Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo trình đào tạo từ xa công tác quản lý ngành giáo dục mầm non phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.45 KB, 42 trang )

Chương II:
CÁC NHÂN CÁCH THAM GIA QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1. Người hiệu trưởng- chủ thể quản lý.
1.1. Chức năng của người hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, giữ vai trò chủ đạo, có thẩm quyền cao
nhất về hoạt động chuyên môn và hành chính trong nhà trường. Vì thế hiệu
trưởng là người phê chuẩn kế hoạch hoạt động chuyên môn của cá nhân và
đơn vị mình phụ trách. Nhiệm vụ của các cá nhân và của nhà trường có thực
hiện tốt hay không phần lớn tuỳ thuộc vào người hiệu trưởng.
Để làm tốt chức năng của mình, người hiệu trưởng cần nâng cao tay
nghề cho cán bộ, giáo viên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn một cách thường
xuyên. Người hiệu trưởng trực tiếp tổ chức, hoặc chỉ đạo tổ chức và làm trọng
tài khoa học cho những hoạt động chuyên môn mà mình tổ chức .
Để nâng cao tay nghề cho giáo viên, hằng năm cần cử cán bộ, giáo viên
đi bồi dưỡng thường xuyên và tiếp thu những thành tựu mới về khoa học giáo
dục mầm non. Người hiệu trưởng phải biết phối hợp các lực lượng giáo dục và
chịu trách nhiệm trước Đảng bộ, chính quyền địa phương về việc quản lý nhà
trường, từ việc quản lý tài sản, lao động, đến quản lý số lượng, chất lượng giáo
dục.
Theo cơ cấu ngành học trực tuyến, người hiệu trưởng chịu trách nhiệm
trước trưởng phòng giáo dục huyện (thành phố) về công tác giáo dục mầm non
ở địa phương mình phụ trách.
1.2. Nhiệm vụ của người hiệu trưởng.
Người hiệu trưởng có các nhiệm vụ sau:
Đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo.
Nhiệm vụ trọng tâm của trường mầm non là chăm sóc và giáo dục trẻ
em, vì thế người hiệu trưởng cần hướng mọi mặt công tác phục vụ cho nhiệm
vụ này.
Bảo đảm chỉ tiêu số lượng trẻ đến trường.

23




Duy trì và phát triển trẻ đến lớp là điều kiện sống còn của nhà trường,
do vậy hằng năm phải có kế hoạch thu nhận trẻ. Để đảm bảo số lượng thì chất
lượng giáo dục là điều kiện đảm bảo cho việc thu hút trẻ đến trường. Không có
chất lượng tốt thì khó có thể đảm bảo về số lượng.
Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh.
Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thì phải có hai yếu tố cơ bản:
thứ nhất là trình độ tay nghề của giáo viên, cán bộ công nhân viên. Thứ hai là
sự lãnh đạo thống nhất của ban giám hiệu nhà trường. Thực tế cho thấy rằng,
một bộ máy lãnh đạo không có sự thống nhất, bất đồng quan điểm thì dù trình
độ tay nghề của những người quản lý có vững đến mấy cũng khó đạt được
hiệu quả cao trong công tác giáo dục. Để phát huy được sức mạnh tập thể
người hiệu trưởng cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho bản thân, cho cán bộ công nhân
viên, giáo viên.
Từng bước hoàn thiện việc trang bị cơ sở vật chất.
Trường lớp, bàn ghế đồ dùng, đồ chơi, sân vườn...là những yếu tố
không thể thiếu được trong công tác giáo dục mầm non. Một trường học khang
trang sạch đẹp với trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phong phú, hấp dẫn sẽ thu
hút trẻ em đến trường. Tuy nhiên, việc chỉ đạo giáo viên, cán bộ công nhân
viên bảo quản, phát huy tác dụng tích cực của trang thiết bị trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ là vô cùng quan trọng. Tránh tình trạng sử dụng không
đúng mục đích hoặc không có ý thức bảo quản.
Tham mưu cho lãnh đạo và tăng cường kết hợp các lực lượng xã hội để
làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục Mầm non.
Thực hiện tốt nhiệm vụ này, trường mầm non mới có được sự lãnh đạo
sát sao của cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương. Đồng thời vận động, huy
động được các nguồn lực từ cộng đồng xã hội để xây dựng và phát triển nhà
trường. Người hiệu trưởng cần thực hiện nhiệm vụ này với tinh thần chủ động,

kiên trì và có kế hoạch.

24


Sáu là, thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý để
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu kế hoạch đào tạo.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, hiệu trưởng trường mầm non
phải có những quyền hạn nhất định, tương xứng với nhiệm vụ được giao.
1.3. Quyền hạn của hiệu trưởng.
- Trong cơ chế quản lý một người lãnh đạo, người hiệu trưởng có
quyền quyết định mọi mặt về tổ chức và hoạt động của nhà trường theo điều lệ
trường mầm non.
- Để đảm bảo chất lượng giáo dục, người hiệu trưởng có quyền lựa
chọn, thu nhận giáo viên, cán bộ công nhân viên.
- Trong quá trình quản lý, điều hành người hiệu trưởng có quyền nhận
xét, đánh giá hiệu quả công việc của giáo viên, cán bộ công nhân viên trong
trường. Khi nhận xét, đánh giá công việc của người thừa hành, hiệu trưởng có
quyền đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc kỷ luật họ theo đúng điều lệ về kỷ
luật lao động của nhà nước. Trong chừng mực nào đó có thể khen thưởng hoặc
kỷ luật giáo viên, cán bộ công nhân viên nhằm động viên kịp thời những cá
nhân, đơn vị tích cực.
- Người hiệu trưởng có quyền lựa chọn chỉ định hiệu phó, tổ trưởng
chuyên môn - những người giúp Hhiệu trưởng chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ.
Do vậy, hiệu trưởng phải biết lựa chọn những người có năng lực, thống nhất
quan điểm, tâm đầu ý hợp với hiệu trưởng trong công tác quản lý điều hành
công việc.
- Người hiệu trưởng có quyền triệu tập, quyết định nội dung, thủ tục
các cuộc họp chung của nhà trường nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của trường trong từng giai đoạn.

Thường thì có các cuộc họp sau:
+ Họp đầu năm học: Cuộc họp này đề cập đến nhiệm vụ năm học, các
chỉ thị của cấp trên về công tác giáo dục mầm non, đề ra phương hướng công
tác cho năm học mới, đề cập đến vấn đề đảm bảo chất lượng, phát triển số
lượng, sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên, kế hoạch bồi dưỡng
25


giáo viên, các vấn đề về xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, vấn đề
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
+ Họp sơ kết học kỳ: Cuộc họp này thảo luận báo cáo sơ kết nửa năm
học, thảo luận các biện pháp cho học kỳ tiếp theo.
+ Họp cuối năm: Trọng tâm cuộc họp này là tóm tắt chỉ thị, nghị quyết
cấp trên, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm học, thảo luận báo cáo tổng kết do
hiệu trưởng trình bày; Phân tích, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của nhà
trường; Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm, nêu các vấn đề cần lưu ý cho năm
học sau và bàn công tác hè.
Sau mỗi cuộc họp cần phải lập hồ sơ lưu trữ: các kế hoạc hoạt động
của nhà trường, của các đơn vị, các cá nhân, báo cáo sơ kết học kỳ I, báo cáo
tổng kết năm học.
+ Họp giao ban hàng tháng: Các cuộc họp này thường là cuộc họp của
cán bộ chủ chốt gồm ban giám hiệu, trưởng các đơn vị nhằm kiểm điểm đánh
giá những việc đã làm trong tháng trước, phân tích nguyên nhân kết quả,
hướng giải quyết những tồn tại vướng mắc và xác định nhiệm vụ của tháng
sau, phân tích những điều kiện và giải pháp thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài những cuộc họp chung, định kỳ đã ổn định, hiệu trưởng có thể
triệu tập các cuộc họp bất thường do những yêu cầu đột xuất của cấp trên hay
của địa phương và phải tham dự các cuộc họp với cấp trên theo quan hệ
nghành dọc, với tổ chức Đảng, chính quyền địa phương, hay các tổ chức đoàn
thể xã hội…Trong chừng mực cho phép tùy vào nội dung yêu cầu của cuộc

họp, hiệu trưởng có thể uỷ quyyền cho hiệu phó hay tổ trưởng chuyên môn đi
thay, uỷ quyền cho hiệu phó giải quyết những công việc của trường khi đi
vắng.
1.4. Những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người hiệu
trưởng.
Lao động quản lý của hiệu trưởng mầm non rất phức tạp, đa dạng đòi
hỏi phải có năng lực tư duy nhanh, nhận định chính xác, có những quyết định
thông minh và sáng tạo.
26


Quản lý trong tường mầm non là phức tạp, khó khăn bởi các nguyên
nhân sau:
Trong quản lý giáo dục mầm non người ta không chỉ quan tâm đến việc
thực hiện mục tiêu giáo dục, mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề liên quan đến
đời sống vật chất và tinh thần của người làm công tác giáo dục.
- Cuộc sống của cá nhân vốn đã phức tạp và đa dạng. Khi xã hội phát
triển thì nhu cầu của con người về vật chất và tinh thần của cá nhân ngày càng
cao, do đó cũng yêu cầu cao đối với người quản lý.
- Tập thể sư phạm trong trường mầm non là một tập thể phần đông là
nữ, do vậy bên cạnh những phức tạp của một tập thể sư phạm nói chung, còn
có những phức tạp riêng. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình trong công
tác quản lý trường mầm non, người hiệu trưởng cần có những phẩm chất sau:
Người hiệu trưởng cần có năng lực tổ chức, quản lý.
Năng lực tổ chức được thể hiện ở một hệ thống những thuộc tính tâm
lý cơ bản sau:
+ Khả năng quan sát: Đây là thuộc tính quan trọng của năng lực tổ
chức, thể hiện ở kỹ năng nắm tình hình chung, nhìn thấy cái khái quát, nhận
thấy được cái chi tiết. Biết nhìn đúng việc, đúng người để biết cách sắp xếp, bố
trí cán bộ một cách hợp lý với khả năng, sở thích của họ, đồng thời đúng với

chủ trương đường lối của nhà nước và đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn
của địa phương.
+ Tính mềm dẻo và tính linh hoạt của trí tuệ. Đó là khả năng phân tích
tình huống một cách chính xác, phản ứng nhanh nhạy trước những thay đổi
của điều kiện hoạt động và những yêu cầu của nhiệm vụ mới đề ra trước tập
thể, xác định nhanh chóng những điều kiện khác nhau và tìm được giải pháp
hợp lý cho vấn đề đó.
+ Sự nỗ lực cao của ý chí: Tinh thần dũng cảm, tính kiên quyết, ý chí
kiên cường, dám nghĩ, dám làm, biết thuyết phục mọi người cùng làm, dám
nhận lấy trách nhiệm về mình, đòi hỏi cao về bản thân cũng như với người

27


khác, giữ vững nguyên tắc cao, tuy nhiên vẫn mềm dẻo, linh hoạt, không bảo
thủ, giữ vững chế độ kỷ luật trong tập thể.
+ Trạng thái tâm lý ổn định: Tâm lý ổn định với những trạng thái xúc
cảm nhất định sễ đem lại bầu không khí tâm lý thoải mái trong tập thể giúp
người quản lý dễ gần gũi với cán bộ công nhân viên và dễ điều hành công
việc.
Người hiệu trưởng phải có năng lực chuyên môn.
Để lãnh đạo tốt trường học thì phải nắm vững khoa học giáo dục, do
vậy người hiệu trưởng phải là một nhà giáo dục, có kinh nghiệm, có năng lực,
có uy tín về chuyên môn, là “con chim đầu đàn’’ của tập thể sư phạm trong
lĩnh vực sư phạm của trường mầm non. Khó có thể đạt hiệu quả trong công tác
lãnh đạo trường học nếu như hiệu trưởng không nắm vững chuyên môn. Việc
chỉ đạo, nhận xét, đánh giá người thừa hành sẽ không có hiệu lực, không đủ
sức thuyết phục khi người hiệu trưởng thua kém người thừa hành về năng lực
chuyên môn. Người hiệu trưởng phải nắm vững chuyên môn của tất cả các
lĩnh vực khoa học giáo dục mầm non, hiểu biết tâm lý trẻ, nắm vững hình

thức, phương pháp, nguyên tắc giáo dục.
Những thuộc tính tư tưởng và đạo đức của người hiệu trưởng.
Người hiệu trưởng cần có những phẩm chất đạo đức sau:
+ Tính nguyên tắc: Đó là hệ thống những quan điểm đối với cuộc sống.
Trong công tác quản lý, người hiệu trưởng phải có quan điểm sống và lãnh đạo
lành mạnh theo đường lối của đảng, nhà nước, có óc tư duy chính trị thời đại.
Tính nguyên tắc còn được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm đối với sự phát
triển của xã hội, ở sự công bằng, tính nhất quán, lập trường tư tưởng kiên định,
ở sự thống nhất giữa lời nói và việc làm.
+ Tính yêu cầu cao: Yêu cầu cao đối với người thừa hành là rất cần
thiết, song những yêu cầu đó phải phù hợp với chuyên môn, khả năng, sở
trường của họ. Tức là phải tôn trọng hoàn cảnh, cá tính, khả năng, nhân cách
của người thừa hành. Việc yêu cầu cao với người thừa hành phải đi đôi với
yêu cầu cao về bản thân mình.
28


+ Thái độ thiện chí, quan tâm đến người khác. Sự quan tâm và thiện
chí thể hiện ở thái độ, trách nhiệm của người hiệu trưởng đối với người thừa
hành: Quan tâm đến hoàn cảnh riêng, đời sống vật chất và tinh thần của họ,
đến khả năng hứng thú…Tôn trọng, đồng cảm với hoàn cảnh, biết chia sẻ niềm
vui, nỗi buồn, tạo điều kiện thuận lợi để họ hoạt động tích cực.
Về tính cách:
+ Trước hết người hiệu trưởng phải có sự say mê với công việc. Một
người mặc dù có năng lực chuyên môn, song không có hứng thú, yêu thích
công việc tổ chức quản lý thì không nên làm hiệu trưởng.
+ Nét tính cách thứ hai là tính cởi mở, mẫn thiệp. Nét tính cách này
giúp cho người hiệu trưởng dễ dàng và nhanh chóng gần gũi với người thừa
hành, được họ mến phục và tin tưởng.
+ Nét tính cách thứ ba là tính tình cân bằng. Tính cân bằng thể hiện ở

trạng thái tâm lý ổn định trước những hoàn cảnh biến đổi, không bị kích động
của hoàn cảnh.
+ Nét tính cách thứ tư là tinh thần lạc quan tin tưởng vào công việc của
tập thể và sự điều hành của bản thân.
Những năng lực và phẩm chất đạo đức, tính cách trên đây sẽ tạo ra uy
tín cho người hiệu trưởng trong công tác điều hành cán bộ, giáo viên, công
nhân viên.
2. Giáo viên mầm non.
2.1. Đặc điểm lao động của giáo viên mầm non.
Giáo viên mầm non vừa là chủ thể vừa là khách thể của công tác quản
lý nhà trường. Một mặt giáo viên MN chịu sự điều hành của các cấp lãnh đạo.
Mặt khác, họ là một khách thể có nhân cách, tham gia quản lý trường học ở
một mức độ nhất định. Họ luôn chủ động, sáng tạo trong công việc. Giáo viên
MN là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách trẻ em,
là người giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ.

29


Mối quan hệ của giáo viên mầm non với trẻ là quan hệ cô- trò, mẹcon.
Trong mối quan hệ mẹ- con, đòi hỏi GVMN thực sự có một tình yêu
của người mẹ đối với trẻ. Cô giáo thay mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng dạy dỗ trẻ và
trẻ chờ đợi ở cô sự quan tâm trìu mến ngọt ngào, sự cảm thông sâu sắc, sự
giúp đỡ, bảo vệ trẻ. Nghĩa là chờ đợi tình yêu trẻ của cô. Ý nghĩa đặc biệt
trong công tác của GVMN là nhân cách của bản thân họ. Giáo viên đi vào thế
giới nhỏ bé của trẻ và trẻ bắt chước GV về mọi mặt từ hành vi cử chỉ cho đến
cách nói năng, cách đối nhân xử thế trong quan hệ với người khác. Do vậy,
giáo viên là tấm gương để trẻ noi theo.
Lao động của GVMN là lao động cực kỳ vất vả, đầy chất nghệ sỹ, chất

nghệ sỹ, chất sáng tạo và chất khoa học. GVMN vất vả vì đối tượng nhận sự
tác động còn non nớt, ý thức chưa đầy đủ, tính tự kiềm chế kém, tình cảm,
hành vi chưa ổn định, mang tính nhất thời.
GVMN là người nghệ sỹ vì họ là người biết cảm nhận thế giới xung
quanh đầy sắc màu tinh tế và hơn thế nữa, họ phải biết lắng nghe, thể hiện
những sắc thái cảm xúc khác nhau.
GVMN là người mang chất sáng tạo vì tất cả những hiểu biết cần đưa
đến cho trẻ phải biết tích hợp các kiến thức, phải lồng ghép dưới dạng trò chơi
và phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ.
Để đạt hiệu quả cao trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, GVMN phải
nắm vững khoa học tâm lý- giáo dục, phải bám sát yêu cầu và mục tiêu đào tạo
của trường MN, phải tính đến đặc điểm tâm lý trẻ và phải có những năng
khiếu kế chuyện, múa, hát, nhạc, tạo hình. Nếu GVMN có tất cả những tiêu
chuẩn đó thì công việc của họ sẽ đạt hiệư quả cao, ngược lại, thiếu những tiêu
chuẩn đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn.
GVMN gặp rất nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những
khó khăn mà GVMN thường gặp đó là: Khó khăn trong giao tiếp với phụ
huynh, khó khăn trong việc tổ chức và điều khiển hoạt động của trẻ, đặc biệt là

30


trong các giờ học về nghệ thuật tạo hình, phát triển ngôn ngữ, thể dục sáng, trò
chơi vận động, hoạt động vui chơi, sinh hoạt, hoạt động lao động.
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra một số nguyên sau:
- Nguyên nhân khách quan: Phụ huynh chưa chú ý đầy đủ đến vấn đế
giáo dục trẻ; không đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ; số lượng cháu trong nhóm
nhiều hơn quy định…
- Nguyên nhân chủ quan: GV chưa thực sự yêu nghề, yêu trẻ; tính cách
và năng lực không phù hợp với công việc nuôi dạy trẻ.

- Nguyên nhân vừa chủ quan vừa khách quan: Liên quan đến chính GV
và hàng loạt nguyên nhân khách quan khác như: không có đầy đủ kinh nghiệm
sư phạm, chưa nắm vững khoa học GDMN, thiếu kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
cần thiết, thiếu bầu không khí thuận lợi trong tập thể sư phạm.
2.2. Nhiệm vụ của giáo viên MN
Nhiệm vụ của giáo viên mầm non được quy định trong quyết định 55quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ- mẫu giáo của bộ giáo dục ký
ngày 3/ 2/ 1990.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà trường mầm non.
- Phối hợp với cha mẹ trẻ để thống nhất việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục
và phải tuyên truyền cho cha mẹ trẻ những kiến thức khoa học nuôi
dạy trẻ.
- Làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản, sử dụng trang thiết bị tài
sản của nhóm, lớp.
- Đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Phấn đấu, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
2.3. Quyền hạn của giáo viên mầm non
- Tuân thủ mọi sự chỉ đạo của cấp trên.
- Có quyền tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác quản lý, có ý
thức trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động chung của nhà
trường.
31


- Tự quản lý, điều hành công việc của mình theo mục đích chung, phát
huy sáng kiến của mình. Có quyền bảo vệ lợi ích của mình và của tập thể.
- Có quyền tham gia vào việc nhận xét đánh giá giáo viên, cán bộ công
nhân viên khi cần thiết.
2.4. Nội dung công tác quản lý của giáo viên mầm non.
2.4.1. Xây dựng kế hoạch công tác.

Kế hoạch công tác giúp giáo viên chủ động công việc trong từng thời
kỳ ( tuần, tháng, năm), xác định công việc trọng tâm, có biện pháp tổ chức một
cách hợp lý các nội dung giáo dục hoạt động cùng trẻ. Qua việc thực hiện kế
hoạch, giáo viên tự đánh giá được khả năng, hiệu quả công việc mình làm, từ
đó rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ của mình.
Kế hoạch của giáo viên giúp hiệu trưởng hiểu rõ nội dung công việc
của giáo viên, tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt kế hoạch.
Kế hoạch của giáo viên mầm non phải đạt được các yêu cầu sau:
- Kế hoạch phải thể hiện đầy đủ mục tiêu, nội dung biện pháp chỉ đạo
của bản kế hoạch nhà trường.
- Nội dung phải cân đối toàn diện, có trọng tâm và mang tính phát
triển. Nội dung phải phức tạp dần, yêu cầu ngày càng cao đối với trẻ.
- Nội dung kế hoạch phải cụ thể, sát đối tượng của nhóm lớp phụ trách.
Cần có kế hoạch giáo dục cá biệt.
- Kế hoạch phải có biện pháp thực hiện cụ thể.
- Cần có sự linh hoạt, có thể điều chỉnh kế hoạch theo sự thay đổi của
khách quan.
2.4.2. Tổ chức quản lý chăm sóc giáo dục trẻ.
Công tác quản lý chăm sóc giáo dục trẻ rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi
phải cẩn thận chu đáo, giàu tình thương và trách nhiệm. Để quản lý tốt nhóm,
lớp của mình giáo viên cần:
- Có sổ nhật ký để theo dõi trẻ hàng ngày.
- Đảm bảo cho trẻ ăn uống, vệ sinh sạch sẽ, vui chơi tích cực.

32


- Trong giờ đón, trả trẻ giáo viên phải niềm nở vui tươi, thường xuyên
có những trao đổi ngắn với phụ huynh về tình hình sức khoẻ, cũng như tâm lý
của trẻ trước và sau một ngày ở trường

- Trong giờ chơi: Giáo viên cần tổ chức cho trẻ những trò chơi phù hợp
với độ tuổi, chương trình lịch trình. Chú ý cung cấp đầy đủ đồ chơi, quan sát
trẻ chơi và chơi cùng trẻ khi cần thiết.
- Trong giờ học: Tạo cho trẻ tâm trạng thoải mái, tránh gò bó, áp đặt
khiến trẻ khó tiếp thu tri thức. Trong quá trình thực hiện tiết học, cô nên động
viên kịp thời tính tích cực của trẻ, không nên phê bình trẻ một cách gay gắt.
Giờ học phải đảm bảo phương châm học bằng chơi, chơi mà học.
- Trong giờ ăn: Phải đảm bảo đủ suất ăn và đảm bảo chất lượng ăn theo
khẩu phần cho trẻ. Trước khi ăn phải vệ sinh mặt mũi tay chân, quần áo gọn
gàng sạch sẽ.
- Trong giờ vệ sinh: Vệ sinh thân thể cần được tổ chức hợp lý. Những
trẻ nhỏ cần được sự giúp đỡ của cô. Việc rèn luyện cho trẻ vệ sinh theo giờ
giấc là cần thiết, tuy nhiên tuỳ theo nhịp sống của từng trẻ mà giờ vệ sinh có
thể khác nhau.
- Trong giờ ngủ: Phòng ngủ phải sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm về
mùa đông.
Trước khi ngủ tránh cho trẻ hoạt động mạnh, hoặc quá sợ hãi, khi trẻ
ngủ phải luôn theo dõi giấc ngủ của trẻ.
Ngoài việc quản lý chăm sóc giáo dục trẻ, giáo viên mầm non phải có
trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất của nhóm, lớp mình phụ trách.
2.5. Những yêu cầu đối với giáo viên mầm non.
- Giáo viên mầm non phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề,
yêu trẻ. Những phẩm chất này giúp giáo viên vượt mọi khó khăn hoàn thành
tốt công việc của mình. Tônxtôi đã từng nói: Nếu người thầy giáo biết kết hợp
trong mình lòng yêu công việc và tình yêu trẻ thì đó là một thầy giáo hoàn hảo.

33


Lập trường tư tưởng vững vàng của giáo viên thể hiện ở sự yên tâm

với nghề nghiệp, không bị dao động trước những khó khăn trở ngại của xã hội
đối với nghề nghiệp.
Lòng yêu nghề yêu trẻ thể hiện ở tình thương yêu, sự quan tâm chăm
sóc trẻ. Lòng yêu nghề, yêu trẻ tạo ra một sức mạnh giúp giáo viên kiên trì,
bền bỉ, sáng tạo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Giáo viên mầm non cần có kiến thức văn hoá cơ bản, có nghiệp vụ và
năng lực sư phạm để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Giáo viên mầm non phải hiểu biết rộng về mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội để giúp trẻ dễ dàng làm quen với môi trường xung quanh và phát triển tâm
sinh lý.
Xã hội càng văn minh thì càng đòi hỏi ở con người nói chung và giáo
viên mầm non nói riêng có sự hiểu biết rộng rãi để tồn tại và hoàn thành công
việc của mình.
Cũng như mọi lĩnh vực hoạt động khác, giáo viên mầm non nhất thiết
phải có nghiệp vụ sư phạm. Chăm sóc giáo dục trẻ bằng phương pháp cổ
truyền, bằng cảm tính chủ quan của mỗi cá nhân không còn phù hợp với xã hội
ngày nay.
Năng lực sư phạm của giáo viên mầm non thể hiện ở sự nắm vững đặc
điểm tâm lý trẻ trên cơ sở đó biết tổ chức trẻ tham gia các hoạt động một cách
hứng thú, tích cực; Dự kiến được những việc cần làm, những tình huống có thể
xảy ra, từ đó biết lựa chọn phương pháp, biện pháp ứng xử thích hợp, biết giao
tiếp với trẻ một cách khéo léo, không chỉ biết nói, biết kể chuyện cho trẻ nghe
mà còn biết nghe trẻ nói, biết kiên trì chờ đợi và dịu dàng với trẻ.
- Giáo viên mầm non phải là một tấm gương sáng về đạo đức và nhân
cách cho trẻ noi theo. Trẻ nhỏ thường hay bắt chước hành vi cử chỉ, lời nói của
người lớn. Ở trường, giáo viên là thần tượng mẫu mực để trẻ bắt chước. Mọi
hành vi, cử chỉ, lời nói của cô giáo được phản ánh trong đời sống tâm lý trẻ và
để lại dấu ấn mãi mãi suốt cuộc sống sau này của trẻ.

34



- Giáo viên mầm non phải có sức khoẻ tốt và không ngừng nâng cao
chuyên môn.
Công việc chăm sóc giáo dục trẻ là công việc vô cùng căng thẳng, nếu
giáo viên không có sức khoẻ tốt thì không thể tổ chức tốt các hoạt động cho
trẻ. Sức khoẻ tốt giúp cho giáo viên có tâm hồn sảng khoái, vui tươi nhanh
nhẹn, hoạt bát trong giao tiếp với trẻ.
- Giáo viên mầm non phải biết xây dựng cho mình một kế hoạch giáo
dục thích hợp.
Qua việc thực hiện kế hoạch giáo dục, giáo viên tự đánh giá được khả
năng, hiệu quả công việc của mình, rút ra được những bài học kinh nghiệm,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
3. Nội dung và biện pháp chỉ đạo bằng kế hoạch của hiệu trưởng
trường mầm non.
3.1. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch nhà trường.
3.1.1. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch.
Quản lý bằng kế hoạch bao gồm hai hoạt động chủ yếu: Xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó xây dựng kế hoạch là khâu đầu
tiên rất quan trọng và cần thiết.
Kế hoạch là cơ sở để thống nhất mọi hoạt động của các thành viên
trong và ngoài trường. Làm theo kế hoạch là cách làm việc có khoa học, giúp
cho mọi hoạt động của nhà trường tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm,
giúp hiệu trưởng chủ động khi điều hành công việc. Quản lý bằng kế hoạch
còn là một biện pháp quan trọng đưa các hoạt động của nhà trường vào nề nếp,
nâng cao chất lượng công việc.
Kế hoạch là điều kiện, phương tiện để kiểm tra đánh giá hoạt động của
các thành viên trong nhà trường.
Kế hoạch năm học là cái mốc trong kế hoạch dài hạn của nhà trường,
nó kế thừa kế hoạch năm học trước và chuẩn bị kế hoạch năm học sau. việc

xây dựng kế hoạch năm học có chất lượng là tiền đề, điều kiện hoàn thành
nhiệm vụ năm học .
35


3.1.2. Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch nhà trường.
- Kế hoạch phải quán triệt đường lối, chủ trương của đảng và nhà nước
về công tác giáo dục mầm non.
- Kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát thực tiễn.
Các mục tiêu đề ra trong kế hoạch phải có cơ sở xác đáng, phù hợp với
hoàn cảnh thực tế và có khả năng thực thi.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện và có trọng tâm.
Cân đối: Đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa các công việc các hoạt động trong
nhà trường như: cân đối giữa chăm sóc và giáo dục, cân đối giữa nhu cầu và
khả năng, cân đối giữa các hoạt động giáo dục…
Toàn diện: Kế hoạch phải đề cập đầy đủ các mặt hoạt động trong nhà
trường, không thiếu mặt nào.
Có trọng tâm: Tập trung vào những vấn đề trọng yếu của nhà trường
trong năm học, không chung chung tràn lan.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Khi xây dựng kế hoạch phải mở rộng quyền dân chủ, thảo luận để phát
huy trí tuệ, nhiệt tình đóng góp ý kiến của tập thể cán bộ giáo viên vào việc
xây dựng kế hoạch,đồng thời phải đảm bảo tính tập trung dân chủ.
- Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch.
Kế hoạch sau khi được quần chúng tham gia đống góp ý kiến, được cấp
trên duyệt thì trở thành văn bản mang tính pháp lý. Đó là quyết định quản lý
quan trọng của nhà trường, mọi thành viên phải có trách nhiệm thực hiện và
hoàn thành kế hoạch năm học.
3.1.3. Quy trình xây dựng kế hoạch.
Khi xây dựng kế hoạch phải tiến hành các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị.
Tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học trước, nghiên cứu
nhiệm vụ năm học mới, tình hình thực tiễn địa phương, định hướng mục tiêu
công tác, phương hướng, biện pháp thực hiện.
Bước 2: Viết dự thảo kế hoạch
36


Hiệu trưởng viết dự thảo kế hoạch năm học của trường. Nhiệm vụ của
bước này là:
- Dự báo hệ thống mục tiêu cần đạt.
- Lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu, tương ứng để đạt được mục tiêu.
- Dự kiến điều kiện thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Duyệt nội bộ.
Hiệu trưởng trình bày dự thảo kế hoạch trước những người thực hiện
để mọi người đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch. Sau đó hiệu trưởng điều
chỉnh bổ sung và hoàn thiện bản kế hoạch để trình duyệt cấp trên.
Bước 4: Trình duyệt cấp trên và chính thức hoá kế hoạch.
Kế hoạch sau khi được cấp trên duyệt trở thành kế hoạch chính thức
của nhà trường. Đó là cơ sở pháp lý để hiệu trưởng điều hành công việc. Hiệu
trưởng có trách nhiệm phổ biến kế hoạch chính thức đến cán bộ giáo viên để
thống nhất thực hiện.
3.2. Nội dung của bản kế hoạch nhà trường.
Nội dung kế hoạch phải trả lời được ba câu hỏi:
- Phải làm gì?
- Làm như thế nào?
- Bao giờ thì hoàn thành ?
Nghĩa là: một bản kế hoạch phải thể hiện ba vấn đề : Nội dung, biện
pháp và thời gian thực hiện.
Nội dung của bản kế họach có thể trình bày như sau:

Phần I:
1.1. Đặc điểm tình hình của trường.
Phần này cần nêu rõ những thuận lợi, khó khăncơ bản có ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
1.2. Mục tiêu phấn đấu trong năm học.
- Mục tiêu chung.

37


- Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu số lượng; Mục tiêu chất lượng; Mục tiêu
xây dựng cơ sở vật chất; Mục tiêu xã hội hoá giáo dục mầm non; Mục tiêu
cải tiến công tác quản lý ; Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên .
1.3. Biện pháp thực hiện mục tiêu.
Để thực hiện mục tiêu cần có biện pháp tương ứng. Mỗi một mục tiêu
có thể có nhiều biện pháp nhưng biện pháp đề ra trong kế hoạch phải lựa chọn
tối ưu.
- Biện pháp phát triển số lượng trẻ.
- Biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
- Biện pháp xây dựng tập thể sư phạm.
- Biện pháp xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất.
Phần II: Công tác trọng tâm hàng tháng.
( Từ tháng 9 của năm nay đến tháng 8 của năm sau)
Công tác trọng tâm hàng tháng được xác định trên cơ sở kế hoạch năm
học và kế hoạch chỉ đạo của cấp trên trong tháng đó cũng như tình hình thực tế
của nhà trường.
Hình thức trình bày kế hoạch tháng có thể như sau:
Tháng Nội dung công việc

Biện pháp

thực hiện

Phân công

Đánh giá quá
trình thực hiện

9
10
11
12
1
2
Tóm lại: Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của một chu trình quản
lý nhưng lại là khâu quan trọng. Toàn bộ nội dung chương trình hoạt động của
nhà trường là nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. vì thế xây dựng kế hoạch và
có khả năng thực thi là một yêu cầu bắt buộc đối với người hiệu trưởng trường
mầm non.
38


4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực sự của hoạt động quản lý. Thực hiện
tốt khâu này sẽ biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu thành hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hiệu trưởng cần
tiến hành các công việc sau:
- Phổ biến kế hoạch đến với những người thực hiện và giao nhiệm vụ
cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu.
- Hướng dẫn cá nhân, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt
kế hoạch của họ.

- Kết hợp với các đoàn thể phát động phong trào thi đua, khuyến khích
tinh thần chủ động tích cực, sáng tạo của mỗi thành viên nhằm hoàn thành kế
hoạch đề ra.
- Hàng tháng họp hội đồng một lần để đánh giá tình hình việc thực hiện
kế hoạch trong tháng và thồng nhất kế hoạc tháng tiếp theo trên cơ sở bàn bạc
dân chủ, tạo nên sự phối hợp giữa các bộ phận nhịp nhàng đồng bộ.
- Thường xuyên giám sát, tiến trình công việc, kịp thời uốn nắn lệch
lạc, điều chỉnh bổ sung đúng lúc đúng chỗ.
- Tích cực tham mưu với lãnh đạo và kết hợp chặt chẽ với các lực
lượng ngoài nhà trường nhằm huy động các nguồn lực để hoàn thành kế hoạch
năm học.
- Sơ kết tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch trong khoảng thời gian
ấn định (học kỳ, cả năm). Đánh giá đúng những việc đã làm được, những việc
chưa hoàn thành để rút ra những bài học kinh nghiệm. Động viên khen thưởng
kịp thời những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch.
Tóm lại: Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch là vấn đề phức tạp, đòi hỏi
người hiệu trưởng phải có trình độ chuyên môn vững vàng và có năng lực tổ
chức tốt. Ngoài việc xây dựng kế hoạch năm học của trường, hiệu trưởng phải
xây dựng kế hoạch cá nhân và thực hiện kế hoạch đó một cách khoa học.
5. Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non.
39


5.1. Chỉ đạo phát triển số lượng trẻ.
Duy trì và phát triển số lượng trẻ đến trường mầm non là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu đảm bảo sự tồn tại, phát triển của nhà
trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ
vào trường phổ thông.
Quá trình thực hiện mục tiêuphát triển số lượng trẻ đòi hỏi người hiệu

trưởng phải biết vận dụng phối hợp nhiều biện pháp:
- Điều tra cơ bản để biết được số trẻ dưới 6 tuổi trên địa bàn dân cư.
Nắm chắc số trẻ đến trường và không đến trường, tìm hiểu nguyên nhân của
thực trạng đó. Đây là thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc xác định đúng đắn
mục tiêu số lượng .
Xây dựng phát triển số lượng trẻ hàng năm trên cơ sở tính toán đầy đủ
các yếu tố và điều kiện thực tế, đảm bảo kế hoạch đề ra có tính khả thi.
- Tổ chức tốt công tác tuyển sinh: Công khai hoá đối tượng, số lượng
tuyển sinh, chế độ đóng góp và những quy định, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các gia đình có nhu cầu gửi con đều được đáp ứng.
- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồngvề vị trí vai trò giáo dục mầm
non. Phối hợp với hội phụ nữ, y tế địa phương và các tổ chức xã hội, vận động
gia đình gửi trẻ đến trường.
- Giao chỉ tiêu phát triển trẻ đến từng nhóm, lớp để giáo viên có trách
nhiệm vụ tuyên truyền, thuyết phục huy động trẻ đến lớp.
- Đầu tư đầy đủcơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá đáp ứng mở
rộng quy mô trường lớp.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, coi chất lượng vừa là
mục tiêu, vừa là điều kiện thu hút trẻ đến trường.
- Hiệu trưởng làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương
nhằm tăng cường sự chỉ đạo và tạo thêm nguồn lực để phát triển số lượng trẻ.
- Chăm lo bồi dưỡng nghiệp vụ và cải thiện đời sống giáo viên để họ
yên tâm làm tốt nhiệm vụ được giao.
* Việc chia nhóm , lớp có thể tiến hành như sau:
40


- Trẻ dưới 6 tháng tuổi: Từ 13- 15 trẻ.
- Trẻ từ 6- 12 tháng tuổi số lượng: 13 - 16 trẻ/nhóm.
- Trẻ từ 12- 18 tháng tuổi số lượng : 18 - 20 trẻ/ nhóm.

- Trẻ từ 24- 36 tháng tuổi số lượnh: 20 - 25 trẻ/ nhóm.
- Trẻ từ 3- 4 tuổi số lượng: 20 - 25 trẻ/ lớp.
- trẻ từ 4- 5 tuổi số lượng: 25 - 30 trẻ/lớp.
- Trẻ từ 5- 6 tuổi số lượng: 30 - 35 trẻ/ lớp.
Nếu số lượng trẻ cùng độ tuổi quá ít, không đủ thành lập nhóm, lớp
riêng thì có thể ghép nhóm, lớp.
Ví dụ: trẻ dưới 18 tháng ghép 1 nhóm.
trẻ 18- 36 tháng tuổi ghép 1 nhóm.
Trẻ Mẫu giáo bé ghép với trẻ MG nhỡ. Trẻ MG lớn không ghép với
các độ tuổi khác vì cần chuẩn bị mọi điều kiện cho trẻ vào lớp một.
Tóm lại: Chỉ đạo thực hiện mục tiêu số lượng là công việc thường
xuyên phải làm của cán bộ quản lý trường mầm non . Số lượng trẻ đến trường
không thuần tuý là con số mang tính định lượng mà còn phản ánh chất lượng
giáo dục của nhà trường. Đó là điều kiện đảm bảo sự tồn tại, ổn định, phát
triển của nhà trường, đồng thời là cơ sở để thực hiện mục tiêu quản lý.
5.2. Chỉ đạo thực hiện mục tiêu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mục tiêu cơ bản nhất,
góp phần thực hiện mục đích giáo dục mầm non.
5.2.1. Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý và thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt đề ra sẽ đảm bảo cho sự phát triển cân đối, hài hoà về thể chất, tâm lý của
trẻ.
Mỗi nhóm lớp trong trường phải xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp
với đặc điểm tâm- sinh lý của trẻ và tình hình thực tế của trường.
Cán bộ quản lý phải quan tâm tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đầy
đủ các nội dung được quy định trong chế độ sinh hoạt.

41



Ví dụ: Điều kiện cơ sở vật chất, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu
chuyên môn, phương tiện vui chơi hoạt động ngoài trời cần được đầu tư đầy
đủ.
Hiệu trưởng cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất
vào các thời điểm khác nhau về tình hình thực hiện chế độ sinh hoạt của giáo
viên để kịp thời uốn nắn những lệch lạc thiếu sót.
Chỉ đạo giáo viên kết hợp với gia đình trẻ để thống nhất việc thực hiện
chế độ sinh hoạt hàng ngày.
5.2.2. Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng.
Đây là điều kiện quan trọng để trẻ phát triển về thể chất và tinh thần.
Chế độ nuôi dưỡng được thể hiện ở khẩu phần ăn của từng độ tuổi:
- Trẻ dưới 6 tháng bú mẹ hoặc uống sữa.
- Trẻ từ 6-12 tháng uống sữa và ăn bột.
- Trẻ từ 12-18 tháng ăn cháo.
- Trẻ từ 18-24 tháng ăn cơm nát.
- Trẻ từ 24-72 tháng ăn cơm thường.
Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo nhu cầu năng lượng và
các chất dinh dưỡng cần thiết ở tỉ lệ cân đối, hợp lý: đạm, mỡ, đường, vitamin,
muối khoáng vv…
Chỉ đạo thực hiện tốt chế độ vệ sinh ở mọi khâu của quá trình nuôi
dưỡng, từ khâu mua thực phẩm đến khâu chế biến, chia xuất ăn và cho trẻ ăn.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong khi ăn, không để xẩy ra tình trạng hóc,
sặc, ngộ độc thức ăn.
Thường xuyên rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế biến món ăn để trẻ
được ăn ngon, hợp khẩu vị.
5.2.3. Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ an toàn cho trẻ.
Do đặc điểm cơ thể của trẻ từ 0- 6 tuổi, trẻ còn non nớt và yếu đuối nên
đòi hỏi công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của trẻ luôn đặt lên hàng đầu.
Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện sống. Đặc
biệt trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ nên công tác vệ sinh phòng

42


bệnh cần được quan tâm đúng mức. Việc vệ sinh phòng học, vệ sinh đồ dùng
đồ chơi, đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc và có sự kiểm tra nghiêm ngặt, đảm
bảo cho trẻ được sống trong môi trường sạch sẽ, ngăn ngừa những tác động có
hại từ môi trường.
Tổ chức cân đo định kỳ, theo dõi sự phát triẻn của trẻ bằng biểu đồ
tăng trưởng.
- Trẻ dưới 1 tuổi cân đo 1 tháng/lần.
- Trẻ trên 1 tuổi cân đo 1quý/lần.
Nhà trường kết hợp với y tế địa phương kiểm tra sức khoẻ cho trẻ mỗi
năm 2 lần để phát hiện kịp thời bệnh tình của trẻ.
Quản lý tiêm chủng đúng lịch cho 100% số trẻ trong trường.
Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn kiến thức chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
cho với các bậc cha mẹ có con gửi tại trường.
Chỉ đạo chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn cho trẻ bằng nhiều biện
pháp như: Giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ giáo viên trong
quá trình chăm sóc giáo dục trẻ; Quản lý chặt chẽ trong mọi hoạt động; Tổ
chức cho giáo viên học tập nắm vững quy chế bảo vệ an toàn đối với trẻ; Đầu
tư cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu an toàn, bổ sung sữa chữa trang thiết bị kịp
thời khi hư hỏng.
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng tránh tai nạn cho
trẻ của giáo viên ở từng nhóm lớp.
- Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ ở trường.
5.2.4. Chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục nhằm phát triển
nhân cách cho trẻ.
Mục tiêu phát triển tâm lý nhân cách được thể hiện ở chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ em và được thực hiện thông qua các hoạt động của trẻ ở
trường mầm non như: chơi, học sinh hoạt v.v…

Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên nhận thức được tính pháp lý của
việc thực hiện chương trình. Giáo viên không được tuỳ tiện thay đổi thêm bớt
làm sai lệch nội dung chương trình. Xây dựng kế hoạch triển khai kiểm tra,
43


trong chừng mực nhất định có thể trực tiếp dự giờ để nắm bắt tình hình giáo
dục của trường.
6. Quản lý chỉ đạo xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật trong nhà trường là điều kiện quan trọng để
thực hiện nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ.
Quản lý cơ sở vật chất của trường phải thực hiện 3 mục tiêu cơ bản
sau:
1- Xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
2- Tổ chức sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất vào quá trình
chăm sóc giáo dục trẻ.
3- Bảo quản tốt hệ thống cơ sở vật chất.
Để đạt được mục tiêu trên, hiệu trưởng phải sử dụng phối hợp, đồng bộ
nhiều biện pháp như:
- Tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng để tạo ra cơ sở vật chất,
cải thiện điều kiện CS- GD trẻ.
- Hàng năm phải kế hoạch hoá việc xây dựng cơ sở vật chất: cải tạo,
sửa chữa, mua sắm trang thiết bị theo định hướng thực hiện mục tiêu phát triển
của trường.
- Xây dựng nội quy, quy định chế độ sử dụng, giữ gìn, bảo quản cơ sở
vật chất.
- Lập sổ sách ghi chép đầy đủ và theo dõi tình hình sử dụng các loại tài
sản hiện có, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận cá nhân.
- Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của

giáo viên cũng như sử dụng trang thiết bị phục vụ nhu cầu vui chơi, học tập,
sinh hoạt của trẻ.
- Thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ đánh giá đúng số lượng, chất lượng
cơ sở vật chất của trường, có biện pháp giải quyết kịp thời khi cơ sở vật chất
xuống cấp, hư hỏng.

44


- Thường xuyên giáo dục ý thức tiết kiệm và tinh thần trách nhiệm
trong giáo viên .
7. Hiệu trưởng xây dựng tập thể phát triển vững mạnh.
7.1. Khái niệm tập thể sư phạm.
Tập thể sư phạm là một tập thể lao động trong lĩnh vực giáo dục. Đó là
một tập hợp nhiều người trong một tổ chức chặt chẽ nhằm thực hiện những
mục đích chung có những mục tiêu và nhiệm vụ thống nhất là giáo dục trẻ em.
Đó là tập hợp những người có sự nhất trí về tư tưởng, chính trị, đạo đức, có kỷ
luật lao động, có sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới, có sự quản lý
chặt chẽ về mặt lao động và sinh hoạt tập thể.
Tập thể sư phạm trong trường mầm non gồm có cán bộ quản lý, các
giáo viên mầm non, cán bộ công nhân viên. Trong đó đội ngũ giáo viên là lực
lượng chủ yếu.
7.2. Những tiêu chuẩn của một tập thể sư phạm vững mạnh.
Một tâp thể sư phạm vững mạnh phải đạt được những tiêu chuẩn sau
đây:
- Đó là một tập thể đoàn kết, biết giúp đỡ nhau trong công tác và trong
sinh hoạt.
Ở những tập thể như vậy, mọi người cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi
buồn, giúp đỡ nhau những lúc khó khăn. Tập thể được xem như là chỗ dựa
tinh thần cho mọi người.

- Tập thể vững mạnh phải có dư luận lành mạnh. Dư luận đó có tác
dụng động viên kịp thời những việc làm tốt, ngăn chặn những thái độ và hành
vi không lành mạnh.
- Nắm vững và thực hiện tốt đường lối, quan điểm giáo dục của đảng,
nhà nước, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục.
- Có tổ chức chặt chẽ có ý thức kỷ luật cao. nghiêm chỉnh chấp hành
chính sách nhà nước, nội quy của nhà trường.
- Luôn luôn có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đảm bảo trình độ
đồng đều (không có sự chênh lệch quá lớn về nhận thức và nghiệp vụ sư
45


phạm) và ngày càng cao của đội ngũ, phấn đấu trở thành những giáo viên tài
năng.
7.3. Nội dung và biện pháp xây dựng, quản lý tập thể sư phạm.
1, xây dựng, hoàn thiện cơ cấu và chế độ hoạt động trong tập thể
* Biện pháp:
- Xây dựng cơ cấu hợp lý, có hiệu lực.
- Tạo ra một ê kíp người cộng sự có năng lực, đoàn kết tin tưởng lẫn
nhau.
- Xây dựng được các mục tiêu cụ thể, sát thực tế và có tính khả thi trên
cơ sở bàn bạc dân chủ.
- Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hợp lý có định mức lao động rõ
ràng.
2, Xây dựng các nề nếp trong tập thể.
* Biện pháp:
- Đưa ra bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ.
- Những quy định trong nề nếp được thể hiện bằng văn bản.
3, Sắp xếp sử dụng giáo viên cán bộ.
Sắp xếp cán bộ giáo viên trong trường thực chất là phân công lao động

cho họ. Khi phân công lao động cần đảm bảo nguyên tắc chung:
- Tuân thủ nghiêm túc định mức lao động của nhà nước, văn bản
hướng dẫn của bộ, sở, phòng giáo dục- đào tạo.
- Phù hợp với trình độ đào tạo và trình độ lành nghề của giáo viên và
cán bộ.
- Tuân thủ tính kế thừa.
- Cân nhắc đến phẩm chất công tác và phảm chất cá nhân của từng giáo
viên .
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo, bố trí xen kẽ giáo
viên giỏi và giáo viên yếu, giáo viên cũ và giáo viên mới.
- Quan tâm đúng mức đến hoàn cảnh, nguyện vọng, của từng giáo viên,
cán bộ công nhân viên.
46


4, Xây dựng quy hoạch cán bộ.
Căn cứ xây dựng quy hoạch cán bộ của trường: Dựa vào văn bản pháp
quy của bộ về biên chế cho các trường mầm non và căn cứ tình hình thực tế
của trường. Quy hoạch cán bộ cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên đủ về số lượng,
cân đối đồng bộ về cơ cấu đủ sức thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo.
- Cần lường trước được những biến động về nhân sự và có kế hoạc bổ
sung.
- Có kế hoạch chuẩn hoá giáo viên theo quy định của bộ.
- Quy hoạch cán bộ là công việc đòi hỏi phải cân nhắc cụ thể và phải
được bàn bạc thông qua hội nghị chi bộ đảng nhà trường.
5, Đào tạo bồi dưỡng giáo viên.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc phần lớn trình độ tay nghề của giáo
viên, cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác bồi dưỡng phải gắn liền với sử
dụng,

Mục tiêu của bồi dưỡng là hoàn thiện quá trình đào tạo nâng cao tay
nghề cho giáo viên, cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu của việc chăm sóc
giáo dục trẻ em.
Việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất giữa bồi dưỡng chính trị, tư tưởng chuyên môn nghiệp vụ
và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Thu hút giáo viên vào các hình thức học tập và tự học.
- Tận dụng các thành tựu mới nhất về khoa học giáo dục mầm non và
kinh nghiệm tiên tiến trong việc bồi dưỡng.
- Chú ý đến nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên.
* Nội dung bồi dưỡng bao gồm:
- Bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp giáo viên nắm được những quan
điểm đường lối giáo dục của đảng, nhà nước.
- Bồi dưỡng văn hoá và ngoại ngữ.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ văn hoá chuyên môn.
47


×