Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.4 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Thông qua quá trình thực tập tại Trung tâm Môi trường và Phát triển Cộng
đồng, dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức, tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản thanh
toán với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp theo quy
định và chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu nghiên
cứu để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi
trường và Phát triển Cộng đồng.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em đưa ra những kết luận về những ưu nhược điểm
còn tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động và một số vấn đề khác tại công ty thực tập.

1

1

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương mại và Khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung đặc biệt là
thầy TS Nguyễn Thành Hưng đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt
khóa thực tập.
Bài khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tháng.Bước đầu đi
vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.


Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kế toán – Kiểm toán và
thầy TS Nguyễn Thành Hưng thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện
sứ mệnh cao đẹp của mình truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chúc các
thầy cô công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản

1.1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán vớingười lao động
1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN
1.2.1 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực kế toán số 01 –chuẩn mực
chung (VAS01).
1.2.2 Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao độngtrong doanh
nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁNVỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỘNG ĐỒNG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển Cộng đồng
3

3

3


2.1.1. Tổng quan về trung tâm
2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố ảnh hởng đến kế toán các khoảnthanh toán
với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển Cộngđồng
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi
trường và Phát triển Cộng đồng
2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâmMôi trường
và Phát triển Cộng đồng
2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại trung tâm
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM MÔI

TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1Những kết quả đạt được
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
3.2. Các đề xuất và hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển Cộng đồng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4

4

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu

Số
trang

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của trung tâm năm 2018

5

5

28


5


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo
hiểm
thất
nghiệp

TT
NLĐ
NDLD

Thông tư
Người lao động
Người sử dụng lao
động

6


6

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như việc sử dụng sao cho thật hiệu quả nguồn
nhân lực để đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất mà vẫn đảm bảo sự công bằng là
một trong những vấn đề rất quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp trên thị trường
hiện nay đều quan tâm tới.
Các khoản thanh toán với người lao động tại mỗi doanh nghiệp là một trong
những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để duy trì hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình. Các khoản thanh toán với người lao động ngoài tiền lương còn bao
gồm các khoản trích theo lương.
Đối với một doanh nghiệp việc xây dựng tốt chính sách tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động một cách phù hợp, đảm bảo tính công bằng, quyền
lợi cho người lao động sẽ tạo ra sự kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người
lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất lao động.Từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của tiền lương đối với bản thân người lao động và với
Doanh nghiệp mà việc theo dõi và hạch toán một cách chính xác, đáng tin cậy các
khoản thanh toán với người lao động là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi nhà quản lý
nói riêng và trong các Doanh nghiệp nói chung. Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong một Doanh nghiệp có được xây dựng một cách có hệ thống và
chặt chẽ thì mới có thể phát huy tốt sứ mệnh của phần hành kế toán này nhằm tạo
môi trường làm việc công bằng đối với người lao động và đem lại hiệu quả kinh tế
cho các nhà quản lý.

Nhận thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động, trong quá trình thực tập tại Trung tâm Môi trường và Phát triển
cộng đồng em đánh giá bộ phận này của trung tâm còn một số hạn chế như: bảng
chấm công chưa thế hiện được tình trạng đi muộn về sớm,hình thức trả lương của
công ty còn chưa phù hợp với nhân viên phòng thiết kế kỹ thuật….nên đã quyết
định tiến hành nghiên cứu và chọn lựa đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng” nhằm tìm ra
7


nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại trung tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình thực tập tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng
đồng và việc lựa chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng”nhằm mục đích hướng tới 2
mục tiêu sau:
-

Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận về kế toán các khoản thanh

-

toán với người lao động theo quy định.
Mục tiêu thực tế: Khảo sát thực tế tình hình kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng. Từ đó phát hiện ưu,
nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
trung tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-

Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi

-

trường và Phát triển cộng đồng
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi để tiến hành nghiên cứu Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng bao gồm

cả về không gian và thời gian, cụ thể như sau:
• Về không gian: Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng
• Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu là tháng 06 năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu trên, em đã tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu
bằng các phương pháp sau:
-

Với quá trình thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu

thứ cấp
• Dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa có sẵn và được thu thập lần đầu.
Trong quá trình khảo sát về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại đơn vị em đã thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách phỏng vấn một số
nhân viên tại các phòng ban khác nhau để có cách nhìn nhận và đánh giá khách
quan hơn nữa về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng
8



Bảng câu hỏi phỏng vấn:
-

Hình thức trả lương của công ty là gì?
Cách tính lương của từng bộ phận?
Thời gian trả lương hàng tháng?
Cách chấm công tính lương hàng ngày?
Dữ liệu thứ cấp: Là những dữ liệu đã có sẵn, đã được công bố trước đó.
Đối với dữ liệu thứ cấp em tiến hành tìm kiếm bằng việc thu thập các tài liệu
của trung tâm liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán
khác với người lao động tại trung tâm. Các dữ liệu đó bao gồm các quy định, chính
sách của trung tâm được quy định trong hợp đồng lao động do trung tâm xây dựng
với người lao động, trong quy định của trung tâm về cách thức tính lương làm thêm
giờ; các khoản trợ cấp, các khoản thưởng cho nhân viên.

-

Với quá trình xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và
dữ liệu thứ cấp em tiến hành xử lý dữ liệu bằng phương pháp phân tích. Phân tích
các dữ liệu để nghiên cứu và đưa ra các kết luận về ưu điểm và những hạn chế còn
tồn tại trong công tác nghiệp vụ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công nhằm xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần mở đầu
và kết luận thì bài viết được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người

lao động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Trung tâm Môi trường và Phát triển Cộng đồng.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát
triển Cộng đồng.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

9


1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
 Tiền lương
Theo Công ước về bảo vệ tiền lương (1949) có nêu: Tiền lương là sự trả công
hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia do
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng cho một công việc
đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 2012
có ghi: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”
Nói tóm lại, tiền lương là số tiền thù lao mà người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Tiền thưởng
Tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao

động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công hai tại
nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
 Phụ cấp
Tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày
23/06/2015: “Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động,
tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa
được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức
danh của thang lương, bảng lương”.
 Các khoản trích theo lương
Ngoài khoản tiền lương mà người sử dụng lao động thanh toán với người lao
động bên cạnh đó các khoản thanh toán với người lao động còn bao gồm các khoản
10


trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH),
Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN). Cụ thể như sau:
-

Bảo hiểm xã hội:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bỏ thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm trên cơ sở hình thành một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm, có sự bảo hộ của Nhà nươc theo đúng
pháp luật. Nhằm bảo đảm sự an toàn, ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo xã hội”.


-

Bảo hiểm y tế:
Theo giáo trình Kế toán tài chính 1, 2 Trường Đại học thương mại: “Bảo hiểm
y tế là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám chữa bệnh của người lao
động trong Doanh nghiệp”.

-

Kinh phí công đoàn:
Theo Giáo trình Kế toán tài chính 1, 2 Trường Đại học Thương mại: “Kinh phí
công đoàn là ngân quỹ để chi cho hoạt động của các tổ chức công đoàn trong đó bao
gồm cả tổ chức công đoàn của Doanh nghiệp”.

-

Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013: Bảo hiểm thất nghiệp là chế
độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ
người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.

 Tạm ứng lương
Là khoản tiền mà người lao động đề nghị Doanh nghiệp ứng cho mình khi có
nhu cầu mà chưa đến ngày lĩnh lương. Khoản tiền tạm ứng này sẽ được trừ vào
lương của người lao động
1.1.2 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung các khoản thanh toán với người lao động

11



Kế toán các khoản phải trả người lao động chịu chi phối của chuẩn mực kế
toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các quy
tắc như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu co bản đối với kế toán: trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, dễ so sánh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là khoản nợ phải
trả trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính. Các khoản thanh toán với
người lao động được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải
xác định được một cách đáng tin cậy.
Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính ra để
trả cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến ngày
thanh toán lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ có liên quan để chi trả
cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu sự chi phối
bởi các văn bản luật khác có liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời gian, hợp đồng
lao động có thời gian đủ từ ba tháng trở lên.
Theo điều 91 luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
lao động như sau:
Hàng tháng người lao động đóng % mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí
và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt

mức đóng 8%

12


Vậy từ 1/1/2018, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động
đóng 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao động
và người lao động là 25% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản, 1% vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 21% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và
người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong
đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
Bảo hiểm y tế
Theo luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền
công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là
2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa 4%).
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/07/2009 (có hiệu lực thi
hành từ 01/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động góp 3% và người lao động góp 1,5%.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 81 luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng

trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; Chưa
tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.

13


Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và
mỗi năm chuyển 1 lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động đóng 1% và
DN đóng 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của
người lao động và toàn bộ khoản này được tính vào chi phí doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các hình thức trả lương
-

Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp
bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp
dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp
mà không định mức được sản phẩm.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng
bậc lương khác nhau.Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành
nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả
lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia thành:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động
Tiền lương phải trả
trong tháng

=

Tiềnlương ngày

x

Số ngày làm
việc thực tế

+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương cơ bản của tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy định của 1tháng
+ Tiền lương tuần:
Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm
việc trong tháng
14


Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
+ Tiền lương giờ:
Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương
ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.

Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
− Đó là lương theo thời gian đơn giản
− Lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít quyết định.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
-

Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm
thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành

-

Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định,

-

không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.

Đối với Trung tâm không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Trung tâm

-

kinh doanh thương mại
Tổng TL phải trả = SLSP thực tế hoàn thành * đơn giá+ Tiền lương SP gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy
móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến
15


năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả
-

của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác,

-

còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng

-

Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động
còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư.

-


Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích
người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng có lợi cho DN

-

+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra

-

trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất
lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn

-

quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy
mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương

-

cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn
chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao
động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp

-


lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có
nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất
lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao

-

động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải

-

tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi.
Hình thức trả lương hỗn hợp

16


Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
-

lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia làm 2 bộ phận:
Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc

-

lương cơ bản ngày công làm việc của người lao động.
Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao

động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là
một trong những hình thức trả lương hỗn hợp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán vớingười
lao động
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động.
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động
là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề
quản lý nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
- Thanh toán cho người lao động kịp thời, đầy đủ đảm bảo uy tín cho người
lao động.
- Kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần quan tâm sát sao tới
vấn đề các khoản phải thu, phải trả người lao động thường xuyên. Khi cần thiết phải
lên danh sách các khoản đến hạn phải thu, phải trả , quy mô và đối tượng cụ thể.
- Quản lý chặt chẽ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản
thanh toán với người lao động vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết đầy đủ.
- Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ tránh trường hợp khai khống, bỏ
sót nghiệp vụ kế toán.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

-

Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích KPCĐ,
BHXH, BHTN, BHYT trong toàn Doanh nghiệp cũng như theo từng bộ phận sử

-


dụng lao động.
Tính toán và phân bổ một cách chính xác, đầy đủ tiền lương và các khoản KPCĐ,
17


-

BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ, chính xác các khoản bảo hiểm đối
với người lao động, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản bảo hiểm, kinh phí công
đoàn với ngân sách nhà nước.
1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN
1.2.1 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trongdoanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực kế toán số 01
–chuẩn mực chung (VAS01).
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của Chuẩn
mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 01, Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động cần được ghi nhận theo các nguyên tắc sau:

-

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải
trả người lao động thì phải được hạch toán ngay vào sổ tại thời điểm phát sinh chứ

-

không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền của Doanh nghiệp.

Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải trả
người lao động phát sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà
không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có
những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

-

Yêu cầu trung thực: Trong Doanh nghiệp khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến
khoản phải trả người lao động, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ và các chứng từ
có liên quan như bảng chấm công,… phải đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế

-

về hiên trạng bản chất nội dung cac nghiệp vụ phát sinh.
Yêu cầu khách quan: Các số liệu hạch toán liên quan đến các khoản phải trả người lao
động phải được ghi chép đầy đủ, không bị bop méo, hay xuyên tạc nội dung.
1.2.2 Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao độngtrong
doanh nghiệp

18


Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồnglàdoanh nghiệp vừa và nhỏ nên
áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016 của BTC quy định như sau:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
+ Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 06 – LĐTL

+ Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTL
+ Bảng chia lương sản phẩm
+ Bảng phân bố tiền lương
+ Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐTL
+ Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của
tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ)
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 335: Chi phí phải trả
 TK 334: Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. Trong các doanh nghiệp xây
lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
Nợ

TK 334 Có

- Các khoản khấu trừ vào tiền công,

Tiền lương, tiền công và các lương của

tiền lương của CNV


khoản khác còn phải trả cho CNV chức

- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân
19


viên chức chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV

Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức

khoản khác còn phải trả CNV chức

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương
theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...)
giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược
ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
Nợ

TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý


- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

heo tỷ lệ quy định



- Xử lý giá trị tài sản thừa thu

- Tổng số doanh thu nhận trước phát
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh sinh trong kì
thu bán hàng tương ứng từng kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay hộ
- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Vượt Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
chi chưa được thanh toán
giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
-TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xã hội
-TK 3384: Bảo hiểm y tế
-TK 3387: Doanh thu nhận trước

-TK 3388 Phải nộp khác
-TK 3389 Bảo hiểm TN

20


Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138...
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần
đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản
khấu trừ vào lương theo quy định.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3387: Doanh thu nhận trước
+ TK 3388: Phải nộp khác
+ TK 3389: BHTN
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138...

21


b. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, KPCĐ

TK111


TK334

TK335

Thanh toán lương
và các khoản khác
TK662

TK333

Tính lương
Thuếthu nhập
phải nộp (nếu có)

Phải trả cho CNV

TK336

TK627, 641, 642
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ

TK338

TK431
Trích BHXH, BHYT

Tính thưởng cho CNV

trên tiền lương CNV

TK138
TK338
BHXH phải trả
cho CNV

Chênh lệch số đã trả
và khấu trừ lớn hơn số đã trả Chênh lệch

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
22


TK 334

TK 338

TK 627, 641, 642

BHXH phải trả thay lương

Trích BHXH, BHYT,BHTN

Cho CBCNV

KPCĐ tính vào CPSXKD

TK 111,112

TK 334


Nộp (chi) BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định

Khấu lương tiền nội hộ
BHXH, BHYT,BHTN cho CNV

TK 111,112

Nhận khoán hoàn trả của cơ
quan BHXH về khoán DN đã chi

1.2.2.3 Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh nghiệp
có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, TK 338, sổ
nhật ký thu tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK
3382, TK3383, TK 3384, TK 3389,… Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi
vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc
trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê số 4, số 5, số

23



6, và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3384,… sau đó lấy số liệu
ghi vào sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ: là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi sổ số 210,
211, 212, 213,….; Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát, sổ cái tài khoản
– Sổ tổng hợp cho từng tài khoản, sổ chi tiết cho từng tài khoản liên quan.
Hình thức kế toán trên máy tính: Đặc trung cơ bản của hình thức này là công
việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
1.2.2.4 Thông tin trình bày trên BCTC
Các khoản thanh toán với người lao động được ghi nhận là Nợ phải trả trên
Bảng cân đối kế toán trong BCTC. Các khoản thanh toán với người lao động được
ghi nhận là Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán khi đủ điều kiện chắc chắn Doanh
nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp và khoản Nợ phải trả đó được xác định một cách đáng tin cậy.
-

Khoản phải trả người lao động được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại chỉ tiêu

-

Nợ ngắn hạn là kết quả của việc lấy số dư Có chi tiết của TK 334.
Các khoản trích theo lương mà Doanh nghiệp nộp cho Nhà nước được trình bày trên
Bảng cân đối kê toán tại chỉ tiêu Nợ phải trả ngắn hạn là kết quả của việc lấy số dư
Có của TK 338.


24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁNVỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỘNG ĐỒNG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Trung tâm Môi trường và Phát
triển Cộng đồng
2.1.1. Tổng quan về trung tâm
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Trung tâm
Môitrường và Phát triển Cộng đồng
Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng

Tên tổ chức:

đồng
Centre for Environment and Community

Tên giao dịch tiếng Anh

:

Trụ sở chính

:

Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà


Điện thoại /Fax

:

Email

:

Nội
084-4-62662720, 084-4-62662719
,

Quyết định thành lập

:

nhiên và Môi trường Việt Nam
Quyết định số 136/QĐ-HMTg ngày

chức và hoạt động của CECoD :
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt

25


Quyết định số 135/QĐ-HMTg ngày
17/8/2005 của Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên

Quyết định ban hành Điều lệ tổ


động khoa học công nghệ

Development (CECoD)
Số nhà 23, Ngõ 1104 Đê La Thành, Phường

:

17/8/2005 của Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên
nhiên và Môi trường Việt Nam
Số A-418 ngày 01/9/2005 do Bộ Khoa học
và Công nghệ cấp


×