Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phát Triển Kinh Tế Hợp Tác Trong Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH TUẤN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH TUẤN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

LÊ THANH TUẤN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP ...............................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ............................................9
1.2. Hoạt động kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của một số địa phương và bài học
cho Điện Bàn .............................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG
NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .......................30
2.1. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn...........................................................................................30
2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp trong 05 năm (2014-2018) ...........................34
2.3. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn .......................................37
2.4. Đánh giá hoạt động kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn thời
gian qua .....................................................................................................................58
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT

TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN
BÀN ..........................................................................................................................69
3.1. Định hướng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã ....................69
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển hiệu quả kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị
xã Điện Bàn trong thời gian tới .................................................................................70
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

HTX

Hợp tác xã



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 20142018
Thu – chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn
Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn
giai đoạn 2014-2018
Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 20142018
Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 20142018
Hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước cho hợp tác xã
nông nghiệp
Số lượng hợp tác nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2016-2018


Trang

32
32
34

36

36

46

49

2.8

Đặc điểm chung của các hợp tác nông nghiệp

50

2.9

Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp

52

2.10

Trình độ của các lao động làm việc trong hợp tác


54

2.11

Vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các hợp tác

54

2.12

Quy mô sản xuất kinh doanh của các hợp tác nông nghiệp
trên địa bàn thị xã

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai làm
tư liệu sản xuất chính để trồng trọt, chăn nuôi tạo ra nhiều loại sản phẩm thiết yếu
cho đời sống xã hội và tạo nền tảng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Thực tiễn
đã cho thấy, nông nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Do đó, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là vấn đề có tầm chiến
lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp lại càng có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.
Phát triển kinh tế hợp tác còn là một chủ trương xuyên suốt, nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta. Kinh tế hợp tác với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, hoạt động

trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; dựa trên tinh
thần hợp tác, chia sẻ, mang lại lợi ích cho các thành viên và xã hội; không chỉ đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn có đóng góp quan trọng trong phát triển văn
hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn. Với nhận
thức như trên, để thực hiện chủ trương “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, ngành Nông nghiệp xác định
nhiệm vụ đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân nhằm
thực hiện liên kết sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững.
Thị xã Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam.
Điện Bàn có diện tích tự nhiên là 21.471 ha, trong đó có 10.046 ha đất nông nghiệp.
Dân số có 203.295 người. Đơn vị hành chính gồm 7 phường, 13 xã. Cách tỉnh lỵ
Tam Kỳ 48km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25km về phía Nam. Với vị trí
gần đầu mối giao thông và các đô thị lớn là điều kiện rất thuận lợi cho công tác phát
triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn.

1


Người dân Điện Bàn đa phần sống bằng nghề nông là trồng lúa nước, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu... nổi tiếng nhất thị xã là khối Bình Ninh,
phường Điện Nam Bắc, nơi đây là vùng chuyên trồng các loại rau màu như: cải, khổ
qua, đưa leo, bí, bầu, cà... cung cấp nông sản cho nhân dân trong vùng và thành phố
Đà Nẵng, thị xã Hội An. Trong những năm gần đây, kinh tế của thị xã đang trên đà
phát triển và đời sống của người dân dần được cải thiện. Người dân nơi đây đã
mạnh dạn chuyển đổi cây trồng, con giống, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
thực hiện cơ giới hóa làm tăng năng suất, chất lượng góp phần phát triển kinh tế.
Thời gian qua, được sự quan tâm của Cấp ủy, Chính quyền, các tổ chức đoàn
thể nên các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã đã có

những chuyển biến rõ rệt. Nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác đã phát triển đa dạng ngành
nghề kinh doanh, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho xã viên. Các loại hình
kinh tế hợp tác phát triển phong phú, đa dạng theo nhu cầu liên kết. Ngày càng
nhiều hợp tác xã sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển bền
vững. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp vẫn còn một số tồn tại như: một số cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến
khích chậm được triển khai; một số mô hình còn hoạt động kém hiệu quả, mang
tính hình thức, chưa xây dựng được niềm tin cho xã viên; bộ máy quản lý hợp tác
xã yếu kém, chưa chủ động trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, liên kết sản xuất; nội lực của các mô hình hợp
tác trong nông nghiệp còn yếu, quy mô nhỏ lẻ. Để đáp ứng được mục tiêu đổi mới
toàn điện cả về nội dung và hình thức hợp tác liên kết trong nông nghiệp thì trong
thời gian tới, thị xã Điện Bàn cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, nhằm phát triển đa dạng các loại hình tổ chức hợp tác
trong nông nghiệp gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Vì vậy, nghiên cứu phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Thị xã Điện
Bàn là rất cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài "Phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" để làm luận văn Thạc sĩ
kinh tế.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, có những
tài liệu sau đây :
- Lý luận về hợp tác hóa nông nghiệp - kinh nghiệm lịch sử và sự vận dụng ở
nước ta, do Giáo sư PTS Lưu Văn Sùng chủ biên. NXB Sự thật, H, 1990.
- Vài nét về hợp tác hóa nông nghiệp ở các nước trên thế giới, của Nguyễn

Văn Điền, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 178, H, 1990.
- Đổi mới mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Quảng Nam.
- Phát triển hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, Phạm Việt
Dũng (2016), Bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 4/3/2016.
- Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thị xã Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình,
Nguyễn Thanh Đức (2014 Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị).
- Giáo trình Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, TS. Phạm Thị Minh Nguyệt
(2006), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Qua các tài liệu nghiên cứu đã chỉ rõ về khái niệm, đặc điểm và những những
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp:
“Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp được hiểu là sự mở rộng về quy
mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hình
thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Theo đó,
sự phát triển này bao gồm sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng của các loại hình
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung
tự nguyện hợp tác ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia tăng về vốn góp, về sức lao
động, về sức mạnh tập thể của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Từ
đó góp phần tăng mức đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của
đất nước.
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có vị trí rất quan trọng không chỉ trong nội
bộ ngành mà còn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành sản xuất
nông nghiệp không những sản xuất ra tư liệu tiêu dùng mà còn sản xuất ra nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy, kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp là nền tảng quan trọng cho sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và

3


các ngành khác của nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp thì Nhà nước đóng

vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc
xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo
nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Cùng với những thời cơ, thuận lợi do quá trình đổi
mới đất nước mang lại, kinh tế của nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn,
thách thức từ tình hình kinh tế thế giới, tiềm ẩn nhiều rủi ro; áp lực cạnh tranh sẽ
ngày càng gay gắt, nhất là sản xuất nông nghiệp; quan nhà nước cần có cơ chế,
chính sách hỗ trợ các hợp tác xã, khuyến khích ứng dụng công nghệ mới phục vụ
sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ cao,
nhằm đánh thức tiềm năng về đất đai, lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật; Để
phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, vai trò của các cơ quan,
ban ngành, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố không thể thiếu,
nó được thể hiện bằng sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp trên các mặt hoạt động như vốn, tạo thị trường tiêu thụ
sản phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất vv…
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của thị xã
Điện Bàn, có các tài liệu sau:
- Báo cáo số 35/ BC – UBND ngày 19 tháng 11 năm 2018 của UBND thị xã
Điện Bàn về tình hình phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Điện Bàn 3 năm (2016 – 2018).
- Báo cáo số 21/BC – UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 của UBND thị xã
Điện Bàn về tổng kết thi hành Luật hợp tác xã năm 2003 và triển khai luật hợp tác
xã 2012.
- Báo cáo số: 14/ BC – UBND ngày 15 tháng 11 năm 2015 về sơ kết 3 năm
thực hiện Luật hợp tác xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của thị xã năm 2014, 2015, 2016, 2017,
2018.
Qua các tài liệu nghiên cứu phản ánh đa phần kinh tế hợp tác trong nông

4



nghiệp trên địa bàn thị xã mới chỉ tập trung hoạt động đối với các dịch vụ đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp như: Cung ứng giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật,
thủy lợi nội đồng...; còn các dịch vụ rất quan trọng như: bảo quản, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm chưa được quan tâm, nên thực hiện việc bao tiêu nông sản cho nông dân
ít, hiện mới chỉ có khoảng 10% số loại hình kinh tế hợp tác thực hiện việc bao tiêu
một phần nông sản cho nông dân. Từ đó chưa hỗ trợ cho việc gia tăng sản lượng và
giá trị của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó có một số hợp tác xã được hình thành
không đúng bản chất của hợp tác xã theo Luật quy định, chủ yếu là để hưởng các
chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp còn lúng túng trong định hướng
hoạt động và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chưa có sản phẩm dịch vụ tốt để
đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa hợp tác xã với
thành viên; vốn ít, doanh thu thấp nên hiệu quả hoạt động chưa cao, một số hoạt
động hình thức.
Hiện nay nhu cầu liên kết là rất lớn, tuy nhiên việc hợp tác để thực hiện liên
kết được với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm còn ít. Người nông dân đa số vẫn
phải “tự làm, tự bán ” là chính, dẫn đến rủi ro nhiều trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và thu nhập của người dân.
Thứ ba, về các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của thị
xã Điện Bàn, có các tài liệu sau:
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế hợp tác, HTX năm 2018, triển
khai phương hướng nhiệm vụ 2019 của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Nam.
- Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo kết quả thực hiện đổi
mới, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
năm 2016, 2017 và 2018.
- UBND thị xã Điện Bàn, Kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn năm 2016, 2017 và 2018.
Qua các tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra một số định hướng cũng như giải pháp

phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn như: Cần có sự nhận
thức đúng về vị trí, vai trò kinh tế tập thể, tiếp tục củng cố, đổi mới HTX cả về tổ

5


chức, quản lý và hoạt động theo luật HTX 2012, tạo ra động lực mới trong từng
HTX trong thời gian tới; Khuyến khích phát triển các loại hình tổ hợp tác, đa dạng
hoá các hình thức hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ hợp tác phát triển thành
HTX hoặc doanh nghiệp khi có nhu cầu; Cần xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích và hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, trong đó tập trung vào công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và đào tạo bồi dưỡng tổ trưởng, ban điều hành tổ; Các địa phương cần
tập trung chỉ đạo để gắn việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như
chương trình xây dựng nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo, chương trình khuyến
nông, chương trình đào tạo việc làm... với việc phát triển tổ hợp tác và HTX; Tăng
cường liên doanh, liên kết giữa các hợp tác với các doanh nghiệp; thực hiện lồng
ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là một đòi hỏi khách quan, có vai trò quan
trọng trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta. Về mặt lý luận: luận văn là
công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Về mặt thực tiễn: luận văn là tài liệu
tham khảo để UBND thị xã Điện Bàn đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn
tại, nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó phân tích những thành tựu, hạn chế, yếu
tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh

tế hợp tác ở Điện Bàn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận giải sự cần thiết phải phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tại thị
xã Điện Bàn.
Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế hợp tác và rút ra ưu điểm thiếu sót,
những bài học kinh nghiệm, từ đó đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong thời gian

6


sắp tới.
Điều tra khảo sát để làm rõ thực trạng hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở địa bàn này.
Xác lập các định hướng để đưa ra giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế hợp tác của các hợp tác xã nông nghiệp ở thị
xã Điện Bàn.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 - 2018.
Phạm vi về nội dung: Trong các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
hiện nay thì hợp tác xã đóng vai trò là nòng cốt, đang được triển khai rất rộng rãi
theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Đây cũng là hình thức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp chủ yếu trên địa bàn thị xã Điện Bàn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trước hết, để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Trên cơ sở đó, tác

giả sẽ thu thập thông tin, số liệu trên các sách, báo, các công trình nghiên cứu về
kinh tế hợp tác, Luật hợp tác xã năm 2012, báo cáo của liên minh hợp tác xã tỉnh
Quảng Nam, chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, các báo cáo về tình hình
kinh tế xã hội, kinh tế hợp tác, hợp tác xã của thị xã Điện Bàn...để tổng hợp, phân
tích, so sánh nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài. Đồng thời, trên cơ sở kế thừa các kết quả đã nghiên cứu của công trình đã
công bố, phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới nhằm thực hiện tốt
những mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phương pháp điều tra, khảo sát một số hợp tác
xã trên địa bàn thị xã. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu các nhân tố ảnh

7


hưởng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn; tìm hiểu
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn; Quy mô khảo sát, tác giả khảo sát khoảng 20
hợp tác trên địa bàn thị xã; Hình thức của khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát qua
bảng hỏi. Ngoài ra, tác giả tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý
kinh tế, thu thập ý kiến của lãnh đạo phòng kinh tế thị xã để có thêm dữ liệu thực tế
về tình hình phát triển kinh tế hợp tác trên dịa bàn thị xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống và vận dụng những vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan đến kinh tế
hợp tác để luận giải sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua sự khảo sát thực tế để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của kinh tế
hợp tác, hợp tác xã để chỉ ra những vấn đề cần giải quyết sắp tới.
Đưa ra các quan điểm, phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh

tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác
Lịch sử phát triển loài người cho thấy hợp tác là hình thức tất yếu trong lao
động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người. Lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu
rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác
trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người.
Hợp tác được hiểu như sau: “Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân
hoặc các đơn vị để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà
mỗi cá nhân, mỗi đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể
thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Hợp
tác vừa giúp tăng sức mạnh của các thành viên tham gia hợp tác, vừa giúp tăng sức

mạnh kinh tế trong tổ chức hợp tác.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hợp tác
Mô hình kinh tế hợp tác ban đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát không
chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành viên khởi xướng
ra các mô hình kinh tế hợp tác này, thông thường là những chủ thể có điều kiện kinh
tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi trong sản xuất kinh
doanh và trong cạnh tranh. Để có thể khắc phục các khó khăn, duy trì công ăn việc
làm cho mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa
bàn nhất định đã tìm cách liên kết, hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ, đó
là tiền thân của các loại hình kinh tế hợp tác sau này. Hiện nay, kinh tế hợp tác được
hiểu như sau: “Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của

9


từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của
sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi
ích của mỗi thành viên ” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Như vậy, với mỗi hình thức liên kết giữa những người lao động là một kiểu
hợp tác và tạo ra những hình thái kinh tế hợp tác khác nhau bởi kinh tế hợp tác là
kinh tế do kết quả của sự hợp tác mang lại. Do đó, khi nghiên cứu về kinh tế hợp tác
là nghiên cứu về kinh tế của những tổ chức hợp tác. Trong các tổ chức này, kinh tế
là mục đích, hợp tác là phương tiện để đạt được mục đích ấy. Mục đích kinh tế của
các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm kinh tế của tổ chức hợp tác và kinh tế của các
thành viên tham gia hợp tác. Điều đó có nghĩa là, khi hợp tác thì mọi thành viên
trong tổ chức kinh tế hợp tác đó đều có lợi. Khi xã hội càng phát triển, sự liên kết
giữa những người lao động càng chặt chẽ, càng đa dạng thì các hình thức kinh tế
hợp tác càng phong phú. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung

nghiên cứu kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm hợp tác xã
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được hiểu như sau: “Hợp tác xã là
tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên
tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” (Luật Hợp tác
xã, 2012).
- Đặc điểm hợp tác xã
Về góc độ kinh tế: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Tính xã
hội của hợp tác xã thể hiện ở chỗ: (1) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: một phần lợi
nhuận trong hợp tác xã dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng
nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa - xã hội chung của cộng đồng dân cư địa phương. Một phần lợi nhuận khác cần
được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả
những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người
góp nhiều. (2) Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang

10


nhau. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn
chế thất nghiệp trong xã hội.
Về số lượng thành viên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 7 người.
Về góc độ pháp lý: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi vốn của mình.
Thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ
của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử dụng sản phẩm
dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong hợp tác xã quá 2

năm thì mất tư cách thành viên.
- Vai trò của hợp tác xã
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì hợp tác xã nông nghiệp là hình
thức kinh tế tập thể nông dân, vì vậy hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp có tác
động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có
hoạt động của hợp tác xã các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản
xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng
lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của hợp tác xã nông nghiệp được
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều
kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá.
Hợp tác xã là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của hợp tác xã có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân
một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt
động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của hợp tác xã là đối trọng buộc các đối
tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
- Phân biệt sự giống và khác nhau giữa kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã
Kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, là phương thức tổ
chức hoạt động kinh tế, đời sống xã hội văn minh, phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế bao trùm, kinh tế chia sẻ; các thành viên trong xã hội đều được hưởng lợi,

11


không ai bị bỏ lại phía sau. Do vậy, kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã là phương
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp nhu cầu của người dân. Tuy nhiên kinh
tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã có sự giống và khác nhau:
Giống nhau:
- Là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ

lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, các thành viên, kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh
doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi
thành viên. Tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý. Biểu quyết theo đa số,
tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
- Các thành viên tự nguyện gia nhập, ra khỏi hợp tác, hợp tác xã. Các thành
viên có quyền bình đẳng trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động. Tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Được mở tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật và theo
cơ chế người đại diện.
Khác nhau:
- Kinh tế hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo điều lệ hợp tác xã, còn kinh tế
hợp tác tổ chức hoạt động theo hợp đồng hợp tác của các thành viên và không có tư
cách pháp nhân.
- Kinh tế hợp tác xã phải có ít nhất 07 thành viên trở lên góp vốn và tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều lệ. Còn đối với kinh tế hợp tác những chủ
thể, những thành viên có cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn
nhất định đã tìm cách liên kết, hợp tác với nhau theo từng tổ, từng nhóm nhỏ để hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập
thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng
để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện,

12


đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của cộng đồng dân cư địa

phương. Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo mức độ
sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội
được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều. Con đối với kinh tế hợp tác hoa lợi, lợi
tức của hợp tác được phân chia theo thoả thuận, theo hợp đồng hợp tác.
1.1.1.4. Khái niệm kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là phạm trù kinh tế nói lên sự liên kết tự
nguyện của các đơn vị kinh tế trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
bằng góp vốn, sức lao động để cùng nhau tiến hành sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp một cách có hiệu quả, nhằm tăng sức mạnh kinh tế của các tổ chức kinh tế
hợp tác, phát triển linh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển đất
nước”(Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao hàm
cả kinh tế hợp tác của nông dân và kinh tế hợp tác của các thành phần khác trong
nông nghiệp nhưng không phải là nông dân, đó có thể là công nhân nông nghiệp, đó
có thể là những thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp.
1.1.1.5. Khái niệm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
“Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp được hiếu là sự mở rộng về quy
mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Theo
đó, sự phát triển này bao gồm sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng của các loại
hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung tự nguyện hợp tác ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia tăng về vốn góp, về
sức lao động, về sức mạnh tập thể của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp. Từ đó góp phần tăng mức đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, của đất nước.
1.1.2. Các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp
tác. Mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
hình thức phân công lao động tương ứng. Do đó, nó có đặc điểm riêng về nguyên
tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định.


13


Bởi vậy, việc làm rõ những đặc điểm nói trên của từng loại hình kinh tế hợp tác để
lựa chọn những loại hình phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức kinh tế
hợp tác phát huy tác dụng đem lại hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Có nhiều tiêu chí để xem xét các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tùy
theo quan hệ của các chủ thể hợp tác, tính phức tạp của sự hợp tác và phương thức
hợp tác mà ta có thể có các tên gọi của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp khác nhau.
- Xét theo tính chất khi tiến hành hợp tác
Xét theo tính chất đơn giản hay phức tạp khi tiến hành hợp tác, các hình thức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao gồm:
+ Kinh tế hợp tác giản đơn
Đó là các tổ hội nghề nghiệp, các tổ nhóm hợp tác và các tổ kinh tế hợp tác.
Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia nhập hoặc ra khỏi tổ,
thành lập hoặc giải thể tổ chức, quản lý dân chủ cùng có lợi. Mục đích hoạt động
kinh doanh của các thành viên giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vì mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi thành viên. Các loại hình kinh tế hợp tác giản đơn
này hoạt động không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc
giữa các thành viên chủ yếu được xây dựng trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền
thống cộng đồng không mang tính pháp lý. Trong các loại hình của kinh tế hợp tác
giản đơn thì tổ hợp tác là hình thức phổ biến nhất hiện nay.
+ Khái niệm tổ hợp tác
Theo Điều 111, Bộ Luật dân sự năm 2005, tổ hợp tác được hiểu như sau: “Tổ
hợp tác là sự kết nhóm của từ 3 cá nhân trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm” (Bộ Luật Dân sự, 2005).
+ Đặc điểm của tổ hợp tác

Thành lập tổ hợp tác: Hợp đồng thành lập tổ hợp tác phải lập thành văn bản có
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
Chế độ pháp lý cua tổ hợp tác: Tổ hợp tác được đại điện bởi tổ trưởng, do các

14


tổ viên cử ra (Điều 113). Tổ trưởng có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số
công việc nhất định cần thiết cho tổ.
Tổ viên tổ hợp tác: Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp đồng lao động
với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất định.
Tài sản của tổ hợp tác: Tài sản của tổ hợp tác do các tổ viên đóng góp. Các tổ
viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận. Việc
định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý;
đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
+ Vai trò của tổ hợp tác
Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế gọn nhẹ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
hộ ở vùng miền núi, nông thôn. Là phương thức mưu sinh bền vững cho người nông
dân, ai cũng có thể tham gia và cùng tựa vào nhau tìm kế sinh nhai.
Tổ hợp tác mang lại lợi ích trực tiếp cho tổ viên trong tổ, đặc biệt đối với các
thành viên thiếu nguồn lực hoặc thiếu vốn. Các thành viên trong tổ hầu hết là những
người chung ngành nghề, chung sở thích nên khi sát nhập với nhau sẽ tăng thêm
kinh nghiệm, tăng nguồn vốn, tăng sản phẩm có chất lượng. Bên cạnh đó là sự
thuận tiện trao đổi thông tin về khoa học kỹ thuật, thị trường, giá cả.
Tổ hợp tác đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao mức sống của
người nông dân, là phương thức mưu sinh rất bền vững mà hiện nay nông dân ở
nhiều vùng đang thực hiện.
+ Kinh tế hợp tác phức tạp
Hình thức này bao gồm các hình thức như hợp tác xã, nông trường quốc

doanh, các tập đoàn sản xuất, các xí nghiệp liên hiệp. Hình thức này được tổ chức
có bộ máy quản lý để điều hành công việc chung, có vốn, quỹ chung để hoạt động.
Vốn góp ban đầu là do các thành viên góp theo quy định khi tiến hành hợp tác, sau
đó tăng dần theo khả năng tích lũy. Những tổ chức kinh tế hợp tác này có tư cách
pháp nhân, để được thành lập phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Trong các
loại hình của kinh tế hợp tác phức tạp thì hợp tác xã là hình thức phố biến nhất hiện nay.
- Xét theo chức năng hoạt động, có thể phân loại thành:

15


+ Tổ hợp tác, HTX dịch vụ từng khâu
+ Tổ hợp tác, HTX dịch vụ tổng hợp
+ HTX, tổ hợp tác chuyên ngành
+ HTX, tổ hợp tác sản xuất kết hợp dịch vụ
+ Tổ hợp tác, HTX kinh doanh ở mức độ toàn diện
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
1.1.3.1 Đặc điểm:
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có vị trí rất quan trọng không chỉ trong nội
bộ ngành mà còn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành sản xuất
nông nghiệp không những sản xuất ra tư liệu tiêu dùng mà còn sản xuất ra nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy, kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp là nền tảng quang trọng cho sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng
và các ngành khác của nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hợp tác những việc mà từng người hay từng nông hộ, từng đơn vị
không làm được hoặc làm được nhưng không hiệu quả. Hợp tác đã góp phần nâng
cao năng xuất lao động. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Huy động
được nhiều nhân lực, vật lực cho sản xuất. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp góp
phần khai thác, phát huy lợi thế so sách của từng vùng sản xuất, từ đó có sự bổ sung
giữa các vùng, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, tập trung hóa, hiện đại hóa sản

xuất. Bên cạnh đó, kinh tế hợp tác còn tạo cơ hội cho việc đào tạo, nâng cao trình
độ cho người quản lý nói riêng và người lao động nói chung, đồng thời góp phần
mở rộng thị trường.
Nguyên tắc của hợp tác là tự nguyện hợp tác với nhau, không bị ràng buộc bởi
yếu tố nào, tự nguyện cả khi hợp tác và cả khi không hợp tác.
Hợp tác cùng có lợi, khi hợp tác với cá nhân hay tổ chức đều muốn có thế
mạnh của cá nhân hay tập thể khác, khắc phục được tồn tại của cá nhân hay tổ chức,
chính vì thấy có lợi ích mới hợp tác với nhau, đây chính là yếu tố kinh tế để hợp tác.
1.1.3.2 Vai trò:
- Về mặt chính trị
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp về bản chất là một tổ chức kinh tế của

16


người dân thuần tuý chứ không phải là một tổ chức chính trị, xã hội. Nó không theo
đuổi các mục tiêu chính trị và cũng không có nhiệm vụ chính trị. Nó chỉ theo đuổi
thuần tuý mục tiêu lợi ích kinh tế của các thành viên. Tuy nhiên vì nó là một tổ chức
gồm nhiều thành viên, số lượng có thể lên tới vài nghìn người tại một địa bàn nên
trên thực tế có vai trò to lớn ở địa phương và do vậy cũng có ý nghĩa chính trị nhất
định. Thêm nữa, đó là một tổ chức dân chủ. Do vậy, nếu tổ chức này hoạt động và
phát triển tốt, nó góp phần tích cực quan trọng vào việc ổn định trật tự, an ninh
chính trị, xã hội. Còn ngược lại, nó cũng sẽ có những tác động xấu tới ổn định trật
tự, an ninh chính trị, xã hội, đặc biệt khi các mô hình hợp tác này tan rã sẽ làm mất
ổn định trật tự chính trị xã hội. Mặc dù không mang nhiệm vụ chính trị nhưng do ý
nghĩa chính trị của nó mà chúng ta cần phải tạo điều kiện để kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp này hoạt động tốt, lành mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ chính trị của Nhà nước.
- Về mặt kinh tế
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nó tham gia vào các hoạt động kinh tế và

đem lại lợi ích kinh tế cho thành viên, xã hội và Nhà nước, góp phần tích cực vào
công cuộc phát triển kinh tế ở địa phương, đặc biệt thông qua hoạt động cho vay tín
dụng của nó làm đòn bẩy cho nền kinh tế phát triển. Là kênh dẫn vốn, huy động vốn
quan trọng tạo huyết mạch cho nền kinh tế, đặc biệt ở các vùng điều kiện phát triển
kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế. Với ý nghĩa này, kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp xứng đáng được Nhà nước quan tâm vun đắp, giúp đỡ để chúng làm tốt
nhiệm vụ của nó, góp phần phát huy tiền năng trong nhân dân thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Về mặt xã hội
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tuy không phải là một tổ chức xã hội nhưng
là một tổ chức có đông thành viên, thu hút đa phần cá nhân và hộ gia đình tại một
địa phương tham gia nên rất có ý nghĩa về mặt xã hội. Kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp phát triển góp phần duy trì và nâng cao mức sống của thành viên, những
người chịu thiệt thòi, thua thiệt trong cuộc cạnh tranh nên có ý nghĩa xã hội to lớn.
Nó góp phần duy trì và ổn định trật tự xã hội trên địa bàn, đặc biệt thông qua các

17


hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của các mô hình hợp tác trong nông nghiệp. Các
mối quan hệ xã hội trên các giá trị tỉnh thần đoàn kết, tình làng nghĩa xóm, tương
thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau được duy trì, củng cố và phát huy. Các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động cơ bản của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp cần được gìn giữ
và tôn trọng để các giá trị về đạo đức, xã hội được bảo tồn và phát huy, góp phần
tạo ra một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và phôn thịnh.
- Về mặt văn hoá
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp mang những nét văn hoá riêng của mình.
Tuy nhiên, do kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là tập hợp của một tập thể các cá
nhân, con người nên nó đặc biệt coi trọng sự tham gia về cá nhân của những con
người và khuyến khích sự phát huy năng lực cá nhân, sự tích cực tham gia vào hoạt

động chung của tập thể như tham gia quản lý, tham gia điều hành. Những giá trị về
bình đẳng nam nữ, bình đẳng giai cấp, không phân biệt đối xử... mang giá trị nhân
văn cao. Các giá trị văn hoá, nhân văn đó được thường xuyên thể hiện và duy trì
trong các hoạt động của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và các sinh hoạt của tổ
chức này. Đó là các hoạt động kinh doanh đơn thuần cũng như các hoạt động văn
hoá đối ngoại, tài trợ cho các hoạt động văn hoá của địa phương. Đó là các cuộc
họp, Đại hội như các các sinh hoạt, sự kiện trọng đại ở địa phương. Nó rất gắn bó
với người dân địa phương và cũng trở thành yếu tố tinh thần không thể thiếu được
của địa phương. Những nét văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc như tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái v.v.. được tiếp tục duy trì, chăm sóc và phát triển
trong kinh tế hợp tác. Với ý nghĩa văn hoá đầy tính nhân văn khác hắn so với các tổ
chức kinh tế khác thì phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp quả thực cần đáng
được đề cao.
- Đối với các thành viên
Vì mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp xuất phát và hình thành hoàn
toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành
viên. Là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các thành viên giúp
đỡ được lẫn nhau thông qua việc hợp tác này. Nếu nhìn vào điều kiện lịch sử trong
quá trình hình thành và phát triển của mô hình hợp tác, ta thấy ý nghĩa của nó ở chỗ

18


là một mô hình tự cứu mình, tránh được sự bần cùng hoá cho các thành viên. Thông
qua kinh tế hợp tác mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ được cho nhau, tự
cứu được lấy mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế để tồn tại nếu không hợp
tác lại với nhau. Nếu các thành viên có điều kiện tiếp cận với các loại thị trường (thị
trường nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, thị trường dịch vụ, sản phẩm đầu ra) nhờ có
mô hình kinh tế hợp tác nói chung thì thông qua mô hình hợp tác nông nghiệp nói
riêng, các thành viên đã có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của thị

trường tín dụng, ngân hàng. Điều mà họ do địa bàn sinh sống bất lợi, tài sản nghèo
nàn .v.v.. hầu như không bao giờ có được nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước hay sự
hỗ trợ khác mà không tự tổ chức lấy cho mình những tổ chức kinh tế hợp tác. Như
vậy các thành viên sẽ được hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức tín dụng hợp
tác của họ tạo ra và cung cấp một cách kịp thời, thuận tiện với một mức giá cả chấp
nhận được với tư cách là khách hàng. Thành viên cũng sẽ được tư vấn, cung cấp
thông tin, trao đổi kinh nghiệm thông qua hợp tác nông nghiệp vì đó cũng thường là
nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự
tạo ra được công ăn việc làm cho bản thân và có thể còn cho cả địa phương nữa. Họ
cũng được hưởng những quyên lợi từ vấn đề hợp tác với nhau với tư cách là chủ sở
hữu như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết, quyết định các chính
sách kinh doanh. Qua sự hỗ trợ này mà các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh
của các thành viên đã được hỗ trợ thiết thực, cuộc sống của họ được cải thiện rõ rệt
và có những tích luỹ. Trước đây, khi chưa có mô hình này, nếu từ hoạt động kinh tế
của bản thân, họ không thể tạo ra lợi nhuận hoặc chỉ tạo ra ít lợi nhuận thì nay,
trong sự hợp tác họ được hỗ trợ và có điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Đó
chính là ý nghĩa to lớn của mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, chính vì thế
có vai trò bảo đảm và duy trì sự độc lập về kinh tế và cơ sở kinh tế để tồn tại và phát
triển của các thành viên.
- Đối với địa phương
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng,
ngân hàng cho dân cư trên địa bàn hoạt động với tư cách là khách hàng. Qua hoạt
động của kinh tế hợp tác, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người dân được nâng cao.

19


×