Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phát triển các công cụ marketing di động cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Nam Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.42 KB, 64 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại, em đã
được các thầy cô trang bị những kiến thức vô cùng bổ ích, giúp em nâng cao khả năng
tư duy và trình độ hiểu biết, làm hành trang cho bản thân sau khi tốt nghiệp ra trường.
Cùng với những kiến thức thực tế học hỏi được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vượng, em đã đề xuất nghiên cứu khóa luận
với đề tài:
“PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ MARKETING DI ĐỘNG CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NAM VƯỢNG”
Được sự đồng ý tạo điều kiện của nhà trường cũng như Khoa Hệ thống thông
tin Kinh tế và Thương mại điện tử, đặc biệt là sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các
anh chị nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam
Vượng đã giúp em hiểu rõ hơn về công ty, có những thông tin bổ ích để em có thể
củng cố, nâng cao kiến thức đã được học của mình trong trường và bước đầu vận
dụng các kiến thức đó vào việc giải quyết một số vấn đề thực tiễn tại cơ sở thực tập.
Vì thời gian thực tập chưa nhiều và những hạn chế của bản thân nên em vẫn
còn nhiều thiếu xót em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và ban
lãnh đạo công ty để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Trần
Hưng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và cung cấp cho em những kiến thức quý giá
trong quá trình nghiên cứu để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!!!


2

2



MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

1.

CTCP

Công ty cổ phần

2.

CSKH

Chăm sóc khách hàng


3.

HĐQT

Hội đồng quản trị

4.

ĐTDĐ

Điện thoại di động

5.

TMĐT

Thương mại điện tử

6.

WWW

World wide web

7.

MMS

Multimedia Message Service


8.

SMS

Short Message Service

Dịch vụ tin nhắn ngắn

9.

LBS

Location Based Service

Dịch vụ định vị

10.

SEO

Search Engine Optimization

Mạng lưới toàn cầu
Dịch vụ tin nhắn đa phương
tiện

Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm



4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên danh mục

Trang

Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Đầu tư và Phát
Bảng 1.1.

triển Công nghệ Nam Vượng

20

Số lượng nhân viên từng phòng ban tại CTCP Đầu tư và
Bảng 1.2.

Phát triển Công nghệ Nam Vượng năm 2017

24

Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư và Phát
Bảng 1.3.

triển Công nghệ Nam Vượng (2015-2017)


27


5

5

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình
Hình 2.1.
Hình 2.2.

Tên danh mục
Website của CTCP Đầu tư và Phát triển CN Nam Vượng
Các sản phẩm máy hàn đang kinh doanh tại Công ty Nam
Vượng

Trang
21
23

Sơ đồ tổ chức của CTCP Đầu tư và Phát triển CN Nam
Hình 2.3.

Hình 2.4.
Hình 2.5.

Vượng

Hình ảnh ông Trần Văn An giám đốc của Công ty Nam
Vượng
Mức độ thu hút khách hàng qua công cụ marketing di động
của CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vượng

24

26
30

Đánh giá của khách hàng về nội dung thông công cụ
Hình 2.6.
Hình 2.7.

marketing di động của công ty Nam Vượng
Hình thức mà khách hàng biết đến sản phẩm của công ty

31
32

Thực trạng ứng dụng đa dạng hóa các công cụ marketing
Hình 2.8

di động của công ty

33


6
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Đi cùng với tốc độ phát triển nhanh của Internet marketing thì marketing di
động là một xu thế tất yếu, không thể thiếu trong ngành truyền thông, trong kỷ
nguyên di động ngày nay.
Hiện nay với việc công nghệ phát triển, số lượng người sử dụng smartphone
ngày càng tăng, việc check mail, sms là điều dễ dàng thực hiện nhanh chóng trên di
động thay vì máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn như trước. Khả năng sử dụng
linh hoạt mọi lúc mọi nơi của thiết bị di động cho phép người dùng dễ dàng kết nối
và liên lạc với thế giới thông qua Internet.
Marketing di động không chỉ là một xu thế truyền thông mới. Nó đang thực sự
trở thành một công cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý và quan tâm từ khách hàng. Bởi
vì quảng cáo trên điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị
trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng.
Thị trường marketing di động đang phát triển nhanh chóng nhờ những tiến bộ
công nghệ. Mọi người thường hay di chuyển, nên số lượng người dùng di động
ngày càng tăng. Các công cụ của tiếp thị di động bao gồm: SMS, MMS, WAP,
WEB, Location-based, Bluetooth, APP, GAME,..
Ngày nay, thương mại di động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho cá nhân và
doanh nghiệp. Vậy làm sao có thể được một hình ảnh thu hút khách hàng trên
Internet đó là lý do các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn trong việc phát triển
các công cụ marketing di động của mình để đáp ứng các nhu cầu tìm kiếm của
khách hàng.
Nắm bắt được xu hướng chung đó, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Công nghệ Nam Vượng- doanh nghiệp chuyên bán cung cấp dịch vụ cho thuê máy
hàn, các phụ kiện liên quan đến ngành cơ khí thì việc phát triển các công cụ
marketing di động là thực sự cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty chưa thực sự
chú trọng và vấn đề hoàn thiện và phát triển tối ưu các công cụ marketing di động
của mình. Do đó vấn đề đặt ra là hoàn thiện và phát triển các công cụ marketing di
động sao cho được hoạt động một cách tốt nhất, để cho website của công ty không
chỉ quảng bá sản phẩm mà còn là nơi bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.



7
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải để phát triển các công cụ Marketing di
động cho CTCP Đầu tư và Phát triển Công Nghệ Nam Vượng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài xác định các các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
+ Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về marketing di động và các công cụ
marketing di động đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
+ Tìm hiểu thực trạng ứng dụng marketing di động tại CTCP Đầu tư và Phát
triển Công nghệ Nam Vượng.
+ Đề xuất giải pháp để hoàn thiện và phát triển các công cụ Marketing di động
tại CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vượng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Là một đề tài nghiên cứu của sinh viên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
mang tầm vi mô, giới hạn trong một doanh nghiệp với một khoảng thời gian ngắn
hạn. Cụ thể:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing di động của phòng ban
marketing thuộc CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vượng.
- Phạm vi không gian: CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vương
- Phạm vi thời gian: Các số liệu điều tra và nghiên cứu được khảo sát từ năm
2015 đến năm 2017 và thu thập trong khoảng thời gian thực tập.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp thu thập dữ liệu


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố
nên dễ dàng thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập, nhưng là
loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiêp thị cũng như các ngành khoa học
xã hội khác.
Tác giả thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn: Nguồn thông tin mở do công
ty cung cấp, được đăng tải trên website www.mayhannamvuong.com. Nguồn thông
tin sách báo, giáo trình Trường Đại học Thương Mại, nguồn thông tin từ Internet.


8
Các nguồn khác: Báo cáo thường niên của công ty, báo cáo thương mại điện tử qua
các năm.
- Ưu điểm: Việc thu thập nhanh chóng, không tốn kém, có thể so sánh thông
tin và quan điểm về cùng một vấn đề.
- Nhược điểm: Thông tin nhiều khi không phù hợp với mục đích nghiên cứu,
các thông tin có thể lạc hậu và có thể có những mâu thuẫn.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được
yêu cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà
nghiên cứu phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
Với đề tài nghiên cứu khóa luận này, tác giả sử dụng phương pháp phiếu điều tra.
* Điều tra khách hàng
- Đối tượng: Khách hàng đến mua sản phẩm của công ty
- Nội dung: có 10 câu hỏi xoay quanh về hình thức, mức độ thu hút khách
hàng biết đến sản phẩm của công ty, đánh giá sơ lược về nội dung mà công ty quảng
cáo qua di động.

- Mục đích áp dụng: Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm
có thể đánh giá mức độ tiếp cận của khách hàng thông qua chiến lược marketing di
động của công ty. Từ đó công ty rút ra kết luận về tình hình thực hiện và đề xuất
những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ marketing di
động trong doanh nghiệp.
- Cách thức tiến hành: Tác giả gửi 50 phiếu điều tra cho khách hàng đã mua và
sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty. Sau đó thu thập lại, mã hóa các câu hỏi và
câu trả lời, tổng hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về 40
phiếu.
* Điều tra nhân viên
- Đối tượng: Nhân viên tại của phòng marketing của công ty
- Nội dung: có 10 câu hỏi xoay quanh hiện trạng hoạt động sử dụng chiến lược
cũng như việc sử dụng các công cụ marketing di động của doanh nghiệp, ý kiến
đánh giá sơ bộ về những kết quả đạt được. Ngoài ra, phiếu điều tra còn đề cập đến
định hướng của chiến lược marketing di động.


9
- Mục đích áp dụng: Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm
có thể đánh giá thực trạng triển khai chiến lược marketing di động. Từ đó rút ra kết
luận về tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu
quả sử dụng các công cụ marketing di động trong doanh nghiệp.
- Cách thức tiến hành: Tác giả gửi 50 phiếu điều tra cho nhân viên phòng
marketing của công ty. Sau đó thu thập lại, mã hóa các câu hỏi và câu trả lời, tổng
hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về 42 phiếu.
Qua phương pháp điều tra ta thấy được ưu và nhược điểm của phương pháp
thu thập dữ liệu sơ cấp như sau:
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người, có
được các đánh giá, ý kiến rất cụ thể, khách quan về tình hình hoạt động của công ty
nói chung cũng như tình hình hoạt động marketing di động của phòng marketing

nói triêng. Qua đó ta thấy được thực trạng và kết quả nghiên cứu đạt được trong
việc ứng dụng các công cụ marketing di động của công ty Nam Vượng.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi
khi kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa
phản ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện
tượng quan sát được qua số liệu thống kê, toán học hoặc số hoặc kỹ thuật vi tính và
giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Với đề tài nghiên cứu khóa luận này, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft
Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hàng
phầm mềm Microsoft. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro
Pro…bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc
nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự,
tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người
dùng. Excel hiện nay đã là phiên bản thứ 5 của Microsoft từ năm 1993.
- Ưu điểm: Excel làm theo ý muốn, dễ dàng thao tác, không phụ thuộc vào
nhà phát triển, tăng khả năng tự mày mò, làm chủ công việc. Excel vô cùng mạnh
mẽ trong việc tính toán, xử lý dữ liệu, trình bày, in ấn,cho phép lập trình bổ sung


10
thêm các tính năng thông qua việc sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic for
Application (gọi tắt là VBA) có sẵn ngay trong Execl.
- Nhược điểm: Dữ liệu lớn trên 5Mb mở rất chậm. Chỉ đáp ứng về mặt sổ sách
thông thường, các phân tích thống kê mang tính quản trị rất khó. Dữ liệu không có
ràng buộc với nhau, có thể xóa sửa tùy ý. Chỉ làm 1 người trên 1file tại 1 thời điểm.
Dữ liệu toàn bộ kế toán trong nhiều năm phải lưu trữ nhiều files độc lập.

 Phương pháp định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích các đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người
từ quan điểm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin
toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai sót trong ngữ
cảnh bẳng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra môi trường phỏng vấn mà
trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất. Một số phương pháp định tính mà tác
giả sử dụng phương pháp diễn kịch và tổng hợp quy nạp, dùng để phân tích dữ liệu,
thu thập được qua khách hàng và dữ liệu thứ cấp.
Trong đó phương pháp diễn kịch là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ
thể, rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thuyết. Mục đích của phương pháp
này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo lý do cho trước. Các lý do
này thể hiện qua kết luận và thể hiện qua các chứng minh cụ thể.
Phương pháp tổng hợp quy nạp là phương pháp tổng hợp tập trung trình bày
các dữ kiện và giải thích chúng theo căn nguyên. Sau đó bằng phương pháp quy nạp
đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Qua hai phương pháp phân tích dữ liệu định tính này giúp tác giả có cái nhìn
rõ hơn về mối tương quan giữa lý thuyết và thực tế, ứng dụng trong thực tế một
cách hiệu quả.
- Ưu điểm: Thường áp dụng cho các nghiên cứu, đánh giá có sự tham gia của
cộng đọng do vậy nghiên cứu thường sát thực tế hơn. Thường là bước thăm dò cho
nghiên cứu định lượng, hoặc kết hợp với nghiên cứu định lượng.
- Nhược điểm: Chọn mẫu và cỡ mẫu không quan trọng lắm nếu là nghiên cứu
thăm dò, tuy nhiên phải chọn đúng đối tượng.


11
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển công cụ marketing di động của công ty.
Chương 2. Thực trạng phát triển các công cụ marketing di động của CTCP
Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vương.
Chương 3. Các giải phát nhằm phát triển công cụ marketing di động của CTCP
Đầu tư và Phát triển Công nghệ Nam Vượng.


12
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ
MARKETING DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1


Khái niệm marketing, marketing điện tử
Khái niệm marketing
Marketing luôn chiếm một vai trò quan trọng đối với sự thành bại trong kinh doanh
của hầu hết các doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ XX, thuật ngữ Marketing bắt đầu được nhắc
đên phổ biến trong các nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành,… và trong chiến lược
kinh doanh phát triển của nhiều công ty, tập đoàn trên Thế giới. Dưới đây là một số định
nghĩa tiêu biểu về Marketing.
Theo định nghĩa của Philip Kotler – Mệnh danh là cha đẻ của ngành Marketing hiện
đại thì: “Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những giá trị đó
nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu để đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh
nghiệp”.
Theo E.J McCarthy: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc
người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu từ nhà sản

xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ”.
Theo Hiệp hội American Marketing Association (AMA): “Marketing là một hệ thống
tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và
phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và
đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Nếu tổ chức thực hiện Marketing là doanh nghiệp, chúng ta có thể tham khảo một
định nghĩa Marketing theo tiêu chuẩn sau đây: “Marketing là quá trình quản lý của doanh
nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh
tranh”.
Hiểu một cách đơn giản, Marketing là tất cả những công việc cần thực hiện để thu
hút khách hàng đến với thương hiệu và duy trì mối quan hệ với họ. Từ việc tạo ra các
thông điệp quảng cáo có thể kết nối với khách hàng tiềm năng, cho đến việc chọn lựa các
kênh truyền thông phù hợp để phân phối nội dung và khiến khách hàng nhớ đến thương
hiệu, … tất cả đều được bộ phận marketing đảm nhiệm.



Khái niệm marketing điện tử

Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình :


13
- Theo Philip kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet”
- Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing
(Intergrating electronic resources into the Marketing process): “Marketing điện tử
bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
thông qua internet và các phương tiện điện tử”.

Theo nhóm tác giả Strauss, El-Ansary và Frost trong cuốn E-Marketing đưa ra
khái niệm: “Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin
cho:
- Việc chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị khách
hàng hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định
vị hiệu quả hơn.
- Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng
là người tiêu dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức”.
Theo Dave Cheffey: “Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng Internet và
các phương tiện điện tử ( web, email, cở sở dữ liệu, multimedia, PDA), để tiến hành
các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và quan hệ
khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi,
giá trị, mức độ trung thành,..)từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục
tiêu về dịch vụ qua mạng hướng tới nhu cầu sử dụng của khách hàng.”
Như vậy Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing
được tiến hành qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương
tiện điện tử có thể là máy tính, mobile, PDA… còn mạng viễn thông có thể là
internet, mạng thông tin di động…
1.1.2 Khái niệm marketing di động, công cụ marketing di động


Marketing di động


14
Ra đời vào năm 2004 tại Mỹ cũng như nhiều ngành mới phát triển khác, cho
đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về marketing di động. Hiện nay trên thế
giới tồn tại hai quan điểm, hai cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Quan điểm thứ
nhất cho rằng marketing di động là các hoạt động marketing có liên quan đến các
kênh thông tin di động hoặc các hoạt động có sự di chuyển như điện thoại di động,

áp phích quảng cáo được gắn trên xe buýt, các cột đèn tín hiệu,…Quan điểm thứ hai
là một cách tiếp cận mới và phổ biến hơn, marketing di động bao gồm các hoạt
động marketing thông qua di động. Trong phạm vi của khóa luận này, marketing di
động được hiểu theo cách thứ hai.
Theo Hiệp hội Mobile Marketing Asociation (MMA): “Marketing di động là
tập hợp các hoạt động cho phép các doanh nghiệp thực hiện để kết nối và thu hút
khách hàng bằng các hoạt động tương tác thông qua tất cả các thiết bị và nhà
mạng viễn thông”.
Theo Wikipedia: “Marketing di động là hình thức tiếp thị trên di động, theo
đó dịch vụ sẽ mang lại cho khách hàng những thông tin hữu ích mang tính cá nhân
hóa cao về sản phẩm, dịch vụ của các nhà sản xuất”.
Theo hãng nghiên cứu FirstPartner của Anh: “Marketing di động bao gồm một
loạt các phương thức tương tác với khách hàng mục tiêu trong các chiến dịch
marketing thông qua điện thoại di động của họ”.
Như vậy có thể hiểu marketing di động là việc thực hiện các chiến dịch
marketing thông qua việc tận dụng những lợi ích từ kênh truyền thông là điện thoại
di động. Hay nói cách khác marketing di động là tất cả các hình thức kết nối đến
người tiêu dùng thông qua thiết bị di động cá nhân.


Công cụ marketing di động
Theo hiệp hội Mobile Marketing (MMA): “Mobile Marketing là việc sử dụng
các phương tiện không dây làm công cụ truyền tải nội dung và nhận lại các phản
hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông markrting hỗn hợp.”
Tóm lại, hiểu một cách đơn giản công cụ marketing di động là sử dụng các
kênh thông tin di động (SMS, MMS, ứng dụng, game,…) làm phương tiện phục vụ
cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp.

1.1.3


Khái niệm phát triển công cụ marketing di động của công ty
Dựa trên những khái niệm cơ bản về công cụ marketing di động và nhận biết


15
được tầm quan trọng của các công cụ này trong việc thúc đẩy phát triển bán hàng
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty, công ty đã đưa ra khái niệm phát triển
công cụ marketing di đông như sau:”Phát triển công cụ marketing di động của
doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp giá tăng cả về số lượng và chất lượng sử
dụng các công cụ marketing di động như SMS, MMS, facebook apps, game, event,
… để đẩy mạnh thu hút, tương tác với khách hàng nhằm kích thích nhu cầu, làm
thay đổi hành vi, thói quen và quyết định mua sắm của khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp.”
1.2

Một số lý thuyết về công cụ marketing di dộng đối với hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.2.1.Đặc điểm và vai trò của các cộng cụ marketing di động
1.2.1.1.Đặc điểm của các công cụ marketing di động
Công cụ Marketing di động có một số đặc điểm như sau:
- Tính đồng thời ở khắp mọi nơi: Ở bất kỳ vị trí nào và vào bất kỳ thời điểm
nào, các thiết bị di động có thể nhận được một thông tin sản phẩm và khách hàng
hoàn toàn có thể truy cập thông tin sản phẩm, đặt hàng dễ dàng hơn từ tin tức họ
nhận được đó.
- Tính thuận tiện: Đặc điểm này được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau: Một
là, không giống như các máy tính truyền thống, các thiết bị di động dễ mang đi khi
di chuyển và thực hiện các kết nối ngay lập tức. Hai là, các thiết bị di động luôn
luôn được mở trong trạng thái hoạt động do đó có thể liên lạc ngay hay tiến hành
giao dịch ngay khi đang di chuyển. Điều này trước đây chưa bao giờ thực hiện được
với các máy tính cá nhân.

- Khả năng tiếp cận: Các thiết bị di động cho phép người sử dụng kết nối dễ
dàng và nhanh chóng với Internet, Intranet, các thiết bị di động khác và các cơ sở
dữ liệu trực tuyến. Điều này đã giúp cho các công cụ marketing di động có khả
năng tiếp cận người dùng cao hơn thông thường. Dù khách hàng có đi bất cứ đâu,
dù không sử dụng máy tính, hay laptop thì họ vẫn có thể nhận được các thông tin về
sản phẩm ngay trên thiết bị di động của mình.
- Tính cá nhân hóa: Khác với máy tính để bàn, các thiết bị di động luôn luôn
được sở hữu và chịu sự điều khiển hoạt động bởi cá nhân riêng lẻ. Chính vì vậy, các
công cụ marketing di động dễ dàng tiếp cận tới đối tượng khách hàng của mình, dễ


16
dàng thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân.
- Tính địa phương hóa: Biết được vị trí của người sử dụng thiết bị di động ở
bất kỳ thời điểm nào luôn là chìa khóa để đưa ra các dịch vụ phù hợp. Chẳng hạn
như chăm sóc khách hàng mục tiêu ở một địa điểm nào đó. Hoặc, một người sử
dụng nhận được các tin nhắn về quán ăn, trung tâm thương mại gần nơi họ đang
đứng.
1.2.1.2.Vai trò của công cụ marketing di động
-Thu thập được cơ sở dữ liệu cần thiết về khách hàng
Công cụ marketing di động không chỉ quảng bá sản phẩm, truyền tải thông tin
đế với người tiêu dùng một cách nhanh chóng tiện lợi mà nó còn là một hình thức
thu thập dữ liệu vô cùng hiệu quả. Khi khách hàng đồng ý nhận thông tin từ phía
doanh nghiệp (cơ chế Opt – in) tức là họ có một mối quan tâm nhất định về dịch vụ,
sản phẩm.
Thông qua các công cụ marketing di động, doanh nghiệp có thể dễ dàng thu
thập các thông tin từ phía khách hàng như sản phẩm khách hàng đang quan tâm, số
điện thoại, Email, vị trí truy cập, thời điểm truy cập, số lần truy cập,.. khi khách
hàng truy cập vào website hay ứng dụng của doanh nghiệp tìm mua sản phẩm, gửi ý
kiến phản hồi, đánh giá, nhận xét về sản phẩm của công ty, khi khách hàng nhận

được mã khuyến mãi giảm giá sản phẩm qua SMS mà công ty gửi tới,…
Đây là lợi ích mà không phải hình thức Marketing nào cũng có thể có được.
-Là công cụ truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu hiệu quả
Các thiết bị di động vốn là một công cụ cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận
khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Do vậy, những chương trình khuyến mãi, những thông
tin sản phẩm, dịch vụ…cần sự chú ý ngay của khách hàng, hoặc đối với những
khách hàng quá bận rộn không có thời gian đọc email quảng cáo, xem chương trình
TV thì marketing di động là một công cụ rất hiệu quả trong việc chuyển thông tin
nhanh chóng, trực tiếp đến họ. Không những vậy, marketing di động tỏ ra hiệu quả
bởi mức độ tiếp cận khách hàng và khả năng lưu trữ trong trí nhớ khách hàng cao
hơn so với các hình thức marketing khác.
-Tiết kiệm chi phi, thời gian


17
So với các hình thức marketing truyền thống như ấn phẩm, truyền hình,…
thậm chí là marketing qua Internet, quảng cáo marketing qua di động với những
phương tiện như SMS, Email, SEO, Bluetooth, LBS,…giúp doanh nghiệp tiết kiệm
các khoản chi phí marketing khác như thiết kế, in ấn, tổ chức,..có khả năng tạo ra
một chiến dịch xúc tiến sản phẩm hiệu quả chỉ trong một thời gian ngắn. Bên cạnh
đó, thông qua những khách hàng trung thành, một chiến dịch marketing lan tỏa cho
phép doanh nghiệp có thể tiếp cận đến một lượng khách tiềm năng rộng lớn mà
không tốn thêm một chi phí nào. Chính lợi ích này sẽ đóng vai trò góp phần mở ra
khuynh hướng mới cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những cá nhân có thể
thực hiện việc quảng cáo với chi phí không quá lớn, tiết kiệm được thời gian và
nguồn lực.
-Xây dựng, củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Khi những thông tin hữu ích, kịp thời về các hoạt động khuyến mãi, quà tặng,
sản phẩm mới giúp khách hàng có cơ hội tiêu dùng tốt, từ đó sẽ làm gia tăng sự
trung thành của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ.

-Mở ra thị trường tiềm năng rộng lớn
Ngày nay, đối với người tiêu dùng trên toàn thế giới, các thiết bị di động đã trở
thành công cụ giao tiếp không thể thiếu trong đời sống hằng ngày. Hơn nữa,
marketing di động vẫn còn là hình thức mới mẻ, người dùng vẫn sẵn sàng đón nhận
hình thức quảng cáo này. Một nghiên cứu của Neielsen đã chỉ ra rằng hơn một nửa
(51%) người dùng di động khi nhìn thấy một quảng cáo di động đã phản hồi bằng
cách gửi tin nhắn SMS, nhấp chuột vào đó, hoặc gọi tới tổng đài qua số điện thoại
cho trước. Như vậy, tận dụng lợi thế của một thị trường rộng lớn, marketing di động
giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với số lượng lớn khách hàng tiềm năng, điều mà
không phải hình thức marketing nào cũng làm được.
-Đánh giá hiệu quả, chiến lược marketing của doanh nghiệp
Tính tương tác của marketing di động có thể tạo ra luồng thông tin hai chiều
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Song song với việc thực hiện các chiến dịch của
mình, doanh nghiệp có thể theo dõi sự tham gia của từng khách hàng theo thời gian,
địa điểm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào mức độ phản hồi, mức độ tham gia vào các
chương trình của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá được thành công của
chiến dịch marketing là bao nhiêu. Qua đó, doanh nghiệp có thể so sánh hiệu quả


18
giữa các chiến dịch marketing di động và kịp thời điều chỉnh chiến lược marketing
của mình.
1.2.2. Phân loại các công cụ marketing di động
1.2.2.1. Marketing thông qua tin nhắn SMS
Marketing thông qua tin nhắn SMS (Short Message Service) là hình thức
quảng cáo thông qua việc gửi tin nhắn đến cho người dùng điện thoại, là một trong
những hình thức được các công ty hay doanh nghiệp sử dụng rất phổ biến trong việc
chào hàng, quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ. Nội dung của tin nhắn tùy
thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà được áp dụng vào.
Vì gửi tin nhắn bằng SMS có những hạn chế nhất định trong việc sử dụng các

ký tự để nhắn tin cho nên chúng ta cần phải khéo léo lựa chọn làm sao nội dung vừa
ngắn gọn và đầy đủ những thông tin thiết yếu. Bên cạnh đó, nó cũng có thể phản tác
dụng của hình thức Marketing này hay mọi người còn gọi là những tin nhắn “rác“.
Trong vài năm qua SMS marketing đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp
ở một số nơi trên thế giới.
Dịch vụ tiếp thị tin nhắn SMS thông thường chạy ra một đoạn mã ngắn, nhưng
gửi tin nhắn văn bản đến một địa chỉ thư điện tử là một phương pháp (mặc dù
phương pháp này không được hỗ trợ bởi các tàu sân bay). Mã số ngắn là 5 hoặc 6
chữ số đã được phân công của tất cả các nhà khai thác điện thoại di động trong một
quốc gia nhất định cho việc sử dụng các chiến dịch thương hiệu và dịch vụ tiêu
dùng khác. Do giá cao của các mã ngắn là $ 500 – $ 1000 một tháng, nhiều doanh
nghiệp nhỏ lựa chọn để chia sẻ một đoạn mã ngắn để giảm chi phí hàng tháng. Một
lựa chọn khác để gửi tin nhắn bằng mã ngắn hoặc email là làm điều đó thông qua số
điện thoại chuyên dụng của riêng một người.
1.2.2.2. Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS
Hình thức tiếp thị điện thoại di động qua MMS có thể chứa một slideshow tính
thời gian của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung này được gửi dưới
định dạng MMS (Multimedia Message Service). Gần như tất cả các điện thoại mới
được sản xuất với màn hình màu đều có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu
chuẩn. Thương hiệu có thể cho cả gửi và nhận nội dung phong phú thông qua MMS
A2P (chuyển ứng dụng này sang người khác) các mạng di động cho các thuê bao di
động. Trong một số mạng, thương hiệu cũng có thể tài trợ cho tin nhắn được gửi


19
P2P (người sang người).
Ví dụ điển hình của chiến dịch tiếp thị điện thoại di động có nguồn gốc MMS
là Motorola. Chiến dịch diễn tại House of Blues. Tại địa điểm này, thương hiệu cho
phép khách hàng gửi hình ảnh điện thoại di động về phía bảng LED trong thời gian
thực cũng như viết blog hình ảnh của mình trực tuyến.

MMS là một hình thức thường chỉ được các công ty, hãng sản xuất lớn ở trên
thế giới sử dụng vì nó tốn kém rất nhiều chi phí so với các hình thức khác nhưng nó
lại có hiệu quả vô cùng lớn.
1.2.2.3. Marketing thông qua ứng dụng di động
Ứng dụng di động có thể được hiểu đơn giản là ứng dụng được viết riêng cho
một dòng ĐTDĐ bằng ngôn ngữ lập trình của điện thoại đó. Các ứng dụng ĐTDĐ
trên thế giới được phân phối chủ yếu qua kênh phân phối của nhà sản xuất, chẳng
hạn như Apple Store cho dòng điện thoại di đọng chạy IOS, Android Market cho
các dòng điện thoại sử dụng Android OS của Google, hay Ovi Store cho các dòng
máy của Nokia…Các ứng dụng di động này thường được tải trực tiếp vào máy
ĐTDĐ qua mạng không dây hoặc cũng có thể tải qua Bluetooth…Các ứng dụng
này có thể cung cấp nhiều tiện ích như chơi game, tải nhạc chuông và nhiều tiện ích
giải trí khác. Với tính năng giải trí thu hút người tiêu dùng, các ứng dụng di động
thường được ứng dụng chủ yếu trong các chiến dịch marketing nhằm xây dựng hình
ảnh thương hiệu.
1.2.2.4. Marketing thông qua Email
Khi khách hàng ghé thăm trang web của công ty, bạn hãy khuyến khích họ
đăng ký làm thành viên hoặc nhắn địa chỉ email để nhận thông tin qua điện thoại di
động. Sau khi gửi mail cho khách hàng, bạn cũng nên có một sô hoạt động như
thông qua email gửi coupon hoặc mã số để khách hàng tham gia các chương trình
khuyến mãi.
1.2.2.5. Marketing thông qua công cụ tìm kiếm
Khi ai đó sử dụng sử dụng công cụ tìm kiếm trên điện thoại di động thì điều đó có
nghĩa là họ đang có nhu cầu tìm kiếm các dịch vụ, sản phẩm, địa điềm ở ngay gần đó.
Hãy thu hút khách hàng bằng cách cung cấp ứng dụng bản đồ có thể dùng trên điện
thoại di động và chỉ dẫn họ đến cửa hàng của doanh nghiệp. Khi khách hàng đến cửa
hàng, bạn nên khuyến khích họ truy cập vào các trang mạng xã hội yêu thích để bạn bè


20

họ cũng biết được họ đang ở đâu. Đây là cách để bạn giới thiệu sản phẩm đến khách
hàng tiềm năng.
1.2.2.6. Marketing qua website di động
Quảng cáo trên các trang web có nghĩa là cho phép sự truy cập trang web đó
bằng thiết bị di động. Hiệp hội Marketing di động cung cấp một tập hợp các hướng
dẫn và tiêu chuẩn cho các dịnh dạng được đề nghị quảng cáo, trình bày, và các số
liệu được sử dụng trong báo cáo. Google, Yahoo và các nhà cung cấp nội dung di
động lớn khác đã được bán vị trí quảng cáo trên tài sản của họ trong nhiều năm.
Mạng lưới quảng cáo tập trung vào tính di động và các nhà quảng cáo cũng có sẵn.
Nói một cách khác thì marketing trên web di động tập trung vào hiển thị trang web
trên thiết bị di động. Hiện nay hầu hết các site đều cung cấp hai phiên bản web: Một
phiên bản dành cho máy tính cá nhân và một phiên bản dành cho thiết bị di động.
1.2.2.7. Marketing thông qua kết nối không dây Bluetooth
Kết nối không dây Bluetooth được hiểu một cách đơn giản là công nghệ
truyền tải dữ liệu không dây, bước đàu phát triển để thay thế các loại cáp kết nối các
thiết bị di động hay cố định. Bluetooth marketing là quá trình chyển tải nội dung
quảng cáo qua công nghệ Bluetooth không dây đến các khách hàng tiềm năng. Hệ
thống Bluetooth thường được tích hợp trên những áp phích quảng cáo ngoài trời,
biểu hiện và cửa sổ của các nhà hàng, địa điểm công cộng. Sóng Bluetooth sẽ quét
trong bán kính 100m và gửi những thông điệp, nội dung cần truyền tải như tin nhắn,
nội dung cần truyền tải như tin nhắn, hình ảnh, games, clip TVC quảng cáo, các
chương trình khuyến mãi…đến chiếc di động của khách hàng. Bên cạnh đó, công cụ
Bluetooth ngày nay còn được sử dụng trong quảng cáo mang tính tương tác. Thông
qua Bluetooth, những hình ảnh hay video từ các bảng quảng cáo sẽ được tải xuống
ĐTDĐ của khách hàng khi họ yêu cầu.
1.2.2.8. Các công cụ marketing di động khác
Ngoài các công cụ marketing di động kể trên, còn có những công cụ
marketing khác như: di động định vị (LBS), mã vạch 2D, NFC – công nghệ giao
tiếp tầm ngắn (Near Fild Communication), QR code,… hiện tại chưa được sử dụng
phổ biến tại Việt Nam, và còn khá mơ hồ với các doanh nghiệp, nên trong đề tài này

chỉ tập trung nghiên cứu và đề cập đến các công cụ marketing di động đã và đang
được ứng dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay.


21
1.3. Nội dung phát triển các công cụ marketing di động của công ty
1.3.1. Đa dạng hóa các công cụ marketing di động
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, không những thế
chúng ta hiện đang sống trong thời đại kỷ nguyên số cùng với cuộc cách mạng 4.0.
Công ty không thể sử dụng một công cụ marketing, đồng thời phải kết hợp đa dạng
các công cụ marketing với nhau mới có thể tăng gia thêm hiệu quả, mục đích
marketing của công ty.


22
1.3.2. Gia tăng hiệu quả tác động của từng công cụ marketing di dộng tới
khách hàng mục tiêu
1.3.2.1. Mức độ lan tỏa tới khách hàng
-Email marketing email đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và các
doanh nghiệp có thể nhanh chóng gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt Email với chi
phí giá rẻ. Tại Việt Nam các doanh nghiệp đã sử dụng các hình thức Email
marketing để tiếp cận các khách hàng mục tiêu có tiềm năng nhất.
-Marketing qua website di động là quá trình sử dụng cơ sở internet để tiếp thị
doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội,
công cụ tìm kiếm, viết blog, video,…Về cơ bản, sẽ dùng trang web để quảng cáo
cho sản phẩm. Web sẽ đưa thông điệp của công ty đến các trang web lớn. Hiện nay
với số lượng lớn người sử dụng Internet mỗi ngày, có rất nhiều cơ hội để sản phẩm,
dịch vụ xuất hiện tới những người cần hoặc muốn có.
-Marketing thông qua công cụ tìm kiếm, ngày này marketing thông qua công
cụ tìm kiếm “ SEO” đang được công ty sử dụng là công cụ tối ưu nhất. Thông qua “

SEO” khách hàng đang chủ động tìm đến các quảng cáo của công ty. Công cụ “
SEO” giúp công ty có thể làm những gì tốt nhất để phát triển Web hi vọng Google
đề xuất lên trang kết quả tìm kiếm. Còn phía khách hàng sẽ được trao quyền chủ
động, chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, nhu cầu, quyết định lựa chọn.
-SMS marketing là một trong những phương tiện truyển thông nhanh chóng,
thu hút được sự chú ý của khách hàng. Có thể kết hợp được với kênh truyển thông
khách như Tivi, báo đài, tờ rơi,..Đặc biệt công cụ này có thể tương tác hai chiều
nhằm tới các đối tượng khách hàng cụ thể theo độ tuổi, giới tính, ngành nghề, nơi
cư trú,…Tạo được dấu ấn thương hiệu, gia tăng được lòng trung thành của khách
hàng đối với thương hiệu.
-MMS marketing trước đây công cụ MMS marketing là tin nhắn đa phương
tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này
được sử dụng phổ biến trong những năm 2016 cho các chương trình marketing của
một số hang lớn trên thế giới. Lý do đơn giản dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn
MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào cũng có chức năng này trên chiếc điện
thoại điện thoại của mình. Tuy nhiên một điều bất ngờ là hiệu quả nó đem lại khá
cao.


23
1.3.2.2. Sự thu hút, độ hấp dẫn của từng công cụ marketing
-Email marketing: email marketing giúp doanh nghiệp có thể truyền thông đến
khách hàng trong các giao dịch, các chương trình khuyến mãi với nội dung khó có
thể bị lãng quên. Công ty xây dựng nội dung cuốn hút mạng lại lợi ích phù hợp cho
khách hàng, hoàn toàn có thể thu hút được sự quan tâm của khách hàng và kéo
khách hàng đến thắm của hàng trực tuyến của công ty thông qua những link liên kết
kèm theo nội dung thư. Với cách thức này đem lại rất nhiều thành công cho công ty.
Cho nên email marketing vẫn luôn là công cụ marketing di dộng được đánh giá là
tuyệt vời, tiềm năng thu hút các khách hàng đến với website của công ty.
-Marketing qua website di động công ty tối ưu hóa hiện thị tìm kiếm web của

công ty trên các website di động, giúp website của doanh nghiệp hiện thị một cách
chính xác rõ ràng trên các thiết bị di động qua đó mà công ty có thể thu hút tiếp cận
khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
-Marketing thông qua công cụ tìm kiếm công cụ SEO giúp công ty tối ưu hóa
website thân thiện với bộ máy tìm kiếm giúp gia tăng thứ hạng từ khóa và website
khi người dùng sử dụng công cụ tìm kiếm. Đây là giải pháp vượt trội trong quảng
bá sản phẩm, dịch vụ và tiếp cận khách hàng. SEO mạng lại hiệu quả lâu dài và có
sức mạnh vượt trội trong việc thu hút được khách hàng tiềm năng.
-SMS marketing chiến dịch SMS marketing giúp công ty đánh trúng vào nhu
cầu của khách hàng. Khi công ty sử dụng hệ thống SMS marketing thì khách hàng
chỉ thấy có thể thấy sản phẩm của doanh nghiệp đang bán. Ngoài ra khi sử dụng
công cụ này công ty còn có thể chạm tới được lợi ích của khách hàng bằng cách
soạn một tin nhắn cung cấp các lợi ích mà họ sẽ có khi họ sử dụng sản phẩm dịch
vụ của công ty. Việc đánh đúng vào nhu cầu và chạm tới lợi ịch của khách hàng
thông qua SMS marketing giúp công ty thu hút được khách hàng hiệu quả, tiềm
năng nhất.
-MMS marketing công cụ này có sức hút hơn SMS là có thể gửi đi những
thông điệp kèm hình ảnh, âm thanh video ngắn tới các khách hàng, đây chính là sức
hút đặc biệt của công cụ này để công ty sử dụng làm công cụ marketing.
1.3.3.Phát triển đội ngũ nhân sự sử dụng công cụ marketing
Để phát triển tốt các công cụ marketing di động tại công ty không thể không
nói đến đội ngũ nhân viên chính là nòng cốt để xây dựng và phát triển các hoạt


24
động marketing của công ty. Để xây dụng được đội ngũ nhân viên tốt marketing tốt
nhất thì các nhân viên marketing luôn cần có sự đổi mới sáng tạo, định hướng dịch
vụ và tận tụy, nhiệt tình với thương hiệu của công ty. Đó là yêu cầu cao nhất đối với
nhân viên marketing. Và điều khác biệt hơn hẳn của nhân viên marketing online là
phải có kiến thức chuyên môn cao hiểu biết về kỹ thuật cũng như các công cụ

marketing di động, tối ưu hóa website của công ty thông qua các công cụ tìm kiếm,
từ đó mới có thể phát triển hoạt động marketing di động mạnh mẽ và vững chắc.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển công cụ marketing di dộng
của công ty.
1.4.1.Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài công ty
-Yếu tố chính trị, pháp luật: Hiện nay hệ thống pháp luật của nước ta chưa ổn
định và nhất quán, các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn chưa hoàn chỉnh và đang
trong giai đoạn hoàn thiện nên còn nhiều sửa đổi bổ sung dẫn đến có nhiều sự thay
đổi và có thể phát sinh bất cập, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty
- Yếu tố kinh tế: Hiện nay, Việt Nam là một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định, mức thu nhập của người dân ngày càng cao chúng tỏ sức mua ngày
càng lớn. Do đó mà yếu tố kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động marketing
của công ty.
-Yếu tố công nghệ: Việt Nam đang trong lộ trình phát triển mạng 4G, việc phủ
song 4G chưa được rộng rãi phổ biến như mạng 3G. Mặt khác, cơ sở hạ tầng mạng
của Việt Nam vẫn còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu nên việc triển khai để
phát triển các công cụ marketing di động của công ty còn khá chậm.
-Yếu tố văn hóa: do thói quen tiêu dùng của người Việt Nam từ trước đến nay,
“trăm nghe không bằng một thấy” chính là sự khó khăn cho doanh nghiệp khi triển
khai phát triển công cụ marketing.
1.4.2.Các yếu tố thuộc môi trường bên trong Công ty
-Nguồn tài chính: Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng giúp công ty thực hiện
được các mục tiêu của mình. Như vậy nguồn tài chính cũng ảnh hưởng một phẩn
đến sự phát triển công cụ marketing di động tại công ty.
-Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên cùng với trình độ chuyên môn cao, sự
năng động nhiệt huyết trong công việc cũng góp phần lớn và quan trọng đến sự


25

thành công hay thất bại của công ty trong việc phát triển các công cụ marketing di
đông.
-Cở sở vật chất: Trang bị các thiết bị văn phòng máy móc hiện đại, website
luôn được nâng cấp đầu tư và từng bước phát triển như vậy sẽ giúp việc phát triển
các công cụ marketing của công ty dễ dàng thuận lợi hơn và đạt được mục tiêu tối
đa nhất.
-Công nghệ: Là một công ty luôn hướng tới sự phát triển vượt bậc cho nên yếu
tố công nghệ luôn đươc công ty quan tâm và đưa các tiện ích, hiện đại, thiết yếu vào
hoạt động kinh doanh marketing nói chung và ngày càng phát triển các công cụ
marketing di động.


×