Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

MỐI QUAN hệ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH tế với TIẾN bộ xã hội ở TỈNH PHÚ yên HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.11 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


ĐOÀN THỊ NHẸ

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI
Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN
CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. Vũ Đức Khiển
2. TS. Trần Văn Khánh

Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:


Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh
Vào lúc .......... giờ .......... ngày ...........tháng ...........năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Đại học quốc gia TP. HCM.
- Thư viện Trường Đại học KHXH & NV, TP. HCM.
- Thư viện Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1. Đoàn Thị Nhẹ. (2019). “Tiến bộ xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới – thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Giáo dục và Xã hội,
số đặc biệt kỳ 1 tháng 4, tr. 184-188. ISSN 1859 - 3917
2. Đoàn Thị Nhẹ. (2019). “Quan hệ giữa phát triển kinh tế với chính
sách giải quyết việc làm ở tỉnh Phú Yên”. Tạp chí Nhân lực Khoa
học xã hội, số 8, tr.50 -55. ISSN 0866 – 756X
3. Đoàn Thị Nhẹ. (2019). “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở
Việt nam hiện nay – Lý luận và thực tiễn”. Tạp chí Khoa học Xã
hội, số 8, tr. 15-25. ISSN 1859 - 0136


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của lịch sử - xã hội, cùng với các yếu tố khác,
như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, pháp luật, an ninh, quốc phòng…
thì việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ngày
càng đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc; bởi
lẽ, bản chất của mối quan hệ này không những gắn liền với ước mơ, khát
vọng của một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc, thịnh vượng mà còn hướng đến
mục tiêu phát triển bao trùm là gắn kết phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa,
môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững của đời sống xã hội và tất cả
mọi người trong xã hội đương đại.
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với
diện tích tự nhiên 5045 km 2, phía bắc giáp tỉnh Bình Định, phía nam giáp
tỉnh Khánh Hòa, phía tây giáp tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, phía đông giáp Biển
Đông. Đồng thời, có ba mặt tiếp giáp với núi, phía bắc là dãy Cù Mông, phía
nam là dãy Đèo Cả, phía tây là rìa phía đông của dãy Trường Sơn;... Với vị
trí địa lý ấy đã tạo cho tỉnh Phú Yên một vị thế địa lý kinh tế văn hóa, chính
trị khá riêng biệt. Kinh tế đa dạng với các loại hình nông, lâm, ngư nghiệp, du
lịch… với nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên cộng với phẩm chất chịu
khó, cần cù trong lao động của người dân, Phú Yên được đánh giá là một
trong những tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện gắn
kết giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, trong 30 năm kể từ
ngày tái lập tỉnh, Phú Yên vẫn là tỉnh nghèo, có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp hơn so với các tỉnh, thành khác trong khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung, như quy mô kinh tế còn nhỏ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh....
cũng như mất cân đối nguồn thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội của tỉnh; một số vấn đề văn hóa - xã hội chậm được giải


2


quyết như giảm nghèo chưa bền vững, thu nhập của người lao động còn thấp,
giáo dục và đào tạo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường học, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
có mặt còn hạn chế; chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu
cầu; văn hóa chưa đồng bộ với phát triển kinh tế, tệ nạn xã hội có chiều
hướng gia tăng đã trở thành lực cản trong việc thực hiện mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội, từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra
phương hướng và những giải pháp nhằm phát huy việc thực hiện phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay là hết sức cần thiết. Vì thế
tôi đã chọn vấn đề“Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở
tỉnh Phú Yên hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đến đề tài
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội đang làm biến đổi
xã hội ở Việt Nam nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước với nhiều góc độ
khác nhau. Có thể khái quát các công trình nguyên cứu liên quan đến luận án
như sau:
Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Liên quan đến chủ đề
này, có thể kể đến các nhóm công trình: Một là, các công trình nghiên cứu về
phát triển kinh tế: Các mô hình tăng trưởng kinh tế của Trần Thọ Đạt, do nhà
xuất bản Thống kê xuất bản năm 2005, Tốc độ và chất lượng tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, xuất bản năm 2006 của
hai tác giả Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt; Tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam những rào cản cần phải vượt qua của Nguyễn Văn Thường, Nxb. Lý



3

luận chính trị, Hà Nội năm 2005; Cuốn sách Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế của Vũ Văn Phúc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2012, … Hai là, các công trình nghiên cứu về tiến bộ xã hội, như Tiến bộ
xã hội - một số vấn đề lý luận cấp bách của tập thể tác giả do Nguyễn Trọng
Chuẩn chủ biên, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2000; Về tiến bộ xã hội
trong kinh tế thị trường của Nguyễn Hữu Vượng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2004. Ngoài ra, các tạp chí khác cũng đăng tải rất nhiều bài viết của các
tác giả về nhóm đề tài này như: Nguyễn Ngọc Hà, Nguyên tắc phân phối vì
mục tiêu công bằng xã hội ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học số 8, năm
2002, tr.13-17; Lê Hồng Khánh, Vấn đề công bằng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học số 8, năm 2003, tr.54-57; ... Ba
là, các công trình nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội, tiêu biểu: Triết lý phát triển ở Việt Nam - Mấy vấn đề cốt yếu
của tập thể tác giả do Phạm Xuân Nam chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2005; Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh,
bền vững chất lượng cao ở Việt Nam của Đinh Văn Ân, Nxb. Thống kê, Hà
Nội, 2005; Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp, của Nguyễn Thị Nga, Nxb. Lý luận
chính trị, Hà Nội, 2007; Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của tác giả Lê Xuân
Bá, Nxb. Khoa học và kỹ Thuật, Hà Nội, 2006; Gắn kết tăng trưởng kinh tế
và tiến bộ, công bằng xã hội” của Trần Nguyễn Tuyên, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2010;…
Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở cấp vùng, tỉnh và thành phố của Việt Nam và tỉnh
Phú Yên nói riêng. Theo hướng nghiên cứu này có các công trình: Chất
lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội của Vũ Thúy Anh, Nxb. Đại học quốc
gia Hà Nội, 2015; Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hướng chuyển dịch

cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh,


4

2002; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô tăng trưởng kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh của PGS.TS Đào Duy
Huân - PGS.TS Lương Minh Cừ (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ ở thành
phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trương
Thị Minh Sâm (chủ biên, 2007), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; Tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở Thành phố Hồ Chí Minh
của Đỗ Phú Trần Tình, Nxb. Lao động, 2010; Phát triển bền vững kinh tế xã hội các thành phố theo hướng hiện đại của Viện Nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012; Địa
dư tỉnh Phú Yên, Nxb. Quy Nhơn, 1937 của Nguyễn Đình Cầm, Trần Sĩ; Lê
Thị Kim Huệ, Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay (luận án tiến sĩ triết học), Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh; Quy hoạch Tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên đến năm 2020, Niên giám thống kê
của Cục Thống kê Tỉnh Phú Yên qua các năm; Địa chí Phú Yên, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Công ty Cổ phần Thông tin Kinh tế đối ngoại,
Phú Yên – thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006;…
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Về mục đích: Từ những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với tiến bộ xã hội, luận án phân tích, làm rõ thực trạng mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên, từ đó luận
án đề xuất một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
việc thực hiện tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở
Phú Yên hiện nay.
Về nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện những

nhiệm vụ sau: Một là, phân tích, làm rõ lý luận chung về phát triển kinh tế,


5

tiến bộ xã hội và mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Việt
Nam hiện nay; Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay; Ba là, đề xuất, luận
giải một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú Yên hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án chỉ tập trung nghiên mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay, trong
thời gian chủ yếu từ năm 2005 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu, như phương pháp lịch sử và logic, đối chiếu và so sánh, phân tích
và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, phương pháp thống kê từ các nguồn tài
liệu tham khảo để phục vụ trong việc nghiên cứu và trình bày luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
Một là, luận án đã góp phần phân tích, làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Hai là, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.

7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm rõ lý luận chung về mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, thực trạng mối quan hệ giữa


6

phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú Yên hiện nay.
Về ý nghĩa thực tiễn: Những đánh giá về thực trạng mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên và những phương hướng
và giải pháp mà luận án đưa ra sẽ góp phần làm luận cứ khoa học cho chính
quyền tỉnh Phú Yên trong việc thực hiện tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
ngành: Khoa học quản lý giáo dục, Khoa học chính sách, Triết học xã hội… ở
các viện, các trường đại học cao, đẳng trong cả nước.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 3 chương, 6 tiết và 17 tiểu tiết.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, TIẾN BỘ XÃ HỘI

1.1.1. Khái quát lý luận chung về kinh tế và phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học, nhiều nhà tư tưởng và ngày càng đưa ra nhiều quan điểm phong
phú khác nhau về phát triển kinh tế, trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử
nhân loại. Việc nghiên cứu và nhận thức đúng đắn bản chất, chức năng và nội
dung của phát triển kinh tế có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong
việc hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc

gia, mỗi dân tộc. Trên cơ sở kế thừa quan điểm tiến bộ của các nhà khoa học,
các tổ chức Thế giới, đặc biệt của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng tôi cho
rằng: Phát triển kinh tế là khả năng duy trì quy mô, tốc độ nhanh về năng
suất, chất lượng và hiệu quả gắn với thực hiện tiến bộ xã hội ngay trong từng


7

bước và trong suốt quá trình phát triển nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống
của nhân dân.
Các tiêu chí cơ bản đánh giá về phát triển kinh tế. Ngày nay, đang tồn
tại nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
tuy nhiên, dựa vào thành tựu khoa học cụ thể như kinh tế học, kinh tế phát
triển và quan điểm của các tổ chức quốc tế, để đánh giá phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, cần dựa vào các nhóm tiêu chí cơ bản sau: Nhóm tiêu chí phản
ánh tiến bộ của tăng trưởng kinh tế; Nhóm tiêu chí phản ánh sự tiến bộ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Khái quát lý luận chung về tiến bộ xã hội
Tiến bộ xã hội là phạm trù triết học phản ánh sự vận động tiến lên của xã
hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…) từ trình độ thấp đến trình độ cao
hơn, mang lại những giá trị thiết thực về vật chất và tinh thần cho con người.
Bản chất của tiến bộ xã hội là hướng đến giải phóng con người, từng bước
hiện thực hóa những ước mơ, khát vọng cao cả của con người. Ở xã hội nào
đem lại nhiều khả năng hơn cho sự phát huy sức mạnh và năng lực sáng tạo
của con người, hoàn thiện bản chất con người thì xã hội đó được coi là tiến
bộ. Tiến bộ xã hội luôn gắn liền với công bằng xã hội, được thực hiện trên cơ
sở thực hiện công bằng xã hội.
Các tiêu chí cơ bản đánh giá về tiến bộ xã hội. Theo cuốn Tìm hiểu
một số thuật ngữ trong văn kiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng của Ngô
Văn Dụ và Hồng Hà (2006), đã đưa ra những tiêu chí về tiến bộ xã hội ở

Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, như: Lực lượng sản
xuất phát triển với hàm lượng khoa học ngày càng cao và với quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Quyền làm chủ của nhân
nhân đối với mọi mặt đời sống xã hội được đảm bảo; Văn hóa, giáo dục và
đào tạo khoa học và công nghệ được mở mang, trình độ dân trí phát triển,
quan hệ giữa con người với con người lành mạnh; Môi trường sinh thái được


8

bảo vệ và cải thiện; Con người có điều kiện phát triển từng bước về thể chất,
trí tuệ, đạo đức, nghề nghiệp;…
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI

1.2.1. Vai trò của phát triển kinh tế đối với tiến bộ xã hội
Trong bức thư gửi cho Cughenman ngày 11 tháng 7 năm 1868, C.Mác đã
viết: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu
như nó ngừng lao động, không phải là một năm, mà chỉ mấy tuần thôi” 1.
Nghĩa là, để tồn tại và phát triển, mỗi con người phải lao động để sản xuất ra
của cải vật chất - phát triển kinh tế thỏa mãn nhu cầu của bản thân và gia
đình. Phát triển kinh tế là cơ sở, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội nói chung, thực hiện tiến bộ xã hội nói riêng, được thể hiện: Thứ nhất,
phát triển kinh tế là điều kiện cải thiện đời sống của nhân dân; Thứ hai, phát
triển kinh tế tạo điều kiện thực hiện an sinh xã hội, phương thức thực hiện
tiến bộ xã hội; Thứ ba, phát triển kinh tế là điều kiện phát triển toàn diện con
người, chủ thể của tiến bộ xã hội; Thứ tư, phát triển kinh tế là điều kiện để ổn
định môi trường sống cho người dân.
1.2.2. Vai trò của tiến bộ xã hội đối với phát triển kinh tế
Một xã hội phát triển đích thực là xã hội mà ở đó tiến bộ xã hội tác động
trở lại phát triển kinh tế thống nhất và hội tụ ở con người, bởi cái gì phát triển

vì con người, vì sự hoàn thiện con người là thước đo của tiến bộ xã hội. Vì vậy,
sự tác động trở lại của tiến bộ xã hội đối với phát triển kinh tế thể hiện: Thứ
nhất, thực hiện tiến bộ xã hội góp phần tạo sự công bằng, bình đẳng xã hội
giữa các thành phần kinh tế; Thứ hai, thực hiện tiến bộ xã hội góp phần phát
triển nguồn nhân lực, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế; Thứ ba, thực hiện
tiến bộ xã hội góp phần ổn định xã hội tạo môi trường sống.
Tóm lại, trong mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội thì
phát triển kinh tế là điều kiện thực hiện tiến bộ xã hội; còn tiến bộ xã hội
1

C.Mác & Ph.Ăng ghen, (1993). Toàn tập, tập 32. Hà Nội: Chính trị quốc gia, tr.749.


9

chính là mục tiêu, là động lực của tăng trưởng kinh tế, do đó phát triển kinh tế
phải gắn với thực hiện tiến bộ xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách
phát triển.
Kết luận chương 1
Phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội luôn giữ vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều nỗ
lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm thực hiện phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội của mình để đáp ứng yêu cầu của thời đại, cũng như
bắt kịp sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới, bởi lẽ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, phát triển kinh tế là
điều kiện vật chất, là yếu tố quyết định đối với tiến bộ xã hội; ngược lại, tiến
bộ xã hội là động lực của phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia dân tộc muốn phát
triển bền vững phải giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã
hội. Nếu thiếu một trong hai yếu tố này nhất định sự phát triển sẽ không bền
vững, dẫn đến kìm hãm, hạn chế hoặc hủy hoại lẫn nhau.

Chương 2
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tác động
đến mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Đặc điểm yếu tố địa lý - tự nhiên ở tỉnh Phú Yên. Phú Yên là một tỉnh
thuộc khu vực ven biển, vùng duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích tự nhiên


10

là 5.060 km2, chiếm 1,53% diện tích cả nước, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định,
phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, phía
Đông giáp Biển Đông. Với ba mặt tiếp giáp với núi, phía Bắc là dãy Cù
Mông, phía Nam là dãy Đèo Cả, phía Tây là rìa Đông dãy Trường Sơn. Về
đặc điểm kinh tế ở tỉnh Phú Yên. Thời gian qua (2005 - 2015), kinh tế của tỉnh
Phú Yên luôn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân hàng năm đạt
11,9%. Tốc độ tăng trưởng cao, quy mô mở rộng, cơ cấu chuyển dịch hướng
giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Về đặc điểm văn hóa - xã hội ở tỉnh Phú Yên. Người
dân tỉnh Phú Yên luôn phải chống các thế lực ngoại bang xâm lược hung hãn
để bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc. Đồng thời, nhân dân tỉnh luôn
chống chọi với thiên tai khắc nghiệt của mảnh đất miền Trung, vì thế người
dân tỉnh Phú Yên có đầy đủ những nét văn hóa truyền thống của dân tộc; cùng
với đa dạng các dân tộc, với 31 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Kinh
chiếm đa số với 94,6%, còn lại 30 dân tộc thiểu số cư trú chủ yếu là miền núi
(dân tộc Ê đê, Chăm, Bana, Tày, Nùng...). Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa

riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của truyền thống văn hóa của
tỉnh Phú Yên.
2.1.2. Các chủ trương chính sách, cơ chế của Đảng và nhà nước tác
động đến mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh
Phú Yên
Về chính sách, pháp luật đẩy mạnh phát triển kinh tế. Thể chế hóa
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), Nhà nước đã không ngừng bổ sung, sửa đổi hệ
thống chính sách, pháp luật theo hướng phù hợp với quá trình hội nhập quốc
tế, tạo môi trường thuận lợi kích thích các thành phần kinh tế phát triển, thực
hiện công bằng, tiến bộ xã hội vì sự phát triển con người, với Luật Doanh
nghiệp (1999 và sửa đổi bổ sung 2014), Luật Đầu tư nước ngoài (1987), cơ sở


11

pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài hoạt động, sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam. Năm 2005, Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi cùng với Luật
khuyến khích đầu tư trong nước thành Luật Đầu tư (2005, và sửa đổi, bổ sung
năm 2014). Về chính sách thực hiện tiến bộ xã hội. Đảng và Nhà nước tiến
hành hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật tiến bộ đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân như: Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung (2012), Luật việc
làm (2013), Luật Dạy nghề (2006), Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài (2006), Luật bảo hiểm xã hội (2007 và sửa đổi 2014)…
2.1.3. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động đến mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Bước vào thời kỳ đổi mới, Phú Yên tập trung đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao khoa
học và công nghệ, nhất là áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng, cơ giới hóa, quản lý... vào đời sống nông thôn và sản

xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sản xuất. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú
Yên đang chịu những tác động tiêu cực đối với thực hiện mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, như một bộ phận lao động chưa chuẩn bị
kịp tay nghề thích ứng với công nghệ mới, không có kỹ năng nghề nghiệp phù
hợp sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp không tự nguyên, cơ sở sản xuất quá tải,
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm bầu không khí,...
2.1.4. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và tác động của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đến mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Thứ nhất, yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, khi lấy lợi nhuận làm thước đo thì buộc
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế không ngừng đổi mới kỹ thuật, công
nghệ, cải tiến quản lý… nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành


12

phần kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh, uy tín trên thị trường nâng cao, thúc
đẩy phát triển kinh tế nhanh. Mặt khác, những tác động tiêu cực của kinh tế
thị trường có xu hướng gây ra bất công xã hội, suy thoái đạo đức xã hội. Việc
tuyệt đối lợi ích cá nhân dẫn đến “suy tôn đồng tiền”, “tiền trao cháo múc
không tình không nghĩa”, đồng tiền không trở thành phương tiện mà trở thành
chuẩn mực duy nhất trong các mối quan hệ xã hội của con người một cách
lạnh lùng.
Thứ hai, tác động của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tỉnh
Phú Yên có vị trí khá thuận lợi gần với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
vùng Tây Nguyên với hạ tầng giao thông, sân bay, cảng biển đang được đầu tư
nâng cấp; các khu kinh tế, khu cụm công nghiệp đang được xây dựng, thủ tục
hành chính được cải thiện nhiều. Thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã huy động các

nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng về giao thông, công
nghiệp, y tế, giáo dục… Bên cạnh đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, tỉnh Phú Yên đang đối mặt với những thách thức không
nhỏ, như khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng lớn,...
2.2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

2.2.1. Thực trạng vai trò của phát triển kinh tế đối với tiến bộ xã hội
ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thứ nhất, thành tựu tác động của phát triển kinh tế đến tiến bộ xã hội
ở tỉnh Phú Yên:
Phát triển kinh tế tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần của người dân. Nếu năm 2005, thu nhập bình quân đầu người một
tháng theo giá hiện hành ở tỉnh Phú Yên chỉ có 376,3 nghìn đồng thì đến năm
2015, con số này đã tăng lên đến 2.013,8 nghìn đồng. Thu nhập tăng lên nên
chi tiêu bình quân của người lao động cho các khoản sinh hoạt, giáo dục, y tế,
… tăng qua các năm (năm 2005: 343 nghìn đồng, năm 2010: 939 nghìn đồng,


13

năm 2015: 1.528 nghìn đồng và năm 2017: 2.993 nghìn đồng) góp phần tác
động tích cực đến tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên. Đồng thời, với chính sách
đầu tư theo hướng mở, cùng với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tỉnh Phú
Yên đã huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là các nguồn vốn ngân
sách, nguồn vốn của Bộ, ngành Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đô thị và nông thôn.
Phát triển kinh tế tạo điều kiện thực hiện an sinh xã hội. Thời gian qua,
Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Phú Yên đã tích cực tập trung mọi nguồn lực
nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy kinh tế phát triển đã mang lại

nguồn lực thực hiện an sinh xã hội đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội của
tỉnh, thể hiện ở những nội dung:
-Về giải quyết việc làm cho người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng liên tục từ 23,5% (2005) lên 55% (2010) và 61,02% (2017), giảm tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị từ 5,5% (2005) xuống 4,83% (2010) và 3,0%
năm (2017). Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh Phú Yên còn chú trọng phát triển
hệ thống thông tin nhu cầu nguồn nhân lực thông qua các sàn giao dịch việc
làm, ngày hội việc làm, hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, cung cấp một số kỹ
năng mềm cho người lao động trong quá trình xin việc.
- Về xóa đói giảm nghèo. Với tinh thần năng động, tính thực tiễn cao và
nghĩa tình cao cả, Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Phú Yên đã tích cực thực
hiện lồng ghép các chương trình giảm nghèo vào các chương trình chỉnh trang
đô thị, chương trình xây dựng nông thôn mới, chính sách hỗ trợ cho vay ưu
đãi và tín dụng nhỏ cho hộ nghèo và hộ cận nghèo dễ dàng tiếp cận kịp thời
các nguồn vốn vay từng bước giúp các hộ nghèo thoát nghèo và tạo điều kiện
cho người nghèo tham gia và thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế.
- Về chăm sóc sức khỏe. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được cải
thiện với mức chi cho y tế tăng liên tục qua các năm đảm bảo công tác phát
triển thể sức cho nhân dân tỉnh Phú Yên. Số cán bộ y tế và mạng lưới y tế


14

được củng cố và phát triển, nhiều cơ sở y tế được đầu tư xây dựng mới, trang
bị thêm nhiều thiết bị hiện đại.
- Về phát triển con người. Theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Phú Yên năm
2017 cho thấy, thu nhập bình quân của người dân khu vực thành thị và nông
thôn giảm liên tục qua các năm, góp phần rút ngắn khoản cách giữa thành thị
với nông thôn, cụ thể: chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn
Phát triển kinh tế tạo điều kiện bảo vệ môi trường sống cho người dân.

Quá trình đô thị hóa ở tỉnh Phú Yên nhanh dẫn đến gia tăng phương tiện giao
thông, cùng với lượng rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt tăng nhanh.
Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, tỉnh Phú Yên đã áp dụng công
nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, phát triển du lịch biển… đã tác động đến
bảo vệ môi trường.
Thứ hai, hạn chế trong sự tác động của phát triển kinh tế đến tiến bộ
xã hội ở tỉnh Phú Yên. Phát triển kinh tế ở tỉnh Phú Yên đã góp phần tích cực
trong việc thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội cho mọi người dân, tuy nhiên
phát triển kinh tế chưa ngang tầm với vị trí, vai trò, khả năng và yêu cầu xây
dựng, bảo vệ, phát triển Tỉnh; thực hiện tiến bộ xã hội vì thế còn phải đối diện
với nhiều thách thức, khó khăn không nhỏ phát sinh từ thực tiễn của tỉnh.
Điều này biểu hiện ở một số mặt cụ thể như sau: Một là, tỉnh Phú Yên với
xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, kết cấu hạ tầng của tỉnh phát triển
chưa đồng bộ; Hai là, những thành tựu mà phát triển kinh tế tạo điều kiện
thực hiện an sinh xã hội ở tỉnh Phú Yên vẫn chưa tương xứng với vị trí, vai
trò, tiềm năng của tỉnh; Ba là , môi trường sống của nhân dân bị ô nhiễm
trầm trọng.
2.2.2. Thực trạng vai trò của tiến bộ xã hội đối với phát triển kinh
tế ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thành tựu tác động của tiến bộ xã hội đến phát triển kinh tế ở tỉnh
Phú Yên, thể hiện: Một là, thực hiện tiến bộ xã hội góp phần tạo sự công


15

bằng, bình đẳng xã hội giữa các thành phần kinh tế; Hai là, thực hiện tiến bộ
xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực; Ba là, thực hiện tiến bộ xã hội góp
phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, duy trì ổn định an ninh - xã hội
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Những hạn chế trong sự tác động của tiến bộ xã hội đến phát triển

kinh tế ở tỉnh Phú Yên. Bên cạnh những kết quả như trên, vai trò của tiến bộ
xã hội đối với sự phát triển kinh tế ở tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế nhất
định, thể hiện như: Một là, việc thực hiện công bằng, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế thời gian qua đã góp phần tích cực trong việc huy động các
nguồn lực phát triển kinh tế, song sự tác động của tiến bộ xã hội đến sự phát
triển của các thành phần kinh tế của Tỉnh chưa khai thác hết hiệu quả của nó,
còn tồn tại những thách thức; Hai là, phát triển nguồn nhân lực của Phú Yên
vẫn còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Ba là,
hệ thống thiết chế văn hoá thông tin từ cấp tỉnh, huyện, xã còn thiếu, chưa
được đầu tư đúng mức.
2.2.3. Nguyên nhân thực trạng mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội bao giờ
cũng chịu sự tác động tổng hòa của các yếu tố khách quan, chủ quan nhất
định. Trong quá thực hiện mối quan hệ phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở
tình Phú Yên đạt những kết quả nhất định là do những nguyên nhân cơ bản
như sau: (1) Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Yên có sự nâng cao
nhận thức về vai trò phát triển kinh tế đối với tiến bộ xã hội; quan tâm và đầu
tư phát triển xã hội, từ đó vai trò của phát triển xã hội được phát huy trong xã
hội đạt nhiều thành tựu quan trọng; (2) Môi trường kinh tế - xã hội ổn định và
phát triển; (3) Kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng gắn liền với việc phát huy
lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và truyền thống văn hóa; cơ cấu
kinh tế đang dần dần chuyển dịch theo hướng hiện đại.


16

Bên cạnh những thành tựu, thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế, yếu kém như đã trình
bày ở những phần trên. Theo chúng tôi, hiện trạng này do những nguyên nhân

khách quan và chủ quan cơ bản như sau: Một là, sự tác động của kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế cùng với khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến tình
trạng hoạt động kinh tế khó khăn; Hai là, nhận thức của Đảng bộ, chính
quyền tỉnh Phú Yên chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của tiến bộ xã hội đối
với phát triển kinh tế của tỉnh do đó chưa đầu tư đúng đắn phù hợp với điều
kiện kinh tế của địa phương; Ba là, Phú Yên là một tỉnh nhỏ, lẻ, khoa học
và công nghệ cũng đã có sự phát triển nhưng còn chậm; Bốn là, tỉnh Phú
Yên chưa đầu tư đúng mức cho giáo dục và đào tạo, yếu tố hiệu quả nhất,
ngắn nhất thực hiện tiến bộ xã hội; Năm là, nền kinh tế tỉnh Phú Yên đang
trên đà phát triển, nhất là các ngành công nghiệp, thủy sản và du lịch; quá
trình đô thị hóa trên địa bàn diễn ra mạnh mẽ là nguyên nhân dẫn đến một số
vấn đề về môi trường như trên.
Kết luận chương 2
Thời gian qua, phát triển kinh tế ở tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, từng bước đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân. Ngược lại, tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên đã góp phần tạo sự
công bằng, bình đẳng xã hội giữa các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, tiến
bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực - yếu tố
quyết định của lực lượng sản xuất của tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, tiến bộ xã hội
góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, duy trì ổn định an ninh xã
hội tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Nhờ vậy, thời gian qua
kinh tế tỉnh Phú Yên tăng trưởng cao và liên tục, đóng góp tích cực vào quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam.


17

Tuy nhiên, việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ
xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay cũng tồn tại những hạn chế, bất cập, chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Những tồn tại đó, cần khắc phục

bằng những phương hướng khoa học, cách mạng và những giải pháp vừa có
tính căn bản, vừa có tính đột phá; vừa có tính thiết thực vừa có tính hiệu quả,
nhằm phát huy hơn nữa trong việc thực hiện mối quan hệ này ở tỉnh Phú Yên
thời gian tới.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở PHÚ YÊN HIỆN NAY
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH
PHÚ YÊN HIỆN NAY

3.1.1. Nâng cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách trên cơ sở đồng bộ, hài hòa
giữa các lĩnh vực, các yếu tố trong đời sống xã hội ở tỉnh Phú Yên
Đây là phương hướng cơ bản, có ý nghĩa là cơ sở phương pháp luận,
đồng thời là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt quá trình thực hiện mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội được thể hiện ở những nội dung: 1).
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân ở tỉnh
Phú Yên, bởi lẽ đây là đầu não hoạch định, triển khai chính sách thực hiện
mối quan hệ trên hiện thực vào cuộc sống, hướng vào sự phát triển và lành
mạnh hóa xã hội; 2). Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội
đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên; 3). Phát triển giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ trở thành động lực phát triển kinh
tế với thực hiện tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên.


18

3.1.2. Phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với tiến bộ xã hội xuất phát

từ nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú
Yên
Đây là phương hướng có tính định hướng cho việc thực hiện mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên nói riêng cũng
như cho mọi hoạt động của tỉnh Phú Yên nói chung. Bởi lẽ: mục tiêu, nhiệm
vụ chiến lược đề ra là định hướng, là cơ sở để các ngành, các cấp của tỉnh
xác định, xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của ngành
mình một cách đúng đắn và khoa học; đồng thời, mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội là cơ sở để kiểm nghiệm, đánh giá, điều chỉnh sự việc thực
hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội phù hợp với từng
giai đoạn triển của tỉnh. Từ đó có thể khẳng định, để thực hiện mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay dựa trên mục
tiêu và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh, với những mục tiêu, nhiệm
vụ cụ thể: Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
để tăng cường nguồn lực vật chất thực hiện tiến bộ xã hội ở Phú Yên; Hai là,
thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội đảm bảo đời
sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường ở tỉnh Phú Yên; Ba là, thực hiện mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội nhằm đảm bảo giữ vững ổn
định an ninh chính trị, an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh ở tỉnh Phú Yên.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội dựa
trên cơ sở đặc điểm vị trí địa lý, văn hoá - xã hội; đồng thời khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội của tỉnh Phú Yên
Đây là phương hướng với tư cách là điều kiện để nâng cao hiệu quả phát
triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên nói riêng, bởi vì, những đặc
điểm vị trí địa lý, văn hoá - xã hội của tỉnh là tiền đề, là cơ sở để phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến


19


bộ xã hội phải dựa trên đặc điểm, tiềm năng về vị trí địa lý, kinh tế - chính trị,
văn hoá - xã hội để xác định phương hướng phát triển phù hợp, khắc phục
những hạn chế, tồn đọng để thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thực
hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội mà không tập trung
khai thác các nguồn lực xã hội và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển
sẽ dẫn đến tình trạng kìm hãm, trì trệ, tụt hậu và làm cho việc thực hiện mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội không hoàn thành sứ mệnh
là mục tiêu, động lực của phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Yên. Chính
những lý do này đã đặt ra yêu cầu thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội cần phải gắn với đặc điểm vị trí địa lý, văn hoá - xã hội
của tỉnh Phú Yên; đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã
hội, với những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể: Một là, thực hiện mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội cần gắn với đặc điểm vị trí địa lý, văn hoá
- xã hội của tỉnh Phú Yên; Hai là, huy động các nguồn lực xã hội và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực phát triển.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ
YÊN HIÊN NAY

3.2.1. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Để thực hiện mối quan hệ giữa hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
ở tỉnh Phú Yên, giải pháp đầu tiên là phải nâng cao nhận thức cho toàn Đảng
bộ, chính quyền và các ban ngành của tỉnh một cách sâu sắc và đầy đủ hơn về
vị trí, vai trò của mối quan hệ giữa hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
đến các cơ quan, tổ chức, lực lượng xã hội, nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ
và toàn diện nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của Tỉnh, bởi nhận thức
đúng đắn, khoa học sẽ có chương trình, kế hoạch, phương pháp đúng đắn, và



20

do đó sẽ có hành động tự giác, đúng đắn, hiệu quả, do đó cần phải nâng cao
nhân thức, thống nhất về nhận thức và hành động trong cả hệ thống chính trị
của Tỉnh, để cùng hướng đến mục tiêu phát triển vì con người, cho con người,
và đồng thời giải pháp này phải được tiến hành đồng bộ, xuyên suốt trong toàn
bộ hệ thống chính trị - xã hội của tỉnh Phú Yên, trước hết là đối với các cấp
lãnh đạo Đảng và Chính quyền tỉnh Phú Yên; Hai là, đối với các cơ quan quản
lý, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn tổ chức sản xuất, kinh doanh của tỉnh
Phú Yên; Ba là, đối với người lao động và nhân dân tỉnh Phú Yên.
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm nâng cao mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Để phát huy tốt hơn nữa vị trí, vai trò của mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên, cùng với giải pháp về nâng cao nhận thức,
đó là giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách. Bởi lẽ, cơ chế là cách
thức vận động của một tổng thể xã hội được tổ chức, hướng dẫn và điều hành
theo thể chế, quan hệ vốn có, đã được quy định và thừa nhận phù hợp với quy
luật, đặc điểm riêng của chế độ; và chính sách là tập hợp bằng văn bản các chủ
trương và hành động về phương diện nào đó của một chủ thể, nhằm cụ thể hóa
những ý đồ của mình thành những quy định, mục tiêu, phương hướng thực
hiện các quy định và mục tiêu đó. Cơ chế, chính sách không chỉ có vai trò định
hướng, mở đường, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy mặt tích cực, hạn chế
tiêu cực mà còn tạo hành lang pháp lý để thực hiện mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội, thể hiện ở những giải pháp: Một là, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Thứ hai, xây dựng hoàn
thiện cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại vì
mục tiêu tiến bộ xã hội; Thứ ba, xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách an

sinh xã hội đảm bảo gắn kết hợp lý giữa phát triển kinh tế với công bằng và
tiến bộ xã hội; Thứ tư, xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách liên kết, hợp tác


21

phát triển ở tỉnh Phú Yên với các địa phương trong toàn vùng và khu vực.
3.2.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy, đội ngũ cán
bộ và các tổ chức doanh nghiệp trong việc nâng cao mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Những thành tựu về thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến
bộ xã hội đạt được như đã phân tích trên đã chứng tỏ ở tỉnh Phú Yên có đội
ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao về chất lượng hoạt động hiệu
quả, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật về thực hiện mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội thời gian qua. Tuy nhiên, cũng phải
thừa nhận một thực tế là công tác tổ chức chỉ đạo, quản lý thực hiện mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên chưa theo kịp yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn. Do đó, để phát huy việc thực hiện mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên trong những
năm tới, Phú Yên cần tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước, đội ngũ cán
bộ và các tổ chức doanh nghiệp thực thi, thể hiện ở những nội dung: Một là,
tỉnh Phú Yên tiếp tục rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, nâng
cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội; Ba là, nâng cao ý thức tuân thủ nghiêm minh phát luật
của các tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên; Bốn là, tỉnh Phú Yên cần tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng tổ chức, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội nhằm xử
lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong thực tiễn cuộc sống.

3.2.4. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong việc nâng cao
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên
Thời gian qua, quá trình thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội của tỉnh Phú Yên còn những hạn chế như trên, một phần


22

do nguồn lực thực hiện còn hạn chế. Chính vì vậy, để phát huy hơn nữa việc
thực hiện mối quan hệ trên, tỉnh Phú Yên cần phải tăng cường đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia giải
quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của Tỉnh, cụ thể: 1). Tăng cường đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực chủ yếu cho thực hiện mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội bền vững ở tỉnh Phú Yên; 2). Để
huy động các nguồn lực xã hội thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay cần phải tiếp tục tạo lập môi
trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi, tạo
sức hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội.
Kết luận chương 3
Để phát huy hơn nữa việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội đối ở tỉnh Phú Yên luận án đề xuất ba phương hướng
sau: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách trên cơ sở đồng bộ, hài hòa giữa
các lĩnh vực, các yếu tố trong đời sống xã hội ở tỉnh Phú Yên; Thứ hai, phát
triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với tiến bộ xã hội xuất phát từ nhiệm vụ, mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên; Thứ ba, nâng
cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội dựa trên cơ sở đặc điểm
vị trí địa lý, văn hoá - xã hội; đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện mối quan hệ giữa

phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú Yên hiện nay, tác giả đề xuất một
số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hơn nữa việc thực hiện mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú Yên hiện nay, như: Một
là, nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã
hội ở tỉnh Phú Yên. Hai là, đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách thực


×