Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

giáo án đây thôn vĩ dạ lanh nguyễn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111 KB, 15 trang )

Ngày soạn :
Ngày dạy:
Người soạn : Nguyễn Thị Lan Anh

Tiết 83,84: Văn bản :

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
-Hàn Mặc Tử I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc
của một hồn thơ, thể hiện qua niềm tha thiết đến khắc khoải đ/v cảnh và con
người.
- Nhận ra được dạng liên kết vừa đứt đoạn vừa nhất quán khá điển hình của
mạch thơ.
- Chỉ ra được lối tạo hình giản dị mà tài hoa của thi phẩm.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Phân tích , cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ
-Cảm thông với nhà thơ, sống có khát vọng ngay cả trong lúc đau thương…
 Năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, năng lực hợp tác,..
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương tiện
- Học sinh: Sách giáo khoa,vở ghi,...
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, máy chiếu,...
2. Phương pháp : Truyền đạt trực tiếp, phân tích mẫu, thực hành, dạy học
theo nhóm, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, tự học, ...
TRƯỚC LỚP HỌC :
- Nhiệm vụ học tập cho hoạt động hình thành kiến thức :
+ HS đọc trước văn bản và chú thích trong sách giáo khoa, chuẩn bị


phần tác giả, tác phẩm vào vở ghi của mình.
Hình thức : thảo luận lớp, thảo luận nhóm, cá nhân,..
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG LỚP HỌC :
• Ổn định lớp
• Kiểm tra sĩ số
1. HOẠT ĐỘNG KHỞ ĐỘNG


- Mục tiêu : thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức , gợi hứng thú ,
chuẩn bị tâm thế vào học bài mới.
- Phương pháp : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian : 5 phút
Hoạt động của GV và HS
Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh, yêu
cầu :
Các hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến
những địa danh và sự vật nào của Xứ Huế :
- GV: Chiếu các hình ảnh lên máy
chiếu.
- HS: HS tham gia trò chơi

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


Kiến thức cơ bản
Áo dài Huế.
Sông Hương.
Cầu Tràng Tiền.
Núi Ngự.
Chùa Thiên Mụ.
Ngọ Môn.
Nhà Vườn Huế.

GV nhận xét khen thưởng.
Lời vào bài :
Xứ Huế từ xa xưa đã đi vào thơ ca của nhiều tác giả. Và Hàn Mặc Tử là một
trong số đó, ông đã đưa Huế đến với tất thẩy mọi vùng miền đất nước để rồi xứ
Huế được vang lên như một cái tên bất hủ trong những áng thơ nhẹ nhàng của ông.
Xứ Huế có gì qua những câu thơ của Hàn Mặc Tử, chúng ta hãy cùng phân tích bài
thơ Đây Thôn Vĩ Dạ.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu : Trình bày được những nét chung về tác giả, tác phẩm. Khái quát
được nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Phương pháp và kĩ thuật : Vấn đáp, đọc diễn cảm, thuyết trình, phân tích ,
bình giảng, Khái quát- tổng hợp.
- Thời gian : 30 phút
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
GV chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm cử một
I.Tìm hiểu chung
đại diện lên hoàn thành bảng sau ( sử dụng thẻ kĩ
1.Tác giả
năng).
- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng

Trí
Tên khai sinh
Nguyễn Trọng Trí (1912- Quê: Huyện Phong Lộc, tỉnh
1940)
Đồng Hới.
Quê quán
Làng Mĩ Lệ, tổng Võ Xá,
- Cuộc đời chịu nhiều vất vả
huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng
đau thương:
Hới.
+ Ông từng bị mắc bệnh nan
y – bệnh Phong
Nghề nghiệp
Làm công tác ở Sở Đạc Điền,


làm báo
Cuộc đời

Cuộc đời nhiều bi thương
24 tuổi mắc bệnh Phong
28 tuổi ông mất ở trại Phong
Quy Hòa.

Đặc điểm thơ

Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó tha
thiết với cuộc đời và quằn
quại đau đớn ...


Sự nghiệp sáng Làm thơ từ năm 14, 15 tuổi
tác
Các tác phẩm chính: Gái quê,
thơ điên, xuân như ý ...

HS: Sử dụng thẻ kĩ năng để hoàn thành bài tập.
GV: gọi học sinh nhận xét, cho ý kiến
HS: nhận xét
GV: nhận xét đánh giá và bổ sung:
Những điểm ảnh hưởng rất sâu đậm đến các
sáng tác của nhà thơ, đó chính là:
- Hàn Mặc Tử từng mắc bệnh nan y, đó chính là
bệnh Phong hay người đời còn gọi là bệnh hủi.
Đây là một trong những bệnh mà ngày xưa
người ta gọi là tứ chứng nan y và ít nhiều nó có
tính chất là lây lan thông qua những vết xước và
đường máu. Chính vì vậy mà Hàn Mặc Tử
thường bị người đời xa lánh cho nên ông luôn có
tâm hồn cô đươn đến cực điểm và càng cô đơn
thì lại càng khát khao tình người, khát khao
được cảm thông, được thấu hiểu.(Như trong tác
phẩm Chí Phèo, nhà văn Nam Cao mới chỉ miêu
tả Thị là người có dòng dõi mả hủi chứ không
phải bị hủi, thế mà thị đã bị ngưới đời ghẻ lạnh,
xa lánh, không ai muốn tới gần thị) -Hàn Mặc
Tử đã từng yêu nhiều lần và đều là tình yêu đơn
phương, những mối tình mà chúng ta có thể biết

+ Hàn Mặc Tử từng yêu rất

nhiều lần: Mộng Cầm, Hoàng
Cúc, Mai Đình ...
+ Hàn Mặc Tử theo đạo thiên
chúa giáo.
- Đặc điểm thơ: Hồn thơ mãnh
liệt, gắn bó tha thiết với cuộc
đời và quần quại đau đớn.
- Tác phẩm chính : gái quê, thơ
Điến, xuấn như ý ...


như mối tình với nữ sĩ Mai Đình, mối tình với
một người con gái có cái tên rất là thi vị đó
chính là Mộng Cầm, đặc biệt là mối tình với
Hoàng Thị Kim Cúc hay còn gọi tắt là Hoàng
Cúc, chính lầ cảm hứng để nhà thơ viết lên bài
thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Hàn Mặc Tử từng là một con chiên ngoan
đạo, tức là ông theo đạo thiên chúa giáo và từng
có tên thánh là Pherro Nguyễn Trọng Trí, tư duy
tôn giáo cũng có ảnh hưởng rất sâu sắc đến thơ
Hàn Mặc Tử. Có lẽ ít ở đâu trong thơ người ta
thấy xuất hiện nhiều đến như thế hình ảnh đức
mẹ Maira như là một niềm tin, như là một sự
ngưỡng mộ, như là niềm thành kính thiêng liêng
nhất của Hàn Mặc Tử. Và có thể nói về mặt nào
đó thì thơ của Hàn Mặc Tử chính là sự kết hợp
giữa tính trữ tình, tư duy tôn giáo trến cơ sở của
cá nhân cá thể.
- - Mặt khác thì vào những đêm trăng, theo như

các bác sĩ và đặc biệt là các bác sĩ trị bệnh
Phong thì người ta nhận định rằng những đêm
trăng thường là những đêm mà người bệnh
thường cảm thấy ít đau đớn nhất, cho nên có lẽ
vì vậy mà trong thơ Hàn Mặc Tử, hình ảnh trăng
được xuất hiện rất nhiều lần, song song với hình
ảnh máu, nếu như máu là biểu tượng của cho
đau thương thì trăng chính là biểu hiện cho sự
cứu đỗi linh hồn, cho hạnh phúc. Đấy có lẽ cũng
là một trong những lý do khiến cho trong bài thơ
“Đây thôn Vĩ Dạ” của ông lại mong đợi vầng
trăng thiết tha đến như vậy.
-Hàn Mặc Tử là một thi sĩ tài hoa nhưng bạc
mệnh, cho nên các sáng tác của ông hầu hết là
dừng lại ở thời điểm năm 1940 bởi vì sau đó nhà


thơ đã qua đời vì bệnh nan y. Nhưng Hàn Mặc
Tử đã để lại một sự nghiệp sáng tác rất đồ sộ với
nhiều tác phẩm thơ in dấu ấn với nhiều loại thơ
khác nhau.
+ Đầu tiên có thể kể đến tập “gái quê” (1936),
tập thơ này về phần nào đấy có thể hình dung là
một tập thơ rất là cổ điển theo phong cách
Đường luật.
+ Thứ hai có thể kể đến là tập “thơ điên” sau
đổi thành “đau thương”. Và điên ở đây chúng ta
không thể hiểu đó là một trạng thái bệnh lý mà là
một trạng thái sáng tạo đến cùng cực , cực điểm,
tới mức mà si mê, tới mức mà toàn bộ tâm hồn

anh hoa phát tiết ra ngoài cho nên được gọi là
điên. Và cũng có thể nói thêm là có một trường
thơ điên gọi là trường thơ điên Bình Định do
Hàn Mặc Tử là người đứng đầu , nhân vật thứ
hai đó chính là Chế Lan Viên, người thứ ba chính
là Bích Khê, người thứ tư chính là Yến Lan. Cho
nên tập thơ điên nó còn có ý nghĩa cho tinh thần
của trường thơ.
+ Ngoài ra Hàn Mặc Tử còn có một số tập thơ
khác như là: Xuân như ý, Thượng thanh khí,
Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ.
GV: Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm ?bố cục?
HS: Trả lời.
GV mở rộng : về hoàn cảnh sáng tác của bài thơ
này thì cũng từng có nhiều cách hiểu khác nhau
nhưng ở đây chúng ta có thể lưu ý đến lời kể của
nhà thơ Quách Tấn , là một trong những người
bạn rất thân thiết với Hàn Mặc Tử. Theo như lời
kể của nhà thơ Quách Tấn thì thời còn làm ở Sở
Đạc Điền thì Hàn Mặc Tử có thầm yêu một cô
nữ sinh trường Đồng Khánh - con gái của ông
chủ Sở Đạc Điền tên là Hoàng Thị Kim Cúc

2.Tác phẩm
a) Xuất xứ:
- Sáng tác 1938, in trong tập thơ
Điên ( về sau đổi thành đau
thương)
b) Hoàn cảnh sáng tác:

- Khi Hàn Mặc Tử đang lâm
bệnh.
- Được gợi cảm hứng từ mối
tình của Hàn Mặc Tử với một


nhưng mà Hàn Mặc Tử thường gọi gắn gọn là
Hoàng Cúc để thể hiện tình cảm tha thiết và lãng
mạn của mình. Thì Hoàng Cúc vốn là người ở Vĩ
Dạ nhưng lúc bấy giờ lại theo cha ra sống ở
BÌnh Định, nhưng cái tình cảm ấy còn chưa đâu
vào đâu thì Hàn Mặc Tử ra Sài Gòn làm báo và
lòng vẫn nuôi hy vọng cho mối tình đơn phương
với Hoàng Cúc. Lúc Hàn Mặc Tử trở về Quy
Nhơn thì Hoàng Cúc đã theo cha về ở hẳn tại
Huế.
+ về sau theo lời kể của Quách Tấn thì Hoàng
Tùng Ngâm là một người em thúc bá của Hoàng
Cúc có gửi cho Hoàng Cúc một bức thư báo tin
là Hàn Mặc Tử đã bị bệnh nặng nhưng vẫn nhớ
thương Hoàng Cúc và đề nghị Hoàng Cúc viết
vài dòng để hỏi thăm Hàn Mặc Tử.
+ Được thư, Hoàng Cúc mới sang hiệu ảnh ở
bên đường mua một tấm bưu thiếp , bức bưu
thiếp ấy có chụp cảnh sông Hương, một cái khóm
trúc với một người con gái đang trèo thuyền và
xa xa là đám trời cũng có thể là rạng đông cũng
có thể là hoàng hôn.
+ Đằng sau tấm bưu thiếp Hoàng Cúc có viết:
Thúc hạ gửi lời hỏi thăm sức khỏe thúc hạ, mong

thúc hạ sớm bình phục.
+ Khi Hàn Mặc Tử nhận được tấm bưu thiếp ấy
ở một xóm vắng Bình Định, khi mà nhà thơ đang
bị cách ly thì nhà thơ rất là nghẹn ngào. Và tấm
bưu thiếp đó tác động rất lớn đến hồn thơ của
Hàn Mặc Tử, nó gợi cho nhà thơ nhớ được về xứ
Huế và nó thức dậy với niềm yêu đời vô bờ bến vì
vậy mà thi sĩ đã cầm bút viết bài thơ này.

GV: hướng dẫn và mời HS đọc bài thơ.
HS: đọc bài thơ.
GV : nhận xét

cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ.
c) Bố cục:
- Khổ 1: cảnh ban mai Thôn

- Khổ 2: Cảnh sông nước
đêm trăng
- Khổ 3: Tâm tình của thi
nhân.


GV: Phát phiếu học tập, yêu cầu HS thảo luận
nhóm theo bàn.
? Câu hỏi mở đầu bài thơ có gì đặc biệt?
? Cảnh Thôn Vĩ hiện lên như thế nào?
HS trả lời :
- Câu đầu là câu hỏi, lời trách, lời mời “chơi”
thân mật, tự nhiên.


II. Đọc – hiểu văn bản
1. Khổ thơ 1: Cảnh ban mai Thôn


- “Sao anh....” : Câu hỏi tu từ nhiều
GV bình giảng: Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ
sắc thái : lời trách nhẹ nhàng hay
cùng giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết vừa như
cũng là lời mời gọi tha thiết.
trách móc, vừa như hờn giận, vừa như lời mời
- Cảnh thôn Vĩ: vẻ đẹp trữ tình, thơ
chân thành của người con gái xứ Huế. Câu hỏi
mộng:
cũng chính là lời tự trách của nhà thơ với bản
+ vẻ đẹp của nắng hàng cau - nắng
thân khi không thể về thăm lại vùng đất Vĩ Dạ,
mới lên gợi đúng đặc điểm của cái
nơi nhà thơ từng có những kỉ niệm tốt đẹp. Hoàn nắng miền Trung : nắng nhiều và
cảnh hiện tại không cho phép nhà thơ về thăm Vĩ chói chang , rực rỡ lúc bình minh
Dạ nhưng bằng tất cả nỗi nhớ, hồi ức đã có, Hàn + Vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt ,dầy sức
Mặc Tử đã vẽ lên bức tranh Vị Dạ thật sinh động, sống: Vườn ai mướt qua ,xanh như
độc đáo.
ngọc.
- Lá trúc .... mặt chữ điền: bóng
- Bức tranh thôn Vĩ tươi đẹp, sống động:
dáng con người xuất hiện tạo nên sự
+ Nắng hàng cau
hấp dẫn cho lời mời gọi
->Nắng tinh khôi, rực rỡ

=> Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên
+ Nắng mới lên
thôn Vĩ, cảnh xinh xắn , con người
-> ánh nắng ban mai tinh khiết, trong lành
phúc hậu, thiên nhiên và con người
+ Vườn ai
hài hòa với nhau trong vẻ đẹp kín
+ Khóm trúc
đáo dịu dàng. Đằng sau bức tranh
+ mặt chữ điền: hiền lành, phúc hậu.
phong cảnh là tình yêu thiên nhiên,
- Lá trúc che ngang: dịu dàng, kín đáo.
con người tha thiếtvà niểm băn
 Bức tranh thiên nhiên tươi sáng,
khoăn day dứt của tác giả


GV giảng thêm: Ấn tượng sâu nhất vương lại từ
câu thơ chính là không gian ngập tràn sắc nắng.
Không phải "nắng ửng" trong làn khói mơ tan,
không phải "nắng chang chang" dọc theo bờ sông
trắng, nắng ở đây, là thứ "nắng mới", không
huyền hồ ảo diệu, không đậm màu đậm hương,
nó tinh khôi và trong trẻo đến lạ. Nắng đổ xuống
hàng cau, cau hướng lên hứng nắng nhẹ nhàng,
một khu vườn mướt xanh được gội sạch bởi
sương đêm, sáng sớm nay được đằm mình trong
nắng mới. Cái "mướt" mà Hàn gọi dậy ở khu
vườn, cái "ngọc" mà Hàn ví với màu xanh, chúng
gợi ra bao nhiêu là sắc điệu. Vừa gợi màu mà vừa

gợi ánh, vừa óng chuốt lại thật tinh khôi. Người
ta ngỡ ngàng về một cảnh vườn thôn từng quen
nay trong trẻo đến lạ.
Nhớ về thôn Vĩ còn là nhớ về những nét dáng
thân thương của con người nơi đây. Không tả mà
chỉ gợi, bằng bút pháp cách điệu hóa, thi sĩ đủ
cho ta cảm nhận về con người Huế chân thật, dịu
dàng, về con gái Huế đằm thắm, nữ tính, thấp
thoáng sau một mảnh trúc che ngang là gương
mặt chữ điền rất Huế.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thơ thứ hai. GV
chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập.
Nhóm 1: Cảnh thôn Vĩ hiện lên như thế nào ở
khổ 2, nó có sự khác biệt gì so với khổ 1?
GV nhận xét, bổ sung.
Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả qua hình

2) Khổ thơ 2 Cảnh sông nước đêm
trăng.
- Cảnh thôn Vĩ thật êm đềm thơ
mộng ,nhịp điệu khoan thai ,êm
đềm: Gió mây nhè nhẹ bay đi ,dòng
chảy lững lờ ,cây cỏ khẽ đung đưa
- Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường
mây biểu hiện của sự chia cách.
- Nhân hóa: Dòng nước làm nổi lên
bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn



ảnh “gió”, “mây”, “sông”, chỉ ra nét độc đáo
của nó ?
GV nhận xét, bổ sung.
Nhóm 3: Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu
từ trong khổ này ?Tâm trạng của chủ thể trữ tình
thay đổi thế nào ?
GV nhận xét, bổ sung.
Nhóm 4: Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em
cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên ? Đằng
sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ ?
GV bình giảng: Một bức tranh gợi buồn, gợi sầu.
Gió nhẹ thổi, mây nhẹ trôi, hoa bắp nhẹ lay, dòng
Hương giang trầm mặc. Cái dáng Huế qua mấy
mươi thế kỉ cơ hồ cũng chỉ có thế. Không khí
trầm tịch của đất cố đô được gợi lại chỉ qua mấy
nét chấm phá. Nhưng hãy thử đọc kĩ, và nhìn
đằng sau câu thơ xem còn bao nhiêu nét nghĩa
nữa. Quả vậy, đây không chỉ là một bức tranh
ngoại cảnh, nó là tranh tâm cảnh, là điệu tâm hồn.
Cứ nghe cái điều ngang trái trong câu thơ là rõ.
Lẽ thường gió thổi mây bay, ở đây gió mây đôi
ngả, xa cách như chẳng thể chung đường. Cảnh
đã được nội tâm hóa, thấm đượm sự chia li. Đến
nỗi mà, cái buồn đã được gọi thành tên: "buồn
thiu". Hai chữ "buồn thiu" đã gói trọn nỗi buồn
đau của con người, của mối trần duyên tê tái.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu khổ thứ 3
GV: Câu thơ “Áo em....” em hiểu
thế nào về câu này ? Câu hỏi cuối cùng bộc lộ


bã. Thể hiện sự chuyển biến về
trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ
tình cảnh đẹp như lạnh lẽo,
dường như phảng phất tâm trạng thờ
ơ xa cách cuộc đời đối với mình
- Bến sông trăng: hình ảnh lạ, gợi
lên vẻ đẹp lãng mạn,nhẹ nhàng,tất
cả đang đắm chìm trong bồng bềnh
mơ mộng,như thực như ảo
- Câu hỏi: Có chở trăng về kịp tối
nay: sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng
lại thành ra mông lung, xa vời.
=> Cảm xúc chuyển biến đột ngột
từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang
trạng thái lo âu đau buồn thất vọng
khi tác giả nhớ và mặc cảm về số
phận bất hạnh của mình.
Ở đó ta còn thấy được sự khao khát
tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

c) Khổ thơ 3: Tâm tình của thi
nhân.


tâm trạng gì và nó có liên quan ntn với câu hỏi
mở đầu?
Mối tình của tác giả có liên quan như thế nào đến
những tâm sự trong bài thơ này?
GV nhận xét, chốt ý.

HS trả lời:
- khách đường xa: sự xa xôi, cách trở.
- “ trắng quá nhìn không ra”: thấp thoáng, mờ ảo.
Thể hiện tâm trạng hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.
- sương khói mờ nhân ảnh: không gian bất định,
con người mờ ảo trong thiên nhiên., “sương khói”
làm tăng vẻ hư ảo, mộng mơ.
GV bình giảng: Chữ "mơ" đặt ở đầu, chơi vơi
sau đó là tiếng gọi "khách đường xa" đầy khắc
khoải, mang theo sự chơ vơ hụt hẫng, bỏ lại bao
ngẩn ngơ buồn tiếc. Hình ảnh khách thể xuất hiện
trở lại, ngỡ như cứ bước xa dần khỏi vòng tay
Hàn, đi về một cõi xa xăm không thể chạm đến.
Người con gái mang sắc áo trắng tuyệt đối, trinh
nguyên vô ngần, suốt đời Hàn tôn sùng nay lại
trở nên mờ nhòa, khó giữ. Tất cả như mờ ảo hơn:
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Không gian mông lung, lạnh lẽo, mịt mùng trong
sương khói, huyền hồ trong ảo ảnh. Nó choán
trùm lên cả ý thức và tiềm thức, thắt buộc lòng
người đến tê dại. Nghe câu hỏi khắc khoải cuối
cùng: "Ai biết tình ai có đậm đà?", ta thảng thốt
nhận ra, hóa ra bấy lâu người thi sĩ cũng chỉ
mong chờ điều ấy, khao khát điều ấy, đó là tình
người, tình đời. Đời thi sĩ sống đã vốn chẳng
được vui, đến cuối đời cũng chỉ mong tìm được
mảnh hồn tri ngộ. Hàn Mặc Tử của chúng ta,
không "kì dị" như bao người nói. Chàng có trái
tim rất người, có những tình cảm rất người, mà
có lẽ đến nhiều năm sau này vẫn có không ít


- Mơ khách .....: Khoảng cách về
thời gian, không gian.
- Áo em .....: hư ảo,mơ hồ, hình ảnh
người xưa xiết bao thân yêu nhưng
xa vời,không thể tới được nên t/g
rơi vào trạng thái hụt hẫng,bàng
hoàng, xót xa.
- Ai biết ........: biểu lộ nỗi cô đơn
trống vắng trong tâm hồn của t/g
đang ở thời kì đau thương nhất.Lời
thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi
buồn xót xa trách móc
=> Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi
hay ước vọng về những điều không
thể nhà thơ càng thêm đau đớn.
Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết
cuộc sống của một con người luôn
có khát vọng yêu thương và gắn bó
với cuộc đời.


người ghi nhận điều ấy.

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
GV: hướng dẫn HS tìm hiểu đặc săc nghệ thuật
- Trí tưởng tượng phong phú.
bài thơ.
- Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ

? Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ?
pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu
GV nhận xét, chốt ý.
hỏi tu từ,..
GV: Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ?
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa
quyện giũa thực và ảo.
GV nhận xét, chốt ý.
2. Nội dung:
- Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và
lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt
mà đầy uổn khúc của nhà thơ.
- HS: đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu : Áp dụng được được kiến thức bài học vào làm bài tập
- Phương pháp và kĩ thuật : nêu vấn đề, khái quát –tổng hợp, thuyết trình
- Thời gian : 5- 7 phút
Hoạt động của GV và HS
GV giao nhiệm vụ:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Kiến thức cơ bản

1/ Nội dung chính của đoạn thơ:
Đoạn thơ thể hiện nỗ nhớ hình ảnh
Mơ khách đường xa khách đường xa,
người thiếu nữ Huế và sự tuyệt vọng
Áo em trắng qúa nhìn không ra;
của thi nhân.
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

2/ Phép điệp trong câu thơ: điệp ngữ
Ai biết tình ai có đậm đà?
khách đường xa hai lần Hiệu quả
( Trích Đây thôn Vĩ Dạ ,Hàn Mặc Tử, Tr nghệ thuật: nhấn mạnh thêm nỗi xót
39, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD xa, như lời thầm tâm sự của nhà thơ
2007)
với chính mình. Trước lời mời của
cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về
1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ chơi thôn Vĩ), có lẽ nhà thơ chỉ là


trên?
2/Xác định phép điệp trong câu thơ?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:

người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ
là người khách trong mơ mà thôi.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
suy tư ấy, nhưng ở đây chủ yếu là
mặc cảm về tình người.
3/ Câu thơ Ai biết tình ai có đậm
đà? đạt hiệu quả nghệ thuật: nhà thơ
đã sử dụng rất tài tình đại từ phiếm
chỉ ai để mở ra hai ý nghĩa của
câu thơ: nhà thơ làm sao mà biết
được tình người xứ Huế có đậm đà
không, hay cũng mờ ảo, dễ có
chóng tan như sương khói kia; tuy

vậy, người xứ Huế có biết chăng
tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế,
người Huế hết sức thắm thiết, đậm
đà? Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu
thơ cũng chỉ làm tăng

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp của xứ Huế thông qua viết đoạn văn ngắn.
- Phương pháp : Nêu- giải quyết vấn đề, thuyết trình
- Thời gian : 3 phút
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
GV giao nhiệm vụ:
Gợi ý:
Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ Đoạn văn đảm bảo các yêu
suy nghĩ về một bài học tâm đắc được rút cầu :
ra từ đoạn thơ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ -Hình thức: đảm bảo về số câu,
Dạ..
không được gạch đầu dòng,
- HS thực hiện nhiệm vụ:
không mắc lỗi chính tả, ngữ
- HS báo cáo kết quả thực hiện
pháp. Hành văn trong sáng,
nhiệm vụ:
cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Thí sinh căn cứ vào
ý nghĩa đoạn thơ để bày tỏ một
bài học được rút ra.
Đó là con người dẫu chịu nhiều
đau thương trong cuộc sống mà

vẫn khát khao yêu thương, khát


khao yêu cuộc đời. Từ đó, thí
sinh bàn luận ý nghĩa của niềm
khát khao đó, phê phán một bộ
phận giới trẻ có tư tưởng bi
quan, chán nản, mất phương
hướng. Rút ra bài học nhận
thức và thực hành
SAU LỚP HỌC :
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
- Mục đích : giúp học sinh tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao
tiếp.
- Phương pháp : tự học, thực hành.
- Thời gian : ở nhà
Nội dung yêu cầu: GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm đọc thêm một số bài thơ cùa Hàn Mặc Tử
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
IV. RÚT KINH NGHIỆM
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....



Phiếu học tập
Văn bản: “Đây thôn Vĩ Dạ”
Khổ thơ 1:
1. Câu hỏi mở đầu bài thơ có gì đặc biệt?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..........
2. Cảnh Thôn Vĩ hiện lên như thế nào?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................


....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.............



×