiến thức của chúng em còn hạn chế nên hệ thống của nhóm chúng em không
thể tránh khỏi một số sai sót.Vậy chúng em rất mong được lời góp ý của thầy Đỗ Mạnh
Hùng để chúng em có thể hoàn thành bài tập tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tên đề tài
PHÂN TÍCH VÀ TÌM HIỂU CÁC MODULE ERP KHI TRIỂN KHAI ERP CHO
CÔNG TY GIẢ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ,SIÊU THỊ.
2.Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung và công nghệ phần mềm
nói riêng, thì ngày nay đa phần các cơ quan, nhà máy, các công ty đều có nhu cầu áp
dụng công nghệ vào trong công việc quản lý của mình, việc áp dụng công nghệ vào quản
lý sẽ giúp cho công việc được khoa học hơn và quan trọng nhất là giảm thiểu rủi ro. Và
đây chính là lý do chúng tôi muốn áp dụng ERP vào việc quản lý các doanh nghiệp bằng
cách phân tích các moudle trong một doanh nghiệp giả định.
3.Mục đích
Giúp cho công ty dễ dàng hơn trong việc quản lý và cắt giảm chi phí hoạt
động,tiếp thị.Tối ưu hóa lợi nhuận và lưu lượng công việc.Tận dụng được lợi thế hoạt
động,…
4.Bố cục
Gồm 6 chương:
• Chương I: Cơ sở lý thuyết
• Chương II: Tìm hiểu về ERP cho ngành bán lẻ
• Chương III: Tìm hiểu ERP cho siêu thị
• Chương IV: Phân tích,tìm hiểu module cho ngành bán lẻ,siêu thị
• Chương V: Tìm hiểu về ERP tại chuỗi siêu thị bán lẻ SAIGON CO-OP

• Chương VI: Kết luận

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về ERP
1.1 Lịch sử ra đời:
Thuật Ngữ ERP được phát minh vào năm 1990 bởi Gartner nhưng nguồn gốc
chính xác của thuật ngữ này bắt nguồn từ thập niên 1960. Vào thời kỳ đó, ý tưởng này
chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh vực quản lý hàng tồn kho và quy trình kiểm soát trong
ngành sản xuất. Các kỹ sư phần mềm thời điểm đó đã tạo ra các phần mềm ứng dụng
điều khiển quy trình quản ký hàng tồn kho, đối chiếu các khoản dư và tường thuật các
trạng thái. Tới năm 1970, hệ thống ERP đã mở rộng chức năng của mình thông qua việc
tích hợp vào hệ thống Hoạch Định Nhu Cầu Nguyên Vật Liệu ( MRP) nhằm mục đích
lên kế hoạch cho các quy trình sản xuất.
Vào thập niên 1980, phần mềm MRP phát triển rộng rãi hơn với mục đích bao
trùm các hoạt động trong quy trình sản xuất nhiều hơn trước, khái niệm MRP-II (Hoạch
Định Nguồn lực sản xuất) xuất hiện cũng dựa trên ý tưởng trên. Đến năm 1990, các hệ
thống này đã được phát triển hơn so với các chức năng quản lý hàng tồn kho và quá
trình hoạt động khác thành các chức năng back-office như kế toán và nguồn nhân
lực, lập ra giai đoạn mới cho sự phát triển ERP được biết đến phổ biến hiện nay.
Ngày nay, ERP đã được mở rộng nhằm bao trùm các hoạt động liên quan tới
trí tuệ doanh nghiệp (BI) bên cạnh đó hệ thống ERP cũng xử lý các chức năng “Frontoffice” như “tự động hoá đội ngũ bán hàng (SFA), tự động hóa tiếp thị và thương mại
điện tử. Với những tiến bộ vượt bậc của sản phẩm kèm theo những câu chuyện thương
hiệu thành công nhờ vào hệ thống này, các công ty trong một loạt các ngành công
nghiệp, từ phân phối sỉ cho đến thương mại điện tử đều tin dùng giải pháp ERP là sự
thật không ai có thể chối cải.
1.2 Khái niệm ERP (Enterprise Resource Planning):

Tùy theo quan điểm của mỗi người, có nhiều cách trình bày cũng như những
cách hiểu khác nhau về khái niệm ERP: Theo quan điểm của Manager trong một công
ty thì từ được nhấn mạnh là PLANNING (HOẠCH ĐỊNH), ERP tượng trưng cho một
tiếp cận phần mềm để hỗ trợ cho những quyết định đi đôi với việc hoạch định và điều
khiển Business. Đối với người học IT thì ERP là một từ để mô tả một hệ thống phần
mềm cho phép tích hợp các chương trình ứng dụng trong các lĩnh vực tài chính, sản
xuất, hậu cần, tiêu thụ và tiếp thi, nhân sự và các chức năng khác trong công ty. Theo

2


tạp chí CIO, ERP là “một thế hệ hệ thống sản xuất mới” bao gồm hệ MRP (Material
Resource Planning), tài chính (Finace) và nguồn nhân lực (Human Resources) được tích
hợp toàn diện với nhau trên một cơ sở dữ liệu thống nhất. Hiểu một cách đơn giản, ERP
chỉ là việc đóng những ứng dụng CNTT trong kinh doanh vào một gói. Sau này, ERP
được mở rộng và kết nối thêm các h như APO (tối ưu hóa kế hoạch), CRM (quản trị
quan hệkhách hàng). Hệ thống ERP mở rộng như vậy được gọi bằng một cái tên khác:
CEA (Comprehensive Enterprise Applications).Vậy khái niệm ERP nên hiểu như thế
nào? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu ý nghĩa của ba ký tự E, R, P để có được cách hiểu khái quát
nhất về hệ thống này: E (ENTERPRISE): có nghĩa là Doanh nghiệp, R (RESOURCE):
có nghĩa là Nguồn lực. Nguồn lực ở đây bao gồm: tài chính, nhân lực, công nghệ, …
Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ phần mềm, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà
có thể truy cập và sử dụng được.Ứng dụng ERP vào quản trị doanh nghiệp đòi hỏi doanh
nghiệp phải biến nguồn lực thành tài nguyên. Cụ thể là:
• Phải làm cho mọi bộ phận của đơn vị đều có khả năng khai thác nguồn lực.
• Phải hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác nguồn lực của các bộ phận
có sự phối hợp nhịp nhàng.
• Phải thiết lập được các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.

• Phải luôn cập nhật thông tin tình trạng nguồn lực doanh nghiệp một cách

chính xác, kịp thời.
Muốn biến nguồn lực thành tài nguyên, doanh nghiệp phải trải qua một thời kỳ
“lột xác”, thay đổi văn hóa kinh doanh trong và ngoài doanh nghiệp, đòi hỏi sự hợp tác
chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nhà tư vấn. Đây là giai đoạn“chuẩn hóa dữ liệu”, giai
đoạn này quyết định thành bại của việc triển khai hệ thống ERP, chiếm phần lớn chi phí
đầu tư cho ERP. Còn P (PLANNING): có nghĩa là Hoạch định: Planning là khái niệm
quen thuộc trong quản trị kinh doanh.Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ Doanh
nghiệp lên kế hoạch ra sao?
Như vậy, ERP là một “hệ thống ứng dụng đa phân hệ” (Multi Module Software
Application), dùng để hoạch định nguồn lực và điềuhành tác nghiệp trong một tổ chức,
một doanh nghiệp. Một hệ thống ERP điển hình là nó bao hàm tất cả những chức năng
cơbản của một tổ chức. Tổ chức đó có thể là doanh nghiệp, tổ chức phi lợ i nhuận, tổ
chức phi chính phủ, v.v… Một phần mềm ERP, nó tích hợp những chức năng chung
của một tổ chức vào trong hệ thống duy nhất. Thay vì phải sử dụng phần mềm kế
toán,phần mềm nhân sự- tiền lương, quản trị sản xuất, …song song, độc lập lẫn nhau thì
ERP gom tất cảvào chung một gói phần mềm duy nhất mà giữa các chức năng đó có sự
liên thông với nhau.

3


Khi triển khai, sử dụng hệ thống ERP, doanh nghiệp sẽ có khả năng kiểm soát
tốt hơn các hạn mức về tồn kho, công nợ, chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đồng thời có
khả năng tối ưu hóa các nguồn lực như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công
để có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với năng lực.
Nghiên cứu của Jacobs and Bendoly (2003) xác định ERP giống như là một khái
niệm, hệ thống. Một khái niệm ở chỗ nó bao gồm sự tích hợp của quy trình kinh doanh
bên trong một tổ chức với việc cải tiến quản lý đơn hàng, thông tin chính xác về hàng
tồn kho, cải thiện quy trình làm việc, và quản lý chuỗi cung ứng SCM(Supply Chain
Management), và tiêu chuẩn tốt hơn về kinh doanh và thực hành tốt nhất. Là một hệ

thống, hệ thống ERP là về cơ sở hạ tầng công nghệ được thiết kế để cung cấp khả năng
chức năng yêu cầu cần thiết để biến các khái niệm ERP thành hiện thực.
Còn theo như quan điểm của Hawking et al. (2006) ERP được sử dụng để tích
hợp tất cả các chức năng kinh doanh cốt lõi vào một hệ thống duy nhất với định nghĩa
chuẩn, giao diện người dùng và một cơ sở dữ liệu duy nhất. Các nhà cung cấp ERP cũng
mô phỏng các quá trình kinh doanh trong hệ thống của họ dựa trên một số các công ty
hàng đầu thế giới cho phép các nhà cung cấp để cho rằng hệ thống của họ phối hợp thực
hành tốt nhất. Họ tin rằng hệ thống ERP có thể được định nghĩa như những hệ thống
thông tin đã được tích hợp và mô-đun, có phạm vi kinh doanh rộng, có chức năng và có
trách nhiệm xử lý giao dịch trong môi trường thời gian thực.
1.3 Xu hướng phát triển ERP:
Năm 2016 với những tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế cùng với việc Việt
Nam tham gia nhiều sân chơi quốc tế là một lợi thế lớn để các doanh nghiệp nước nhà
có những cú bứt phát lớn. Tuy nhiên cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những hướng đi đúng đắn. Phần mềm ERP được xem
là một trong những chiếc chìa khóa giúp tạo nên thay đổi có tính cách mạng về năng lực
quản trị. Nhìn nhận đúng xu hướng phát triển của giải pháp, công nghệ giúp nhà quản
trị lựa chọn đúng khi đầu tư xây dựng hệ thống ERP.
Sự hồi phục của nền kinh tế và sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp mới thành
lập cũng phản chiếu lên thị trường ERP, nơi khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp. Số
lượng dự án ERP những năm 2015 – 2016 tăng và tập trung nhiều nhất trong các lĩnh
vực ngân hàng, xây dựng - bất động sản…
Các hệ thống thông tin nói chung và ERP nói riêng đang dần phát triển theo xu
hướng công nghệ mới thông minh hơn, hiệu quả hơn. Theo xu hướng xã hội, doanh
nghiệp có thể kết nối với khách hàng dễ dàng hơn, giúp rút ngắn khoảng cách giữa doanh

4


nghiệp và khách hàng. Xu hướng di động cho phép doanh nghiệp vận hành hệ thống

mọi nơi mọi lúc thông qua thiết bị di động. Còn xu hướng phân tích, doanh nghiệp có
thể nâng cao khả năng xử lý thông minh của hệ thống để khai thác hiệu quả hơn khối
lượng dữ liệu lớn mà doanh nghiệp có được.

Giải pháp quả trị doanh nghiệp BRAVO 7 (ERP-VN) được xây dựng nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị trong hoạt động điều hành
Hiện nay, điện toán đám mây đang dần trở thành mô hình được ưa chuộng khi
doanh nghiệp quyết định đầu tư hệ thống thông tin, điện toán đám mây giúp doanh
nghiệp giảm bớt sự ràng buộc vào các hệ thống phần cứng, phần mềm, và chỉ trả tiền
đúng với mức độ sử dụng.Trước khi quyết định lựa chọn một giải pháp ERP phù hợp,
khách hàng doanh nghiệp nên xem xét kinh nghiệm thực tiễn và khả năng đáp ứng thông
qua tư vấn của đối tác triển khai. Hiểu đúng gốc rễ của vấn đề và nhìn được xu hướng
phát triển của giải pháp sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra lựa chọn giải pháp đúng đắn nhất.

5


Các doanh nghiệp ngày càng hướng tới những giải pháp ERP hỗ trợ tốt nhất cho
ngành nghề của mình
➢ ERP phát triển theo hướng chuyên môn hóa
Giá trị lớn nhất mà ERP mang đến cho doanh nghiệp là quy trình, kinh nghiệm
quản trị và thao tác nghiệp vụ. Không có mô hình ERP chung cho mọi doanh nghiệp. Vì
vậy, mỗi hệ thống ERP được xây dựng sẽ dựa vào yếu tố ngành nghề, các điều kiện đặc
thù, cơ cấu tổ chức, quy mô và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đặc thù kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp cũng tạo ra sự
khác nhau của ERP. Các doanh nghiệp có số lượng khách hàng lớn, ERP cần tích hợp
với hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM) nhằm giúp cung cấp đầy đủ thông tin
khách hàng, vận hành hiệu quả các quy trình nghiệp vụ giao dịch với khách hàng từ
marketing đến quản lý bán hàng và dịch vụ hỗ trợ. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng
nên trang bị CRM để tăng cường quản lý các dịch vụ công với nhân dân, doanh nghiệp

và đối tác. Ngoài CRM, hệ thống thông tin quản trị (Business Intelligence – BI) cũng là
một hệ thống lõi mà hầu hết cơ quan quản lý công cần có để tổng hợp thông tin từ nhiều
cơ sở, khai thác hiệu quả khối dữ liệu lớn có được, lập báo cáo – phân tích và thực hiện
công tác quản lý – điều hành vĩ mô. Với các doanh nghiệp có quy mô lớn dạng mô hình
tập đoàn hoặc tổng công ty đa ngành, hệ thống nên phục vụ cho cả hai cấp độ: lớp quản
trị tập đoàn và lớp quản trị đặc thù của các đơn vị thành viên.

6


➢ ERP phát triển theo hướng chuyên ngành
Các doanh nghiệp ngày càng hướng tới những giải pháp ERP hỗ trợ tốt nhất cho
ngành nghề của họ. Giá trị lớn nhất mà giải pháp ERP mang đến cho doanh nghiệp là
quy trình, kinh nghiệm quản trị và các mối quan hệ trong nghiệp vụ. Ngoài khả năng về
công nghệ như năng lực vận hành, tính bảo mật, và khả năng tương tác như đối với hệ
thống thông tin nói chung, khả năng về nghiệp vụ là yếu tố bắt buộc phải xem xét khi
một doanh nghiệp muốnứng dụng ERP.
Ngành nghề là yếu tố quan trọng hàng đầu cho việc xây dựng một hệ thống
ERP. Quản trị tài chính là cấu phần lõi trong hầu hết các hệ thống ERP. Ví dụ: đối với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống
ERP bao gồm quản trị tài chính doanh nghiệp tích hợp với hệ thống nghiệp vụ lõi (core
banking, core insurance…). Hay đối với các doanh nghiệp thương mại như bán buôn,
bán lẻ, hệ thống ERP phải bao gồm quản trị tài chính, quản trị kho hàng, quản trị mua
hàng và bán hàng. Còn các doanh nghiệp sản xuất sẽ cần thêm phân hệ quản trị sản xuất,
quản trị chất lượng, và quản trị nhà xưởng - thiết bị…
Với các doanh nghiệp có mô hình tập đoàn hoặc tổng công ty đa ngành, hệ thống
ERP tổng thể cho doanh nghiệp bao gồm hai lớp phục vụ hai mức độ quản trị: lớp quản
trị tập đoàn và lớp quản trị đặc thù của các đơn vị thành viên. Lớp quản trị tập đoàn gồm
những quy trình nghiệp vụ xuyên suốt toàn doanh nghiệp hay hỗ trợ quản trị hợp nhất ở
mức độ tập đoàn, ví dụ quản trị tài chính, quản trị nhân sự, và hệ thống báo cáo tổng

hợp. Lớp quản trị ở các đơn vị thành viên gồm những quy trình nghiệp vụ phù hợp với
từng ngành nghề kinh doanh đặc thù như bán hàng, sản xuất, quản lý dự án, quản lý
khách hàng…
Một hệ thống ERP tổng thể có thể bao phủ mọi quy trình nghiệp vụ trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để xây dựng hệ thống như vậy, cần có một lộ trình. Ưu tiên làm ERP
với cấu phần nào trước, cấu phần nào sau phụ thuộc vào các điều kiện về thuận lợi, khó
khăn và kế hoạch kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Có thể hai doanh nghiệp
bán lẻ cùng kinh doanh các mặt hàng giống nhau với quy mô tương tự, song một bên
cần ưu tiên quản lý chặt chẽ về tài chính trên toàn chuỗi, bên kia lại đang khó khăn trong
việc điều hành trung tâm phân phối. Do vậy lộ trình làm ERP của hai doanh nghiệp này
không thể giống nhau.
ERP cho mỗi doanh nghiệp được xây dựng trên điều kiện nghiệp vụ đặc thù của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả hệ thống ERP mang lại phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
nhà triển khai. Năng lực triển khai ERP bao gồm khả năng tư vấn theo ngành nghề, năng

7


lực công nghệ và năng lực hỗ trợ. Vì thế để chọn được đơn vị triển khai ERP phù hợp
cho doanh nghiệp mình thì các doanh nghiệp phải luôn cần cân nhắc thật kỹ.
1.4 Ưu điểm và nhược điểm ERP:
➢ Ưu điểm
• Hợp nhất số liệu từ các phòng ban
Đầu tiên chúng ta hãy nói đến những phần mềm riêng lẻ được sử dụng trước
đây, ví dụ bộ phận kinh doanh dùng phần mềm riêng, bộ phận nhân sự dùng phần mềm
riêng. Khi có vấn đề xảy ra của bộ phận này thì bộ phận khác cũng không liên quan gì.
Nhưng với phần mềm ERP thì đây lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Một nhân viên
khi nhập thông tin vào phần mềm ERP sẽ thấy được đầy đủ thông tin có liên quan đến
vấn đề đó. Ví dụ như khách hàng của họ đã mua những gì số lượng bao nhiêu, đã thanh
toán đầy đủ tiền hay chưa.

• Quản lý thông tin tài chính
Ưu điểm phần mềm ERP là tổng hợp thông tin tài chính từ tất cả các bộ phận,
người quản lý sẽ không phải đi hỏi các thông tin từ bộ phận khác, tránh được sự nhầm
lẫn do tiêu chuẩn đánh giá của từng bộ phận. Hơn nữa ưu điểm ERP còn có thể tạo ra
các bản báo cáo tài chính một cách chính xác theo tiêu chuẩn của thế giới.
• Quản lý kho
Việc này đòi hỏi các nhân viên bên kho bãi cần nhập đầy đủ thông tin lên phần
mềm ERP chứ không phải chỉ làm việc bằng việc ghi chép lại các giấy tờ như trước.
Nếu họ đã nhập đầy đủ các thông tin cần thiết, ERP sẽ dễ dàng giúp nhà quản lý biết
trong kho đang có bao nhiêu hàng, số lượng hàng đang ở đâu, có cần nhập thêm hàng
hay không. Việc này giúp giảm chi phí, giảm nhân công và tăng hiệu quả công việc.
• Quản lý nhân sự
ERP quản lý tất cả mọi việc mà nhân viên làm như giờ làm việc, làm những việc
gì, khối lượng công việc như thế nào. Mọi người sẽ nghĩ nhân viên không thoải mái vì
bị kiểm soát quá nhiều, nhưng thực tế ERP sẽ giúp trả lương đúng theo năng lực của
từng nhân viên.
• Quản lý dự án
Phần mềm ERP có thể tự động giao việc cho từng nhân viên vào những dự án
dựa vào thế mạnh của họ đã được lưu tại hệ thống. Việc này giúp người quản lý tiết
kiệm được khá nhiều thời gian.

8


• Tăng hiệu quả sản xuất và cung cấp dich vụ
Nhờ việc sử dụng một hệ thống duy nhất doanh nghiệp có thể giảm chi phí, tăng
năng suất làm việc. Hơn nữa phần mềm ERP còn có thể tự động hóa tất cả các quy trình
trong sản xuất từ nguyên liệu cho đến khi sản phẩm ra thị trường. Đây là một ưu điểm
phần mềm ERP khá lớn.
➢ Nhược điểm


9


• Chi phí đầu tư lớn
Hiện nay phần lớn những phần mềm ERP nước ngoài do các công ty của Việt
Nam làm trung gian triển khai. Và có giá khoảng vài triệu USD cho khoảng 50 người
dùng (user). Phần mềm do chính các công ty Việt Nam viết vào khoảng cho vài trăm
triệu đến một vài tỷ đồng. Mức giá còn tùy thuộc vào số lượng user và các thỏa thuận đi
kèm.
Trong quá trình ứng dụng ERP, có những khoảng chi phí phát sinh đi kèm. Ví
dụ như phần mềm được nâng cấp lên công nghệ mới hơn. Doanh nghiệp phải nâng cấp
phần cứng, điều hành và các phần mềm liên quan khác để tương thích…
• Thời gian triển khai kéo dài
Quá trình triển khai ERP trải qua nhiều giai đoạn và thường kéo dài từ 1 đến 3
năm. Những tập đoàn lớn triển khai cả những công ty con thời gian kéo dài đến 5 năm
hoặc hơn.
Mức độ ứng dụng ERP vào thực tiễn cũng ở mức tương đối do rào cản của “văn
hóa” tại mỗi doanh nghiệp. Một số tổ chức phải sử dụng song song nhiều phần mềm
ERP cùng lúc để có được sự lựa chọn thích hợp.
• Yếu tố con người
Đây là hạn chế lớn nhất mà phần mềm ERP còn gặp phải. Việc dùng ERP đòi
hỏi người dùng phải thay đổi cách làm cũ. Đây
là lý khiến hầu hết các dự án ERP thất bại chứ không phải gặp khó khăn về thiếu hụt tài
chính. Nếu bạn chỉ cài phần mềm rồi để đấy không chịu thay đổi cách thức làm việc thì

10


cũng sẽ chỉ là ” ném tiền qua cửa sổ ” mà thôi. Bạn cũng có thể làm chậm đi tiến độ

công việc khi thay thế các phần mềm cũ bằng một phần mềm mà không nhân viên nào
muốn sử dụng.
• Tính minh bạch của phần mềm ERP
Bạn đang thắc mắc tại sao đây lại là nhược điểm phần mềm ERP ? ERP rất minh
bạch bởi tất cả đều được quản lý bởi một phần mềm duy nhất và nó cũng làm việc tham
nhũng trở nên khó khăn với nhiều người. Rất nhiều nhân viên đã từ chối sử dụng phần
mềm ERP vì nó làm họ mất đi một phần ” lậu ” của mình.
• Bất đồng quan điểm
Những nhà quản lý, giám đốc sẽ nhìn nhận phần mềm ERP dưới góc độ một
người kinh doanh và chỉ thị xuống cho bên IT mong muốn của họ. Trong khi đó IT lại
không thể hiểu được các quy trình làm việc của doanh nghiệp dẫn đến bất đồng quan
điểm. Điều này làm cho hai bên bất đồng quan điểm và xảy ra nhiều khúc mắc.
Để có được một phần mềm ERP hoàn chỉnh là điều rất khó khăn nhưng việc
thay đổi tư duy làm việc cũ còn khó khăn hơn nữa. Những hạn chế mà phần mềm ERP
còn gặp phải đa số đều do yếu tố con người. Cần phải giải quyết được những vấn đề đó
ERP mới thật sự mang lại lợi ích mà nó vốn có cho doanh nghiệp.
1.5 Thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp triển khai ERP:
➢ Thuận lợi
Chính vì sự phức tạp của các modules chức năng và sự tương tác giữa các
modules với nhau nên rất nhiều công ty khi triển khai, nếu không chuẩn bị kỹ thường
gặp thất bại. Tuy vậy, nếu triển khai thành công hệ thống ERP, sẽ đem lại cho doanh
nghiệp rất nhiều lợi ích cả cho lợi ích tổng thể của doanh nghiệp cũng như lợi ích của
từng phòng ban.
Cụ thể đối với doanh nghiệp, lợi ích về mặt hệ thống khi triển khai thành công
hệ thống ERP sẽ giúp cho doanh nghiệp một số lợi ích cơ bản sau:
Tối đa hóa mức độ trao đổi thông tin
• Cung cấp thông tin tức thời
• Tích hợp thông tin thông qua toàn bộ chuỗi cung ứng
• Giảm thiểu thời gian đáp ứng: giảm cycle time
• Phân quyền ra quyết định đến cấp thấp nhất được mọi vấn đề được giải quyết

dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả
• Giảm chi phí do loại bỏ được các công việc, các quy trình thừa, không tạo ra
giá trị gia tăng.

11


• Cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Cho phép chia sẻ và theo dõi thông tin của toàn bộ doanh nghiệp.
• Chuẩn hóa các hoạt động của doanh nghiệp.
• Giúp đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh.
• Cải thiện sự tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp
Dưới góc độ các phòng ban, ERP đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực giúp các
phòng ban hoạt đông hiệu quả hơn. Cụ thể, một số lợi ích có bản đối với 1 số phòng ban
như sau:
• Lợi ích đối với bộ phận kinh doanh
✓ Giảm thời gian báo giá, tăng khả năng đáp ứng.
✓ Phân tích lợi nhuận dựa trên số liệu thật về: chi phí, doanh thu, sản lượng hàng
bán, các khách hàng mục tiêu, thị phần, khuynh hướng của thị trường…
✓ Cho phép tạo ra các kế hoạch tiếp thị, các khung giá khác nhau, các kế hoạch
giảm giá linh động…
✓ Dự báo chính xác thời gian giao hàng, kiểm soát chặt chẽ giữa đơn hàng và hàng
tồn kho.
• Lợi ích đối với bộ phận sản xuât
✓ Tăng năng suất.
✓ Gắn kết thông tin đơn hàng và sản xuất: các đơn hàng hiện có và các đơn hàng
dự báo.
✓ Theo dõi chính xác lượng hàng có phục vụ cho: bán hàng, phân phôi, quản lý
nguyên vật liệu
✓ Giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất tốt hơn.

• Lợi ích đối với bộ phận kế toán - tài chính
✓ Theo dõi công nợ chặt chẽ, giảm thiểu nợ quá hạn.
✓ Tổng hợp bức tranh tài chính tổng thể và chính xác của doanh nghiệp, giảm chi
phí lưu trữ sổ sách






Cung cấp thông tin đầu vào chất lượng cao để phân tích đánh giá:
Mối liên kết giữa kết quả điều hành và hiệu ứng về tài chính
Cung cấp cái nhìn nhân quả dễ dàng hơn cho công tác quản lý điều hành
Có sẵn dữ liệu tài chính trợ giúp cho việc ra quyết định tốt hơn.
Cho phép tạo ra các số đo cho việc thực hiện các chiến lược.

• Lợi ích đôi với bộ phận nhân sự
✓ Tích hợp cơ sở dữ liệu nhân sự
- Lương, chế độ chính sách

12


-

Kế hoạch tuyển dụng

-

Chi phí công tác và di chuyển


✓ Thanh toán theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế
✓ Xem nhân viên là khách hàng đặc biệt
- Thang bậc phát triển nhân sự
- Điều phối đào tạo,
✓ Chấm công (giờ công, nghỉ phép, trực ca): quan trọng cho việc phân bổ chi phí
ngân sách
➢ Khó khăn
Mặc dù ERP nói chung và ERP Việt nói riêng đang là một trong những phần
mềm quản trị doanh nghiệp hiệu quả nhất và được ứng dụng rộng rãi tại hầu hết tất cả
các doanh nghiệp vừa vả nhỏ trong và ngoài nước. Tuy vậy, thực tế thì doanh nghiệp
vẫn sẽ gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình triển khai phần mềm ERP này
trong quá trình quản trị doanh nghiệp.
Vậy những khó khăn đó là gì, và làm thế nào để doanh nghiệp có thể khắc phục
triệt để những khó khăn đó, tạo điều kiện thuận lợi để phần mềm ERP hoạt động hiệu
quả nhất, tận dụng được tối đa những chức năng nền tảng, hỗ trợ chủ doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong quá trình quản trị doanh nghiệp? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu những thông
tin đó dưới đây.

• Doanh nghiệp chưa có thói quen ứng dụng CNTT vào quản trị doanh nghiệp
Thực tế hiện nay, có không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí kể cả các
doanh nghiệp đã trải qua quãng thời gian hình thành và phát triển rất dài, hầu như chưa

13


tận dụng được những tiến bộ trong CNTT vào quản trị doanh nghiệp, hầu như các công
đoạn đều được thực hiện thủ công.
Chính vì thế, khi quyết định sử dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP,
nhiều doanh nghiệp tự đặt mình vào tình huống khó khăn khi phải đào tạo lại toàn bộ

quá trình sử dụng CNTT của các nhân viên các bộ phận trong công ty.
Để tránh việc lãng phí trong quá trình sử dụng phần mềm ERP, tốt hơn hết doanh
nghiệp nên tiến hành khảo sát hiện trạng sử dụng CNTT trong nội bộ doanh nghiệp kỹ
càng để đưa ra những phán quyết chính xác.
• Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh chưa được tiến hành bài bản
ERP là một trong những phần mềm hiệu quả nếu được sử dụng hợp lý. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp chủ quan trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh để
lựa chọn ra những giải pháp phù hợp thì không những doanh nghiệp không thể tận dụng
tốt những ưu điểm mà thậm chí có thể gặp nhiều khó khăn hơn so với việc không triển
khai ERP.
Phần mềm ERP được phát triển dựa trên nền tảng Odoo. Chính vì vậy, phần
mềm này sở hữu hơn 30 mô – đun cốt lõi và hơn 3000 mô – đun tùy chỉnh. Chính vì
vậy, để lựa chọn cho doanh nghiệp mình những mô– đun phù hợp, chủ doanh nghiệp
cần phải sát sao trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh trước khi triển khai để
đảm bảo phần mềm ERP được lựa chọn đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và mô hình của
doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp chưa thực sự biết mình cần gì
Nhiều doanh nghiệp lựa chọn phần mềm ERP theo trào lưu mà không có quá
trình tìm hiểu kỹ lưỡng về lợi ích và sự phù hợp của chúng, làm thế nào để tận dụng tối
đa được những lợi ích từ phần mềm này.
Chính vì thế, doanh nghiệp chưa hiểu mô hình ERP, cũng bị động trong quá
trình tìm hiểu về nhu cầu của chính bản thân mình, dẫn tới có thể lãng phí chi phí, thời
gian, nguồn lực mà không đem lại kết quả gì.
• Khó khăn trong quá trình truyền đạt thông tin giữa doanh nghiệp và đợ vị cung
ứng
Phần mềm ERP là một mảng khá đặc thù mà hầu hết trước khi tìm hiểu các chủ
doanh nghiệp và các nhà quản lý khá mơ hồ về khái niệm của chúng nếu không phải
người trong ngành. Vì thế, quá trình trao đổi bước đầu giữa đơn vị cung ứng phần mềm

14



ERP và doanh nghiệp có thể gặp nhiều khó khăn, rào cản do hai bên chưa thực sự hiểu
nhau.
Để khắc phục được tình trạng này, phía doanh nghiệp, trước khi tiến hành trao
đổi nên tìm hiểu kỹ lưỡng về phần mềm ERP.
Đối với đơn vị cung ứng, cần tìm ra những cách diễn đạt tường minh nhất, trực
quan nhất, nên sử dụng các hình ảnh và các casestudy để doanh nghiệp có thể hình dung
rõ ràng về phần mềm ERP.
Khi xuất hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, hai bên cần kịp
thời thông báo cho nhau để tránh bị bỏ lỡ những thông tin quan trọng, có thể dẫn đến tư
vấn sai hoặc thiết kế cấu hình ERP không tương thích với mô hình doanh nghiệp.
• Chủ doanh nghiệp phải tiết lộ những thông tin quan trọng ra ngoài
Để một mô hình ERP thực sự hoạt động có hiệu quả, chủ doanh nghiệp và đơn
vị cung ứng cần hiểu nhau đến mức tường minh tất cả mọi thứ, kể cả những thông tin
tuyệt mật, những bí mật trong kinh doanh. Chính vì vậy, đây là điều nhiều chủ doanh
nghiệp băn khoăn. Vì nếu thông tin bị rò rỉ ra ngoài, doanh nghiệp có thể đánh mất tính
cạnh tranh hoặc vị thế của mình, bị sao chép,ăn cắp ý tưởng, giá trị cốt lõi. Vì vậy, để
tiến hành ERP hiệu quả, chủ doanh nghiệp nên lựa chọn những đối tác cung ứng đáng
tin cậy và nên đặt niềm tin cũng như chia sẻ với nhà cung ứng tất cả những thông tin
liên quan để xây dựng hệ thống.
• Giá thành triển khai ERP cao
Không ai có thể phủ nhận hiệu quả vượt trội mà ERP đem lại, tuy nhiên phần
mềm ERP thực sự không phải ai cũng có đủ tiềm lực để thực hiện. Với mức giá khoảng
trên dưới 100.000 USD cho một dự án ERP trung bình, chủ doanh nghiệp, đặc biệt là
các chủ doanh nghiệp nhỏ, cần cân nhắc rất nhiều trước khi đưa ra quyết định.
• Sự phản đối của các đơn vị cơ sở
Điều này rất quan trọng, vì nếu chủ doanh nghiệp tự ý quyết định mà không
thông qua các bộ phận phía dưới, có thể sẽ gặp phải sự phản đối khi các bộ phận đã quen
sử dụng các phần mềm trước đây, giờ phải chuyển sang một phần mềm mới, hiệu quả

chưa được kiểm chứng nhưng họ lại mất thêm thời gian để làm quen. Trong quá trình
đó, các đầu việc của các bộ phận có thể bị lỡ dở.
Không chỉ vậy, nếu trước kia, dữ liệu là tài sản riêng của mỗi phòng ban, các
phòng ban khác khi muốn truy xuất sẽ phải “xin” dữ liệu, thì với ERP, mọi thông tin và
dữ liệu được công khai, khiến một số phòng ban cảm thấy mất đặc quyền sở hữu dữ liệu.

15


Một khó khăn khác khi lãnh đạo và nhân viên không thống nhất được quan điểm đó là:
quyền lợi của một số cá nhân, phòng ban mâu thuẫn với mục tiêu của dự án, dẫn đến
việc họ không nhiệt tình làm việc hoặc cản trở triển khai thực hiện dự án. Như vậy, điều
quan trọng ở đây là: người điều hành doanh nghiệp và mọi nhân viên cần phải có quan
điểm chung để có thể sử dụng phần mềm ERP một cách hiệu quả và thành công nhất.
Chính vì thế, doanh nghiệp cần thống nhất các bộ phận trước khi thực sự tiến
hành triển khai.
• Doanh nghiệp không thực sự quyết tâm trong quá trình triển khai
Nhiều chủ doanh nghiệp, sau khi tìm hiểu, nhận thấy rằng dù bỏ ra một số tiền
lớn để đầu tư, nhưng lợi nhuận thu về được từ phần mềm này rất lớn, vì thế không ngần
ngại bỏ tiền. Tuy nhiên, đôi khi, chủ doanh nghiệp khá chủ quan, cho rằng phần mềm
ERP dễ thực hiện, chưa hình dung được đầy đủ các khó khăn trong quá trình triển khai.
Vì vậy, khi thực sự đưa vào hoạt động, dự án có thể dễ dàng bị ngừng lại giữa chừng
mà không tiếp tục đi đến cuối cùng để hưởng trái ngọt từ những lợi ích mà ERP đem lại.
Để khắc phục được tình trạng này, khi tư vấn, nhà cung ứng cần thẳng thắn và
trung thực khi chia sẻ những khó khăn trong việc tiến hành triển khai ERP để chủ doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quan nhất, chuẩn bị sẵn sàng tinh thần để vượt qua khó khăn.
Mặc dù, trong quá trình triển khai, doanh nghiệp sẽ gặp phải một số rào cản nhất
định, nhưng không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp ngại khó mà không triển khai. Bởi
vì nếu vượt qua những khó khăn và rào cản đó, doanh nghiệp sẽ thu về được nguồn lợi
khổng lồ. Thực tế, các doanh nghiệp sử dụng thành công phần mềm ERP đã chứng minh

được điều đó. Điển hình là VMT Group, Thịnh Cường, Sakura Việt Nam, Bà Nà Hills,
Sun Group, Viettel,…
2. Hệ thống ERP
2.1 Khái quát các module cơ bản:
2.1.1 Kế toán tài chính
Phân hệ Quản trị Tài chính Kế toán của 1S sẽ tối ưu hóa các quy trình kế toán
và gia tăng khả năng kiểm soát tài chính của doanh nghiệp. Với dữ liệu tích hợp, quá
trình xử lý giao dịch thông minh, hạch toán tự động, khả năng báo cáo và phân tích mạnh
mẽ, hệ thống cho phép bạn giảm thời gian và công sức trong việc thực hiện các công
việc kế toán, đồng thời nâng cao khả năng phân tích tài chính nhằm đưa ra chiến lược
phát triển phù hợp cho doanh nghiệp.

16


Quản lý tài chính bao gồm các chức năng:
 Sổ cái (General Ledger).
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Theo thông lệ, không bắt buộc phải mở Sổ cái để thực hiện qui trình. Tuy nhiên
trên thực tế, việc sử dụng sổ cái có nhiều tác dụng về quản lý cũng như thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán. Việc ghi Sổ cái giúp tăng cường kiểm soát các hoạt động, làm cho
việc xử lý thông tin nhanh chóng hơn và giúp thuận lợi trong việc tính các chỉ tiêu cần
thiết để lập báo cáo tài chính cuối kỳ cũng như các báo cáo nội bộ. Sổ Cái phải phản ánh
đầy đủ các nội dung sau:
− Ngày, tháng ghi sổ.
− Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.

− Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
− Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bênNợ hoặc
bên Có của tài khoản.
 Tài khoản nợ phải trả (Accounts Payable).
Đây là một khoản mục kế toán thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiêp phải trả toàn
bộ số nợ ngắn hạn của mình cho các chủ nợ. Trong bảng cân đối kế toán, khoản phải trả
được gọi là khoản nợ (liabilities) của doanh nghiệp. Cũng giống như tài sản, nợ của
doanh nghiệp gồm:
− Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong
khoảng thời gian từ 1 năm trở xuống. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản
phải trả (AP) và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả.

17


− Nợ dài hạn: các khoản nợ và các nghĩa vụ về mặt tài chính khác mà
doanh nghiệp phải trả sau một khoảng thời gian từ một năm trở lên kể
từ ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Những tài khoản có thể nhận được(Accounts Receivable).
Khoản phải thu là khoản mà khách hàng (cá nhân hay công ty) phải trả cho một
doanh nghiệp cho những sản phẩm hay dịch vụ đã được chuyển đến hay đã được sử
dụng mà chưa được trả tiền.
Các khoản phải thu thường dưới dạng tín dụng và thường trong thời gian ngắn,
từ vài ngày cho đến 1 năm. Nếu một công ty có khoản phải thu, điều đó có nghĩa là nó
đã bán hàng nhưng chưa thu được tiền.
Hầu hết các công ty đều cho phép một phần lượng bán của mình dưới hình thức
trả chậm. Hình thức bán hàng này thường được áp dụng cho một số khách hàng thường
xuyên hay một số khách hàng đặc biệt được gửi hóa đơn định kỳ, và tránh được những
rắc rối về thanh toán khi một giao dịch được thực hiện.
Trong các bản cân đối của công ty đại chúng, khoản phải thu thường được ghi

như một tài sản bởi nó thể hiện sự ép buộc pháp luật lên khách hàng để hoàn trả khoản
nợ ngắn hạn của mình.
 Tài sản cố định(Fixed Assets).
Tài sản cố định thuộc loại tài sản dài hạn (tài sản có giá trị sử dụng, thu hồi vốn
và luân chuyển lớn hơn một kỳ kinh doanh hoặc lớn hơn một năm). Tài sản cố định và
tài sản lưu động là 2 loại tài sản chính không thể thiếu trong danh mục tài sản của doanh
nghiệp cần phân phối, sử dụng. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Là một tài sản cố định phải đảm bảo 3 tiêu chuẩn:
− Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng
doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi
doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tài sản nào đó.

18


− Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên: tiêu chuẩn này nhằm cụ thể
hóa tiêu chuẩn thứ nhất của Tài sản cố định. Lợi ích kinh tế trong tương
lai do việc sử dụng TSCĐ không phải là trong 1 năm tài chính mà ít
nhất là 2 năm.
− Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và theo chế độ
tài chính Việt Nam hiện hành, TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở
lên.
Có 2 loại tài sản cố định:
− Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện, …
− Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất, Bản quyền , Bằng sáng chế
, nhãn hiệu, phần mềm,…
 Quản lý tiền mặt(Cash Management).
Quản lý tiền mặt là quá trình thu thập và quản lý tiền mặt của công ty cũng như

sử dụng nó để đầu tư (ngắn hạn).
Đây là một thành phần quan trọng đảm bảo sự ổn định và khả năng thanh toán
của công ty. Các công ty bảo hiểm doanh nghiệp hoặc các nhà quản lý kinh doanh thường
chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tổng thể và các trách nhiệm liên quan để duy trì sự
dung hòa.
 Lập ngân sách, lập kế hoạch và dự báo(Budgeting, Planning and
Forecasting).
− Ngân sách: Ngân sách (Budget) được lập ra để theo dõi sát sao tình hình
doanh thu và chi phí tương ứng trong một quãng thời gian, kiểm soát
các chi phí không vượt ra khỏi mức khống chế đã được xác định. Một
cách ngắn gọn, Ngân sách (Budget) là một tài liệu chính thức được phát
hành trong một doanh nghiệp (tổ chức) hướng dẫn cách thức ứng xử
của các bộ phận, cá nhân, liên quan đến doanh thu và chi phí của công
ty (tổ chức) trong từng điều kiện cụ thể nhất định và trong một phạm vi
thời gian cụ thể. Trong một công ty (tổ chức) tại một thời điểm có thể

19


có nhiều Ngân sách (Budget) được lập. Ví dụ: Ngân sách (Budget) cho
sản xuất, Ngân sách (Budget) cho quản lý, Ngân sách (Budget) cho đầu
tư mới…
− Lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch tài chính rất quan trọng đối với 1 doanh
nghiệp vì liên quan tới các mục tiêu tài chính đã xác lập cũng như cách
thức sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu này. Kế hoạch tài
chính về bản chất là tập hợp các mục tiêu tài chính (định lượng và định
tính) và các phương pháp sử dụng các nguồn lực (trong và ngoài doanh
nghiệp) nhằm đạt được các mục tiêu đó. Về mặt hình thức, kế hoạch tài
chính sẽ là tập hợp của nhiều báo cáo tài chính khác nhau về cách thức
lập và mục đích sử dụng. Các báo cáo này thường được trình bày dưới

dạng bảng tính, biểu mẫu, sơ đồ…Về mặt thời gian người ta thường
phân thành 2 loại: Kế hoạch tài chính ngắn hạn (trong vòng 01 năm,
nhiều khi thường được xem là Budget tuy về bản chất là không phải) và
kế hoạch tài chính dài hạn (từ 3 đến 5 năm trở lên).
− Dự báo: Dự báo tài chính là việc dự báo về các chỉ tiêu cơ bản trên báo
cáo tài chính của các kì kinh doanh sắp tới, từ đó xác định nhu cầu vốn
bổ sung cho DN. Một trong những mục tiêu cơ bản của phân tích báo
cáo tài chính là dựa vào số liệu quá khứ để dự báo về tương lai của DN,
cùng với các dự báo(định tính ) về triển vọng của DN. Dự báo tài chính
có ý nghĩa đối với cả bên trong và bên ngoài DN. Đối với bên trong
DN, dự báo tài chính sẽ giúp DN chủ động trong kế hoach tài chính để
bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với bên ngoài DN, đặc biệt
là đối với các nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng dài hạn, dự báo tài
chính giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính đánh giá cụ thể hơn
về triển vọng trong tương lai của DN, từ đó có các quyết định hợp lí để
giảm thiểu rủi ro. Dự báo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xác định
giá trị DN.
2.1.2 Quản lý mua hàng(Procurement)

20


×