Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng giầy dép của công ty TNHH VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.57 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT
HÀNG GIÀY DÉP CỦA CÔNG TY TNHH
VIETORY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

THS. LÊ QUỐC CƯỜNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Lớp: K51E5
Mã sinh viên : 15D130297

HÀ NÔI – 2019
1
1


2
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển xuất khẩu bền
vững mặt hàng giầy dép của công ty TNHH VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ”,


em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Thương mại quốc tế,
trường đại học Thương Mại, những người truyền cảm hứng giúp em hiểu rõ hơn về
chuyên ngành và các vị trí em có thể ứng tuyển với chuyên ngành Kinh doanh quốc
tế. Nhờ sự giảng dạy tận tình và cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn cần
thiết, em có cơ hội xây dựng cho mình một nền tảng lý luận vững chắc giúp em
định hướng đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy
giáo Ths. Lê Quốc Cường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để bài khóa luận
được hoàn thành.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến ban giám đốc của công ty TNHH VIETORY,
cùng các anh chị nhân viên ở các bộ phận đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, cũng như cung cấp cho em các tài
liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ hình vẽ
Bảng 3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty TNHH VIETORY
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 20162018 của Công ty TNHH VIETORY
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2018 của Công ty

TNHH VIETORY
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn
2016-2018 của Công ty TNHH VIETORY
Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 20162018 của Công ty TNHH VIETORY
Bảng 3.6. Các quốc gia xuất khẩu giày dép vào thị trường Hoa Kỳ
năm 2018
Bảng 3.7. Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường Hoa Kỳ
giai đoạn 2016-2018 của Công ty TNHH VIETORY
Bảng 3.8. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của VIETORY sang Hoa
Kỳ giai đoạn 2016-2018

5

Trang
18
19
20
20
21
24
25
26


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
XK
HK
VN
DN

TNHH
TMQT
XKBV
XNK

Nghĩa tiếng việt
Xuất khẩu
Hoa Kỳ
Việt Nam
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu bền vững
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt
FTA
ITC
TBT
GDP
ISO

Nghĩa tiếng anh
Free Trade Agreement
International Trade Center
Technical Barriers to Trade
Gross Domestic Product
International Organization
Standardization


6

Nghĩa tiếng việt
Hiệp định Thương mại Tự do
Trung tâm Thương mại Quốc tế
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội
for Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội là sự lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh
vực, trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh
vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Ngành giầy dép đã phát triển từ rất lâu, là
lĩnh vực mà nước ta có thế mạnh và tiềm năng cao, đóng góp to lớn vào kim ngạch
xuất khẩu. Hiện nay ngành giầy dép Việt Nam đứng trong top 3 nước xuất khẩu
hàng đầu trên thị trường quốc tế về giầy dép và đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Theo Báo cáo tại Hội nghị tổng kết ngành da giày túi xách năm 2018,
bà Phan Thị Thanh Xuân, Tổng Thư ký Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam
(Lefaso) cho biết, 11 tháng năm 2018, ngành da giày đã đạt 17,68 tỷ USD kim
ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Dự kiến cả năm 2018, xuất
khẩu của ngành sẽ đạt mục tiêu đề ra là 19,5 tỷ USD.
VIETORY là công ty TNHH chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng giầy
dép xuất khẩu, với Hoa Kỳ là thị trường mục tiêu. Chỉ sau một thời gian ngắn thành

lập và hoạt động, VIETORY đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
VIETORY đã luôn khắc phục được để từ đó không ngừng phát triển và luôn giữ
vững vị thế của mình trên thị trường giầy dép Việt Nam. Với tiềm năng và thế mạnh
của mình, doanh nghiệp trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của ngành giầy dép. Việc mở rộng xuất khẩu hàng giầy dép trong những năm
qua đã có những đóng góp quan trọng cho tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước cũng
như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giải
quyết một số vấn đề môi trường.
Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng giầy dép của VIETORY chưa thật sự bền vững.
Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, hoạt động
xuất khẩu còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội và môi trường mà hiện tại doanh
nghiệp vẫn chưa khắc phục được. Hơn nữa, từ sau khi Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới, quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng đã mở ra những cơ hội mới cho tất cả các
ngành nói chung và ngành giầy dép nói riêng như mở rộng thị trường xuất khẩu,
7


tiếp nhận công nghệ, vốn và học tập kinh nghiệm quản lý bên cạnh đó cũng đặt các
doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh khốc liệt hơn. Áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt cùng với biến động kinh tế thế giới làm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu cao, ổn định mà vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi trường đang
là thách thức đối với ngành giầy dép Việt Nam nói chung và với VIETORY nói
riêng.
Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xuất
khẩu mặt hàng giầy dép của công ty VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ, dựa trên
các mục tiêu của phát triến bền vững, những kết quả đạt được cùng với những vấn
đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, trên cơ sở đó đóng góp một số giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng giầy dép, em đã quyết định chọn
đề tài “Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng giầy dép của công ty TNHH

1.2.

VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ” làm đề tài khóa luận của mình.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về phát triển xuất khẩu bền vững để làm rõ nội
dung, bản chất của xuất khẩu bền vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững
mặt hàng giầy dép của công ty TNHH VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ để từ đó
đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng

1.3.
1.4.

giầy dép của công ty TNHH VIETORY sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH VIETORY
Sản phẩm xuất khẩu: Giầy dép
Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu cụ thể tại công ty TNHH VIETORY, thị trường Hoa
Kỳ.
- Thời gian: các dữ liệu được thu thập và sử dụng cho nghiên cứu từ năm 2016

1.5.

đến năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đem lại kết quả nghiên cứu chính xác và khách quan nhất, đề tài được
nghiên cứu cả hai phương pháp định tính và định lượng để xử lí thông tin sơ cấp và

thông tin thứ cấp.

1.5.1. Cách thức thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập các thông tin của Bộ Công thương, Tổng cục thống kê, Tổng cục
8


hải quan Việt Nam về các số liệu xuất nhập khẩu cũng như các chính sách của Bộ
thương mại Hoa Kỳ, hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại do ITC thiết lập
(Trademap).
+ Thu thập các thông tin từ các báo cáo tài chính, tạp chí, hội thảo, chuyên đề
nghiên cứu của ngành để thấy nhận định đánh giá của các tổ chức, chuyên gia về
tình hình đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật khi xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, loại bỏ những dữ liệu dư
thừa, tập hợp và xử lý dữ liệu và vẽ đồ thị trên phần mềm Exel.
1.6.

Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, khóa luận được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan về cấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Cơ sở lí luận của hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững.
Chương 3 : Thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng giầy dép
sang thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH VIETORY.
Chương 4 : Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt
hàng giầy dép sang thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH VIETORY.

9



CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU BỀN VỮNG
2.1.

Khái niệm cơ bản về xuất khẩu và xuất khẩu bền vững
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây
có thể ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động
này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Khi việc trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc điểm cơ bản của thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế…
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong một thời gian rất ngắn song cũng có thể là năm, có thể diễn ra tại một
hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, nó không chỉ đem
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuât
trong nước nhờ tích lũy khoản thu ngoại tệ. Phát huy tính sáng tạo của các đơn vị
kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện để
khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, nhân lực và các nguồn lực
khác. Ngoài ra hoạt động này còn thúc đẩy sự hợp tác giữa nhiều quốc gia và đẩy

10


mạnh tiến trình hợp tác toàn cầu.
2.1.2.

Hình thức của xuất khẩu

Xuất khẩu xuất hiện từ lâu đời với hình thức cơ bản ban đầu là hoạt động trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia; cùng với thời gian, ngày nay, hoạt động xuất khẩu
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực và không chỉ là
hàng hóa hữu hình mà cả hàng hóa vô hình dưới các hình thức chủ yếu sau đây:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá từ nước người bán (nước xuất khẩu)
sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước trung
gian). Thông qua hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đáp ứng
nhanh chóng và phù hợp nhu cầu của khách hàng và qua đó công ty cũng kiểm soát
được yếu tố đầu ra của sản phẩm để điều chỉnh yếu tố đầu vào nhằm mang lại lợi
ích cao nhất.
Xuất khẩu ủy thác là phương thức trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy
thác giao cho đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận ủy thác) nhưng với chi
phí của bên ủy thác. Xuất khẩu ủy thác giúp cho các đơn vị ủy thác tiết kiệm thời
gian và chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp
đồng nhờ vào việc tận dụng ưu thế có sẵn của đơn vị nhận ủy thác, tuy nhiên hiệu
quả kinh doanh không cao, không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh.
Buôn bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hai bên trực tiếp trao đổi các
hàng hoá hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau.
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên

khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Gia công quốc tế ngày nay khá phổ
biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công,
11


phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của
nước nhận gia công. Mặt khác, đối với bên nhận gia công, đây là phương thức giúp
họ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ về nước mình.
Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm
Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ
chức định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm
mục đích bán sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục
đích trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ
nào đó.
2.1.3.

Vai trò của xuất khẩu

2.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh
tế đối ngoại, là phương tiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì thế, công tác xuất
khẩu phải nhận thức rõ vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập
khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình
thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…
Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa đất nước.

Xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết, vừa là tiền đề, vừa là kết quả của
nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu từ đó mở rộng và tăng khả
năng sản xuất, xuất khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng để kích thích tang
trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu một ngành hàng không chỉ mở rộng quy
12


mô sản xuất của ngành đó mà còn thúc đẩy nhiều ngành nghề mới ra đời do ảnh
hưởng lan truyền của hoạt động xuất khẩu đó sinh ra để phục vụ cho xuất khẩu, kết
quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội.
Thứ ba, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và
tương đối của đất nước. Thông qua xuất khẩu, nền kinh tế một nước sẽ tham gia
trực tiếp vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng… Muốn
có chỗ đứng của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thì các ngành kinh tế phục vụ
xuất khẩu phải được tổ chức lại, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị
trường dựa trên những lợi thế quốc gia như: tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật,
công nghệ…
Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của nhân
dân. Trước hết, nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công ăn
việc làm và có thu nhập. Ngoài ra, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân. Quan trọng hơn, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy
mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề
mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn,
năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò thúc đẩy và mở rộng các mối quan hệ
hợp tác quốc tế. Là một bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu tạo điều
kiện thuận lợi cho các mối quan hệ kinh tế đầu tư, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, giao

lưu văn hóa… phát triển từ đó nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên thị
trường quốc tế.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa đất nước.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp

13


Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó
là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động
này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho phép công
ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của công ty trên trường
quốc tế. Nó cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở
các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để
có được điều này công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả,
chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các công ty
phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho
phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức
thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên.

14


2.2.


Những vấn đề cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững

2.2.1. Khái niệm xuất khẩu bền vững

Năm 2002, tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững (PTBV) tổ
chức ở Johannesbug đã xác định “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng
kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.”
Để đảm bảo phát triển bền vững của nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển ở tất cả
các lĩnh vực, trong đó thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một
trong những lĩnh vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Như vậy, “Phát triển xuất
khẩu bền vững là duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lượng
tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng và ổn định
kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.”
Trước hết, tính bền vững của hoạt động xuất khẩu phải được xem xét trong dài
hạn, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mức độ và yêu cầu của tính bền vững sẽ
được đặt ra khác nhau. Trong nhiều trường hợp sẽ phải chấp nhận sự đánh đổi giữa
ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Vấn đề được đặt ra là cần xây dựng một
chiến lược phát triển để cân bằng các mục tiêu xuất khẩu bền vững (XKBV) trong
dài hạn.
Tiếp đến, tính bền vững của hoạt động xuất khẩu được xem xét trên khía cạnh
đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao và liên tục, chất lượng tăng trưởng ngày
càng được nâng cao trên cơ sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu theo hướng hiện đại, sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới lớn.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh
tế đối ngoại nói riêng, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng
xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
cho sự phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng trong chính sách thương mại. Tuy

15


nhiên, tăng trưởng xuất khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi
thế so sánh sẵn có, chủ yếu dựa vào khai thác và làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy, có thể hiểu Phát triển xuất khẩu bền vững phải là một quá trình lâu
dài và kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu ba mục tiêu của PTBV : kinh tế,
xã hội, môi trường.
2.2.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu bền vững
2.2.2.1.

Duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, đảm bảo chất lượng xuất
khẩu được nâng cao
Nội dung đầu tiên của xuất khẩu bền vững là duy trì được nhịp độ tăng trưởng
cao và ổn định trong một thời gian dài. Nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu không ổn định
cho thấy các chính sách phát triển xuất khẩu thiếu bền vững, không khuyến khích
hoạt động xuất khẩu như là một định hướng chiến lược được ưu tiên. Nhịp độ tăng
trưởng có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài như thiên tai, chiến tranh, khủng
hoảng kinh tế, tài chính... Tuy nhiên những yếu tố này chỉ mang tính nhất thời, ngắn
hạn. Chẳng hạn như tác động của khủng hoảng tài chính Châu Á, khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu,
nhưng tốc độ tăng trưởng sẽ được phục hồi khi khủng hoảng được khắc phục.
Xuất khẩu bền vững phải gắn với chất lượng tăng trưởng xuất khẩu. Chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ các
ngành sử dụng nhiều tài nguyên, lao động rẻ, giá trị gia tăng thấp sang các ngành
công nghiệp và dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao trên cơ sở sử dụng các nhân tố làm
tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác tài
nguyên không tái tạo. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện đại,
phù hợp với xu hướng biến động của thị trường thế giới. Đối với những quốc gia

tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu, cần đảm bảo ổn định kinh tế khi thị trường
thế giới biến động. Do đó, năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu là một trong những độ đo tính bền vững của hoạt động này.
16


2.2.2.2. Bền vững về kinh tế trong xuất khẩu
Ở điểm bền vững về kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP và GDP
bình quân đầu người cao, có cơ cấu hợp lí, đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định,
lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trưởng. Tăng trưởng kinh
tế nhanh là mục tiêu của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển muốn
nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên, cùng với quá trình
tăng trưởng, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt, các nội
dung về nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm, một số giá trị
văn hóa, lịch sử truyền thống bị phá hủy.
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất khẩu. Tăng
trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm theo
sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này dựa
trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện
đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới, sức cạnh tranh không ngừng
được nâng cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ các ngành sử dụng nhiều nguồn
tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia
tăng cao trên cơ sở tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại, sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu và trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do yếu tố thể chế, chất lượng lao
động, công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.
2.2.2.3. Bền vững về xã hội trong xuất khẩu
Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng dự trự ngoại tệ

cho quốc gia, tăng vị thế đất nước trên trường quốc tế…thì hoạt động xuất khẩu
cũng có rất nhiều tác động đến xã hội.
Phát triển về kinh tế phải đi đôi với phát triển về văn hóa, xã hội và con người.
17


Trong đó cần chú trọng vào việc phát triển công bằng, xã hội, luôn cần tạo điều kiện
thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người, tất cả mọi người đều có cơ hội phát
triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống đảm bảo.
Khi xuất khẩu được mở rộng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân, tạo
thu nhập, nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội như tệ nạn, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng…. Một xã hội không thể
coi là phát triển bình thường khi dân số giảm sút, đảo chính, chiến tranh, khủng bố,
dịch bệnh liên tiếp xảy ra. Để tránh được các tai biến xã hội nói trên, phát triển phải
mang tính nhân văn, quá trình đó bao gồm mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi
người, cùng tham gia vào quá trình phát triển và hưởng thụ.

18


2.2.2.4. Bền vững về môi trường trong xuất khẩu
Môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả ba chức năng của
nó đó là không gian sinh tồn của con người: là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động con người; là nơi chứa đựng, xử lí, tái chế các phế thải của
con người.
Ngoài vấn đề về kinh tế và xã hội ra, việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng
nhanh còn dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá hủy hệ sinh thái. Đối với môi
trường sinh thái, như chúng ta đã biết, để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài
nguyên thiên nhiên.Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không
có sự quản lí và tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

ô nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích
của thế hệ sau. Do đó không thể phát triển bền vững được. Vì thế đòi hỏi loài người
cần đảm bảo sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với khai thác nguồi tài
nguyên thiên nhiên phục vụ lời ích con người nhằm duy trì mức độ khai thác
Như vậy, xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ
để đạt được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài
hóa các yếu tố kinh tế, xã hội, trong đó có cả các vấn đề về môi trường.
2.2.3.

Tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững

2.2.3.1. Tiêu chí về kinh tế
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững phải được thể hiện xuất
khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
Thứ nhất, quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu là
tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu. Có thể đo
bằng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước.
Thứ hai, chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng,
theo mức độ gia công, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, cơ cấu thị
19


trường…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu đến
tính ổn định của nền kinh tế.
Thứ ba, mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng
tỉ lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP, trên ngành.
Thứ tư, phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ
nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
Thứ năm, tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng nhập khẩu.

2.2.3.2. Tiêu chí về xã hội
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua những
đóng góp của xuất khẩu đối với con người, xã hội về công an việc làm, thu nhập,
mức sống…
Thứ nhất, mức độ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo: xuất khẩu hàng hóa tức
là đã đủ lượng tiêu dùng ở trong nước một cách tương đối. Hơn nữa, xuất khẩu còn
đóng góp vào nguồn thu chính phủ để thực hiện hoạt động phúc lợi xã hội dành cho
người nghèo.
Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu: khi mở rộng
xuất khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng, nhu cầu sử dụng thêm lao động
cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Tại Việt Nam, chủ yếu
xuất khẩu các mặt hàng có ưu thế về sử dụng nhiều lao động, từ đó tăng quy mô về
lao động, hạn chế thất nghiệp. Đồng thời nâng cao được trình độ nghề nghiệp, tăng
năng suất lao động, từ đó nâng cao đời sống, phúc lợi đối với người lao động.
Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu tạo nguồn thu cho doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ. Thu nhập
cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu cũng
đóng góp vào nguồn thu địa phương về xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dịch vụ xã
20


hội, góp phần nâng cao và cải thiện mức sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động
xuất khẩu: Đó là việc quan tâm đến sức khỏe, sự an toàn của người sử dụng cũng
như người lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm, việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu : xuất khẩu thực sự bền vững phải đảm bảo được sự hài hòa việc phân chia lơi
ích, tránh tình trạng thu nhập mất cân đối từ các bên tham gia hoạt động xuất khẩu.
2.2.3.3. Tiêu chí về môi trường.
Một là, mức độ ô nhiễm môi trường hoạt động xuất khẩu gây ra: xuất khẩu chỉ

là một trong rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, thông qua tính toán khi
sản xuất ra một lượng hàng hóa để xuất khẩu nó thải ra môi trường những chất gì
ảnh hưởng đến môi trường nước, đất, không khi và các hệ sinh thái khác.
Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất
khẩu: đó là duy trì các tài nguyên có thể tạo và mức độ khai thác và sử dụng tài
nguyên không thể tái tạo, vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến sử dụng trong
tương lai.
Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải chấp hành các quy định pháp
luật bảo vệ môi trường của quốc gia cũng như quốc tế trong xuất khẩu hàng hóa: tỷ
trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn IS 1400 về bảo vệ môi trường cũng đánh
giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt động xuất khẩu.
Bốn là, mức độ nhận thức của lãnh đạo, người đứng đầu, người lao động về
bảo vệ môi trường. Mức độ này thể hiện sự quan tâm cũng như ý thức của con
người đến bảo vệ môi trường.
Năm là, sự quản lý chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt động xuất
khẩu giảm thiểu tối đa gây tác hại đến môi trường.
2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
21


2.3.1. Các yếu tố quốc tế
2.3.1.1. Tự do hóa thương mại
Tích cực:
-

Tác động đến yếu tố kinh tế: Thị trường tiêu thụ được mở rộng, từ đó tăng kim
ngạch xuất khẩu. Tự do hóa thương mại hình thành chuyên môn hóa sản xuất, việc
sử dụng hiệu quả các nguồn lực giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận,


-

kim ngạch xuất khẩu.
Tác động đến yếu tố xã hội: giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm

-

có chất lượng cao, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo.
Tác động đến yếu tố môi trường: tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng
hóa thân thiện với môi trường. Các quy định về bảo vệ môi trường cũng được ban
hành. Khi thu nhập, kinh tế tăng, người tiêu dùng sẽ ý thức hơn về môi trường.

22


Tiêu cực:
-

Tác động đến kinh tế: Chịu sự cạnh tranh cao từ các thị trường, nền kinh tế thiếu

-

tính đa dạng do tập trung chuyên môn hóa.
Tác động đến môi trường: Làm tăng ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện ô nhiễm qua
biên giới thông qua việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng

-

xấu đến môi trường khi sử dụng. Làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

Tác động đến xã hội: Gây ra các tệ nạn xã hội, sự du nhập các nền văn hóa không

2.3.1.2.
-

phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc , sự bất công bằng trong xã hội.
Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
Công ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của liên hợp quốc quy định về

-

sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuẩ hành xuất khẩu.
Các văn bản pháp lí quốc tế, các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các

bên về bảo vệ môi trường.
2.3.2. Các yếu tố trong nước
2.3.2.1. Chính sách quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có sự liên
hệ chặt chẽ với các nền kinh tế khác, nên không nằm ngoài sự quản lí của nhà nước
về chính sách thuế, chính sách giá, chính sách tín dụng hỗ trợ xuát khẩu, chính sách
phát triển các ngành… Như vậy, để đạt được xuất khẩu phát triển bền vững cần có
chính sách phù hợp.
2.3.2.2.

Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát
triển của xuất khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
lưu thông hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh
tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển,
công nghệ ngành càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển

lâu dài và ổn định, ít tác động có hại đến con người và môi trường.

2.3.2.3.

Nguồn lực tự nhiên và xã hội
Không thể nói rằng nguồn lực tự nhiên có yếu tố quyết định về sự phát triền
xuất khẩu của một quốc gia nhưng đó là yếu tố quan trọng đặc biệt là đối với nước
có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Khi nguồn tài nguyên thiên dồi dào sẽ đảm bảo
đầu vào duy trì sản xuất, đảm bảo hàng hóa xuất khẩu được duy trì và tang trưởng
ổn định.

2.4.

Các hình thức phát triển xuất khẩu bền vững
23


2.4.1. Hình thức phát triển bền vững về kinh tế
Để đáp ứng phát triển xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế cần dựa vào các yếu
tố sau:
Thứ nhất, thị trường: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; Đáp ứng tốt các nhu
cầu, yêu cầu của thị trường; Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại
Thứ hai, sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm giầy dép về mẫu mã, chất liệu...;
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa dây chuyền, công nghệ sản xuất; Đáp
ứng các yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm giầy dép về nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ
nguyên vật liệu,...
Thứ ba, xuất khẩu: Cần đa dạng các hình thức xuất khẩu; Cải thiện quy trình
xuất khẩu để hoạt động xuất khẩu trở nên dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả hơn.
2.4.2. Hình thức phát triển bền vững về xã hội
Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó nâng cao năng suất chất

lượng sản phầm đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
Thứ hai, cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động, giảm
thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Thứ ba, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và tăng cường đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động.
2.4.3. Hình thức phát triển bền vững về môi trường
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu,
năng lượng, nước, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền
vững.
Thứ hai, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường;
tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây dựng nền “công nghiệp
xanh”.
Thứ ba, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với cơ quan quản lý và
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
Thứ tư, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế về quy trình sản xuất thuân thiện với môi trường (PPM), các quy định và tiêu
2.5.

chuẩn về bao bì, đóng gói, nhãn môi trường và nhãn sinh thái.
Phân định nội dung đề tài nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy dép
sang thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH VIETORY, nhận thấy để xuất khẩu được
bền vững công ty cần quan tâm đến việc đáp ứng các tiêu chí xuất khẩu bền vững.
Với lý do đó, đề tài sẽ tập trung vào các tiêu chí xuất khẩu bền vững, dựa trên việc
24


đáp ứng các tiêu chí quan tâm đối với hàng giầy dép công ty xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp.

Một là, về kinh tế: liên quan đến kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu tăng trưởng
ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng, cơ cấu sản phẩm xuất khấu.
Hai là, về xã hội: xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và cải thiện thu nhập, sự
phân chia lợi ích của hoạt động xuất khẩu.
Ba là, về môi trường: mức độ gây ô nhiễm môi trường, mức độ sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên.

25


×