Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch Nam Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.23 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo- TS. Tạ Quang Bình đã hướng dẫn em
rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần
Xây dựng và Du lịch Nam Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm
nhiều kinh nghiệm thực tế và được thực hành những kiến thức mà em đã được học và
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

i


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động của công ty Cổ phần Xây dựng và Du
lịch Nam Sơn............................................................. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng và......Error:
Reference source not found
du lịch Nam Sơn........................................................ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1.6: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2.1. Trình tự ghi sổ TK 511........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.2. Trình tự ghi sổ TK 632........................... Error: Reference source not found
ii



Sơ đồ 2.2.3. Trình tự ghi sổ TK 642........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.4. Trình tự ghi sổ TK 515........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.5. Trình tự ghi sổ TK 635........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.6. Trình tự ghi sổ TK 711........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.7. Trình tự ghi sổ TK 811........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.8. Trình tự ghi sổ TK 821........................... Error: Reference source not found

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
BHYT
BHXH
BHTN
BĐSĐT
DN
GTGT
HĐSXKD
HĐQT
NKC
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bất động sản đầu tư
Donh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hội đồng quản trị
Nhật ký chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
* Về lý luận
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp luôn theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm... Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp thông
tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho việc
ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với các đối
tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các nhà đầu
tư...
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán
kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Kế toán kết

quả kinh doanh cho ta một cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát
triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn và thích
hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và
kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết
định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
* Về thực tiễn
Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch Nam Sơn là một doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ, hoạt động chủ yếu của công ty là bán các nguyên vật liệu xây dựng và cung
cấp các loại hình dịch vụ du lịch. Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển như hiện
nay, công ty cần đặt ra những mục tiêu về nâng cao kết quả kinh doanh nhất có thể.
Hơn lúc nào hết Công ty càng phải tập chung vào công tác kế toán kết quả kinh doanh
để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch Nam

1


Sơn, em nhận thấy kế toán kết quả kinh doanh của Công ty còn một số bất cập, chưa
thực sự hiệu quả và trở thành vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm. Vì lý do đó, em đi
sâu vào nghiên cứu đề tài : " Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Du lịch Nam Sơn".
2.Mục đích nghiên cứu
-Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
- Về mặt thực tiễn:
+Tìm hiểu công tác kế toán kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Du
lịch Nam Sơn

+ So sánh công tác kế toán về mặt lý thuyết so với thực tế tìm hiểu được ở đơn vị thực
tập từ đó đưa ra được ưu nhược điểm của hệ thống kế toán tại công ty, đồng thời đưa
ra một số giả pháp kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán xác định kết
quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả và
thu về được lợi nhuận cao.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng: Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch
Nam Sơn
*Phạm vi nghiên cứu:
-Thời gian: Kết quả kinh doanh năm 2017
-Không gian:
+ Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch Nam Sơn
+ Địa chỉ: Đông Hạ-Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà Nội
4.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp phân tích dữ liệu
Để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập được đòi hỏi phải thu thập được lượng thông
tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và phù hợp với mục đích, yêu cầu cả về nội dung và đối
tượng cần phân tích. Sau quá trình kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu em sẽ sử
dụng phương pháp tổng hợp, các kỹ thuật so sánh đối chiếu để phân tích các sổ liệu
thu thập kết hợp với sử dụng các phần mềm xử lý như word, excel.
-Phương pháp so sánh:

2


Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được sự giống nhau giữa chúng.
Áp dụng vào việc nghiên cứu kế toán bán hàng, phương pháp này được thể hiện
thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp xem doanh nghiệp áp dụng đúng chế độ kế toán hay chưa; đối chiếu

giữa số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan…
-Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Qua số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số
liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các dữ liệu có được từ các phiếu điều
tra trắc nghiệm của các cán bộ, nhân viên công ty, tiến hành tổng hợp kết quả theo
những nội dung cụ thể. Từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể nhằm góp phần
hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
5.Kết quả đạt được của đề tài
-Tìm hiểu về bộ máy kế toán và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra
được một số giải pháp để công ty có thể củng cố và hoàn thiện hơn về công tác tổ chức
kế toán.
6.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Du lịch Nam Sơn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Du lịch Nam Sơn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

3


TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.Khái niệm
- Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả
kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quy mô và
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh

- Xác định kết quả kinh doanh là so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả
quá trình kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chí phí thì kết quả là lãi, ngược lại kết quả
kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
hạch toán tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh là nhằm xác định kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
1.1.2.Nguyên tắc kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán
theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt
động sản xuất,chế biến,hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài
chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh cụ thể cần hạch toán chi tiết cho từng
loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản 911
- Xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu và thu nhập thuần
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh = kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) + Kết quả
hoạt động khác
- Kết quả HĐSXKD = (Doanh thu thuần+ Doanh thu hoạt động tài chính ) – ( Giá vốn
hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí tài chính )
- Doanh thu thuần = Doanh thu – ( Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại +
Giảm giá hàng bán + Thuế xuất khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp )

4


- Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
1.2.2. Tài khản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
* Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng mua vào và bán
bất động sản đầu tư
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng….
- Doanh thu khác
1.2.3.Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán dịch vụ
- Hóa đơn bán hàng: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các giấy tờ khác có liên quan
1.2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện


5


sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khong còn tồn tại
và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa ( trừ trường hợp khách
hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
-Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua
không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điêm báo cáo
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó
-Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
+ Trị giá trị hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến,Trị
giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa xác định là đã bán )
+ Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính

+ Các khoản thu nhập khác
1.2.5. Kết cấu và nội dung TK 511
- Bên nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,TTĐB,XK,BVMT)

6


+ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
-Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
- TK 511 không có số dư cuối kỳ
- TK 511 có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: TK này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa vật tư, lương
thực
+ TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: TK này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm ( thành phẩm,bán thành phẩm) được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành sản
xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp..
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. TK này chủ yếu dùng dùng cho các
ngành kinh doanh dịch vụ như : Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán..
+ TK 5118- Doanh thu khác : TK này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán,
thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước…

1.2.6. Sơ đồ hạch toán chữ T TK 511
- Sơ đồ hạch toán chữ T TK 511 ( phụ lục 1)
- Nếu hàng bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp ngay khi ghi nhận
doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111,112,131...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

7


1.3.Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm bán được hoặc là giá thành
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 " Giá vốn hàng bán"
* Nguyên tắc hạch toán:
- TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) bán
trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như : chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa, chi phí cho
thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán,
thanh lý bất động sản đầu tư…
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số
lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ

hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải
trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng
tiêu thụ ( có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ ) nhưng
chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ
không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng
cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ
những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm.
- Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá
vốn hàng bán ( sau khi trừ các khoản bồi thường nếu có ).
- Các khoản thuế thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào
giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì
được giảm giá vốn hàng bán.
Lưu ý: Các khoản chi phí không đươc coi là chi phí được trừ theo quy định của luật
thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo chế độ kế

8


toán thfi không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.3.3. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng và hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu xuất kho
1.3.4..Kết cấu và nội dung TK 632
1.3.4.1. Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Bên nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi

phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường trách
nhiệm do cá nhân gây ra
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết )
-Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT phản ánh:
+ Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ
+ Chi phí sữa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá
BĐSĐT
+ Chí phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trog kỳ
+ Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ
+ Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm lại, chờ tăng giá
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất đông sản được xác định là đã bán
*Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 "
Xác định kết quả kinh doanh "
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết

9


quả hoạt động kinh doanh
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước ).
- Giá trị hàng bán bị trả lại.
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định
với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh.

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã
tiêu thụ.
- Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc
chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào
giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
1.3.4.2. Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
- Bên nợ
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sửa dụng hết)
-Bên có
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
*Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết )
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoành thành

10


-Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155

“thành phẩm” ; TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệch giữ số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết )
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
*TK 632 không có số dư cuối kỳ
1.3.5. Sơ đồ chữ T hạch toán TK 632
- Sơ đồ chữ T hạch toán TK 632 ( phụ lục 2)
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 154,155,156,157...
- Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán
+ Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh sở dang
+ Phản ánh khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 152,153,156,138...
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình hàn thành, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
- Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ
trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:


11


Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập
kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
- Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
+ Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 214- Hao mòn BĐS đầu tư
+ Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu nếu không
thỏa mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 242- Chi phí trả trước
Có các TK 111,112,152,153,334....
+ Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 111,112,331,334
+ Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư ( nếu có) do bán, thanh
lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 217- BĐS đầu tư
+ Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khâu trừ ( nếu có)
Có các TK 111, 112, 331....

- Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, dịch

12


vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh
doanh", ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
1.4.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.4.1. Khái niệm
Chi phí quản lý kinh doanh là chi phí bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, trong đó:
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, vận chuyển... Chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như hoa
hồng bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh từ các hoạt động chung
trong toàn doanh nghiệp ( tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp..), BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài,
chi phí dự phòng dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
1.4.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 642 " Chi phí quản lý kinh doanh".
* Nguyên tắc hạch toán:
-TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa ( trừ
hoạt động xây lắp ), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận
bán hàng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động của
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ
phận bán hàng, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác...
+Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp

13


bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; BHXH,BHYT,
BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài,
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác...
- Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí
chi phí được trừ theo quy định của luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp
-TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo yêu cầu
quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở chi tiết theo từng
loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.3. Chứng từ sử dụng
-Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội
-Hóa đơn GTGT
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi

1.4.4. Kết cấu và nội dung TK 642
-Bên nợ:
+Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
+Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết )
-Bên có:
+Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh
+Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết )
-TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh có 2 TK cấp 2
+TK 6421-Chi phí bán hàng: phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình
hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh "
+TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh chi phí quản lý chung của doanh

14


nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang
TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh "
1.4.5. Sơ đồ chữ T hạch toán TK 642
- Sơ đồ chữ T hạch toán TK 642 ( phụ lục 3)
- Tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo
lương ( trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, BHTN, bảo hiêm tai nạn lao động,
các khoản hỗ trợ khác...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và nhân viên quản lý doanh nghiệp , ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Tập hợp chi phí vật liệu dùng cho bộ phận quản lý kinh doanh như văn phòng phẩm,

xăng, dầu mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp...
được hạch toán như sau:
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 632- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
+ Giá trị vật liệu mua vào sử dụng ngay cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 242, 331...
- Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản
lý doanh nghiệp
+ Đối với loại được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
+ Đối với loại phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng, ghi:
Nợ TK 242- Chi phí trả trước
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ vào chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ, ghi:

15


Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Có Tk 242- Chi phí trả trước
- Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ Đối với loại được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 242, 331....
+ Đối với loại phải phân bổ nhiều lần:
Phản ánh trị giá dụng cụ, đồ dùng, ghi:
Nợ TK 242 Chi phí trả trước
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111,112, 242, 331....
Khi phân bổ vào chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có tK 242- Chi phí trả trước
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý chung của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
- Thuế môn bài, tiền thuê đất...phải nộp Nhà nước, ghi;
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có các TK 111, 112...
- Cuối kỳ kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho kỳ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 229- Dự phòng tổn thất tài sản
- Trích lập dự phòng phải trả được hạch toán vào Tk 642
+ Dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác ( trừ

16


dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng) ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 352- Dự phòng phải trả
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn
nhập khi ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352- Dự phòng phải trả
Có TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước mua ngoài phải
trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết TK cấp 2)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khâu trừ ( nếu có)
Có các TK 111,112, 331, 335...
- Tập hợp chi phí bằng tiền khác như: Hội nghị, tiếp khách...ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết TK cấp 2)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có các TK 111, 112, 331....
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết TK cấp 2)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
- Đối với sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích bán hàng, quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết Tk cấp 2)
Có các TK 155,156
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111,112...
Có TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết TK cấp 2)
- Trường hợp các sản phẩm hàng hóa dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài
doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh


17


Có các TK 152, 153, 155, 156...
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh ( chi tiết TK cấp 2)
1.5.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.5.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
1.5.2.Tài khoản sử dụng và nguyên tắc kế toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 515 " Doanh thu hoạt động tài chính".
* Nguyên tắc hạch toán:
-TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm :
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, lãi chuyển
nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ, lãi do bán ngoại tệ
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- Đối với khoản thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số
chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào
- Đối với tiền lã gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt
động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang

-Đối với tiền lãi phải thu từ các khỏan vay, nơ gốc phải thu không bị phân loại là quá
hạn cần phải lập dự phòng
1.5.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi

18


- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
1.5.4. Kết cấu và nội dung
-Bên nợ
+Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có )
+Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 " Xác định kết quả kinh
doanh "
-Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
1.5.5.Sơ đồ chữ T hạch toán TK 515
- Sơ đồ chữ T hạch toán TK 515 ( phụ lục 4)
- Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp
vốn đầu tư được hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
+ Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì DN phải phân bổ số tiền lãi này.
Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu hoạt động tài chính, khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó,
ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác

Có các TK 121,228
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay ( bao gồm cả lãi
trái phiếu ), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác
Nợ các TK 121,128
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111,112,131...

19


Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có các TK 121,228
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và
giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi:
Nợ các TK 121,228 ( chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có các TK 121, 228 ( Cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính khi bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 1111,1121
Có các TK 1112, 1122
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Lãi tỷ giá hối đoái khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi
phí bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 154, 156, 157, 211, 217, 241, 642, 133...
Có các TK 1112, 1122

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại, ghi:
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.6.Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.6.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn như: chi phí
đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu

20


tư chứng khoán, chi phí cho vay và đi vay vốn, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán...
1.6.2.Tài khoản sử dụng và nguyên tắc kế toán
*Tài khoản sử dụng:
TK 635 " Chi phí hoạt động tài chính"
*Nguyên tắc hạch toán:
- TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản, thuê tài chính
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, chi phí giao dịch bán chứng
khoán
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, lỗ bán ngoại tệ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác
+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
+ Các khoản chi phí tài chính khác
- TK 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào
TK 635 những nội dung chi phí sau:
+ Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí kinh doanh bất động sản
+ Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
+ Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác
+ Chi phí khác
1.6.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ ngân hàng
1.6.4. Kết cấu và nội dung
- Bên nợ

21


×