Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nhà máy sản xuất kính an toàn Hà Nội - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 46 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT KÍNH
AN TOÀN

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Khu Quan Tranh, xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Hà Nội

----Tháng 11/2018----


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT KÍNH
AN TOÀN
CHỦ ĐẦU TƯ
Giám đốc

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Tổng Giám đốc



Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

2


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ......................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 13
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 15
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 16
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 16
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 16
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 16
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 16
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 17
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 18

I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 18
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 18
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 24
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 24
I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án. ..................................................................... 24
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

3


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

I.2. Phương án tái định cư. .......................................................................... 24
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 24
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 24
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 25
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 26
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 26
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 26
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 27
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 27
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 27
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 27
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 29
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 30
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 33
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 34

I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 34
II. Nguồn vốn và tiến độ thực hiện dự án. .................................................. 36
III. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án. ....................................................... 41
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................ 41
III.2. Phương án vay. ................................................................................... 42
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 43
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45
I. Kết luận. ................................................................................................... 45
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 45
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN (1.000
đồng) .................................................................................................................... 46
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ........... 46
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

4


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................... 46
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ............. 46
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 46
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ...................................... 46
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ............ 46
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 46
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ....... 46
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 46

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


5


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
 Chủ đầu tư:
 Giấy phép ĐKKD số:
 Đại diện pháp luật:

Chức vụ: Giám đốc

 Địa chỉ trụ sở:

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Nhà máy sản xuất kính an toàn
 Địa điểm thực hiện dự án : Khu Quan Tranh, xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm,
Hà Nội.
 Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và khai
thác dự án.
Tổng mức đầu tư: 117.619.212.000 đồng. (Một trăm mười bảy tỷ sáu trăm
mười chín triệu hai trăm mười hai nghìn đồng) Trong đó:
+Vốn tự có (tự huy động) (30%): 35.285.764.000 đồng
+Vốn vay tín dụng (70%)

: 82.333.448.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Kính không chỉ là vật liệu hiện đại mà còn có tính ứng dụng cao khi thích hợp

với nhiều vị trí của công trình như làm cửa sổ, cửa đi, mái che, sàn nhà, tường
vách… So với những vật liệu truyền thống như đá, gạch, gỗ… việc sử dụng kính
làm vật liệu thay thế đã góp phần tạo cho những toà nhà văn phòng, cao ốc, chung
cư cao tầng, những ngôi nhà phố, biệt thự… kiến trúc hiện đại, không gian mở, thân
thiện với môi trường và tính thẩm mỹ cao.
Theo số liệu của Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam (Vieglass), nhu cầu kính
xây dựng trong nước đang tăng rất mạnh, trung bình từ 8-10%/năm. Dự báo đến
2020, cả nước sẽ cần khoảng 200 triệu m2 kính mỗi năm. Với một thị trường đầy
tiềm năng như vậy, hiện nay đã có nhiều đơn vị sản xuất kính ra đời nhằm phục vụ
nhu cầu của khách hàng trong nước.
Tuy nhiên, nếu sử dụng kính thông thường thì khả năng chống bụi, chống ồn,
chống chịu được gió bão, nước mưa ngấm vào nhà, tiết kiệm điện năng cũng như
chống đột nhập sẽ không cao. Thêm nữa, nếu dùng kính thường để làm mặt ngoài
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

6


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

cho các tòa nhà cao ốc, văn phòng thì sẽ không đảm bảo độ an toàn. Chính vì thế,
yêu cầu phải có vật liệu kính hiện đại với những đặc tính an toàn và tiết kiệm điện
năng, chống chịu lực va đập lớn để đảm bảo độ an toàn trong xây dựng.
Kính an toàn là loại kính có cấu trúc đặc biệt, với hai lớp kính đơn được rửa
sạch bằng nước sạch khử i-on rồi ép vào nhau bởi màng phim PVB và được chưng
ở nhiệt đô cao 130 độ C, để tạo sự liên kết và độ trong suốt của tấm kính. Loại kính
dán an toàn này có khả năng chịu được va đập mạnh, vẫn đứng vững trong cửa ngay
cả khi bị đập rạn vỡ nên thích hợp làm cửa cho nhà cao tầng.
Đặc biệt, nhờ lớp màng phim mà kính an toàn rất khó bị cắt rời nên có khả năng
chống trộm tốt, hợp để làm cửa với kích thước không quá lớn và ở những nơi xung

yếu như cửa đi chính, cửa sổ mà không phải làm thêm song sắt chống đột nhập.
Trong một số công trình có yêu cầu an toàn đặc biệt, có thể dùng kính cường lực
dán an toàn.
Trước những ứng dụng thiết thực như trên, chúng tôi đã phối hợp với công ty
Cổ phần Tư vấn Đầu tư tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Nhà máy sản
xuất kính an toàn”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Quyết định số 2728/QĐ-BNN-CB, ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT V/v phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

7


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn


V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
+ Sản xuất kính dán an toàn phục vụ cho nhu cầu thiết kế và xây dựng.
+ Đầu tư xây dựng công trình sẽ nâng cao năng lực quản lý, vận hành ngành
sản xuất vật liệu, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp xây
dựng.
+ Giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương thông qua nguồn thuế
hằng năm của dự án.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Dự án khi đi vào hoạt động ổn định, dự kiến cung cấp cho thị trường khoảng
800.000 m2 sản phẩm kính dán an toàn/năm.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

8


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02'
kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách
thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Sau
đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích

3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu
ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp,
ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà,
hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn
thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba
Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên
Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
+ Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
+ Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
+ Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.
+ Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

9


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Hình Bản đồ Hà Nội
Thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hưng
Yênrồi xuôi về Nam Định, thành phố có nhiều gắn kết với Thăng Long từ thời nhà
Trần. Sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều
dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có sông Đà là ranh giới giữa
Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại

huyện Ba Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác như sông
Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ,... Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội
thành như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,... là những đường tiêu thoát nước thải
của Hà Nội.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các
dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng
500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay được bao quanh
bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh). Hồ Gươm nằm ở trung tâm lịch sử của
thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong
khu vực nội ô có thể kể tới những hồ khác như Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ...
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

10


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội như Kim Liên, Liên
Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn.
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
- Có hướng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hướng gió mùa đông lạnh là
hướng gió Đông Bắc.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm²
với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất
là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng

nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa.
- Hà Nội có mùa đông lạnh rõ rệt so với các địa phương khác ở phía Nam: Tần
số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp nhất đáng kể, nhất là số ngày rét đậm,
rét hại lại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa phùn cũng nhiều hơn. Nhờ mùa
đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc Bộ, có cả
một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới.
- Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn.
- Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lượng môi
trường nước, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ thấp có thể xuống dưới 30oC, thậm chí dưới 20oC ở ngoại thành tạo
điều kiện hình thành sương muối trong một số tháng giữa mùa đông.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình
29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng
10). Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn
mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng, mùa
nào cũng đẹp, cũng hay.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

11


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Hình : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)

Hình : Lượng mưa trung bình các tháng (mm)
Tài nguyên nước mặt

Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, phân
bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 - 1,5
km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thường xuyên) và 0,67 - 1,6
km/km2 (kể cả kênh mương). Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà Nội
là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hóa và cũng do thiếu
quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Diện
tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3.600 ha. Có thể nói, hiếm có
một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như ở Hà Nội. Hồ, đầm của Hà
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

12


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành phố, điều hòa tiểu khí hậu
khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.
Hà Nội không phải là vùng dồi dào nước mặt, nhưng có lượng nước
chảy qua khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ có thể khai thác sử dụng.
Tài nguyên đất
Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%.
Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có
ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và
đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội được đánh giá là không
thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt
đất, sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Tài nguyên sinh vật
Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái vùng gò đồi ở
Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh

thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng
sinh học cao hơn cả.
Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trưng của Hà Nội khá
phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật
bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật
đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125
loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các
loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Ước tính năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh, tăng 8,5%
so cùng kỳ năm trước (Tổng cục Thống kê tính tăng 7,3%). Trong đó:
- Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2% (đóng góp 0,06
điểm % vào mức tăng chung của GRDP). Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp tiếp
tục phát triển mặc dù thời tiết có diễn biến bất lợi. Đợt mưa gây úng ngập diện rộng
trong tháng Mười làm thiệt hại 3.287 ha cây trồng; Giá thịt lợn giảm những tháng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

13


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

đầu năm làm người chăn nuôi bị ảnh hưởng nên người chăn nuôi hạn chế mở rộng
qui mô đàn lợn. Chăn nuôi tăng trưởng khá với số lượng đầu con lợn, gia cầm, sản
lượng trứng, sữa, thịt hơi xuất chuồng tăng so cùng kỳ năm trước; Công tác tuyên
truyền và phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm triển khai có hiệu quả, không
xẩy ra dịch bệnh lớn trên đàn gia súc gia cầm, tỷ lệ đàn gia súc gia cầm mắc bệnh

truyền nhiễm thông thường thấp, một số bệnh truyền nhiễm trên vật nuôi đã được
xử lý kịp thời, hiệu quả. Thủy sản phát triển tốt do thay đổi hình thức nuôi ở trình
độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo các qui tắc kỹ thuật tác động đến quá trình phát triển
và sinh trưởng của con giống nên cho năng suất cao hơn so với phương pháp nuôi
truyền thống, ước năm 2017 sản lượng thủy sản đạt 95.280 tấn, tăng 0,9% so cùng
kỳ; Sản lượng gỗ khai thác tăng 46,4% so cùng kỳ.
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 8,5% (đóng góp 2,6
điểm % vào mức tăng chung). Sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hà Nội năm 2017 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, các cấp, các cơ quan
quản lý nhà nước đã quan tâm chỉ đạo, với những giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh… Phía
doanh nghiệp cũng đã nỗ lực rất lớn, chủ động trong sản xuất tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh phát triển sản xuất, tiết giảm chi phí sản xuất, xây
dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm… Kết quả sản xuất công
nghiệp đã chuyển động theo chiều hướng tích cực và đạt mức tăng trưởng khả quan,
năm 2017 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 7,3% so cùng kỳ, đóng góp 1,6
điểm % vào mức tăng chung. Các doanh nghiệp xây dựng vẫn giữ được đà phát
triển, nhiều dự án phát triển hạ tầng được tập trung thi công, đặc biệt những dự án
phát triển hạ tầng, phát triển đô thị đã được chủ đầu tư và các nhà thầu tập trung
triển khai thi công ngay từ những ngày đầu năm, góp phần tăng trưởng ngành xây
dựng, giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 11,4%, đóng góp 1 điểm % vào mức
tăng chung. - Năm 2017, các ngành dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 8,7%, đây là nhóm ngành thế mạnh của Hà
Nội, luôn có điểm đóng góp cao trong mức tăng chung (đóng góp 4,9 điểm % vào
mức tăng chung).
2. Xã hội
Dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 là 7.654,8 nghìn
người, tăng 1,8% so năm trước. Trong đó, dân số thành thị là 3.764,1 nghìn người,
chiếm 49,2% và tăng 1,7% so năm 2016; dân số nông thôn là 3.890,7 nghìn người,
chiếm 50,8% và tăng 1,8%.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

14


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km2, dân cư phân bố không đều, tốc
độ đô thị hóa phát triển tương đối nhanh, mật độ dân số tập trung tại các quận khá
cao (mật độ dân số trung bình của 12 quận là 11.220 người/km2, trong đó cao nhất
là quận Đống Đa 42.171 người/km2, thấp nhất là quận Long Biên 4.840
người/km2), cao gấp 4,9 lần so mật độ dân số trung bình toàn Thành phố.
Cơ cấu dân số theo giới tính của Hà Nội tương đối cân bằng, số nữ nhiều hơn
số nam không đáng kể, trung bình cứ 100 nữ thì có 97 nam. Tại khu vực nông thôn,
biến động dân số chủ yếu do luồng di dân đi làm ăn kiếm sống tại đô thị hoặc học
tập. Xu hướng dịch cư từ các tỉnh quanh Hà Nội, lượng dịch cư đa số chọn các vùng
ven đô để sinh sống và đi làm tại vùng nội đô.
Lực lượng lao động (lao động từ 15 tuổi trở lên) của Thành phố Hà Nội năm
2017 là 3,8 triệu người (trong đó, khu vực thành thị là 2 triệu người; khu vực nông
thôn là 1,8 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 67,8%, trong đó, khu
vực thành thị là 62,3% và khu vực nông thôn là 75,3%. Số người có việc làm trong
năm 2017 ước đạt trên 3,7 triệu người, chiếm 97,4% so với tổng số lao động từ 15
tuổi trở lên. Trong đó, khu vực thành thị chiếm 53,1% trong tổng số người có việc
làm; khu vực nông thôn chiếm 46,9%. Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo
năm 2017 ước đạt 60,7% và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,1%.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
STT
I
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Nội dung
Xây dựng
Phân khu chính
Nhà máy sản xuất
Nhà kho
Nhà điều hành
Khu trưng bày sản phẩm
Nhà văn phòng
Căn tin
Trạm cấp nước
Trạm điện
Nhà xe
Trạm cân
Nhà bảo vệ
Cây xanh

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

Số

lượng

ĐVT

Diện
tích
25.000,0














4.000
3.500
100
1.500
200
2.000
100
80
280

16
3.000
15


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

STT
13
14
1
2

Nội dung

Số
lượng

Giao thông, sân đường
Tường rào
Hệ thống phụ trợ
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống PCCC

Diện
tích

ĐVT

m


10.224
1.500

HT
HT

1
1

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn được thực hiện tại Khu Quan Tranh, xã
Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Hà Nội.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn được thực hiện theo phương thức đầu
tư mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 1
TT

Nội dung

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

Nhà máy sản xuất
Nhà kho
Nhà điều hành
Khu trưng bày sản phẩm
Nhà văn phòng
Căn tin
Trạm cấp nước
Trạm điện
Nhà xe
Trạm cân
Nhà bảo vệ
Cây xanh

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

Diện tích (m²)
4.000
3.500
100
1.500
200
2.000
100

80
280
0
16
3.000

Tỷ lệ (%)
16,00
14,00
0,40
6,00
0,80
8,00
0,40
0,32
1,12
0,00
0,06
12,00
16


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

TT
13

Nội dung
Giao thông, sân đường
Tổng cộng


Diện tích (m²)

Tỷ lệ (%)

10.224
25.000

40,90
100,00

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Về phần xây dựng dự án: nguồn lao động dồi dào và vật liệu xây dựng đều có
tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Về phần quản lý và các sản phẩm của dự án: nhân công quản lý và duy trì hoạt
động của dự án tương đối dồi dào, các lao động và đầu vào của sản phẩm đều có
sẵn tại địa phương.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

17


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.

Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng của dự án

STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
2

Nội dung

Số
lượng

Xây dựng
Phân khu chính
Nhà máy sản xuất
Nhà kho

Nhà điều hành
Khu trưng bày sản phẩm
Nhà văn phòng
Căn tin
Trạm cấp nước
Trạm điện
Nhà xe
Trạm cân
Nhà bảo vệ
Cây xanh
Giao thông, sân đường
Tường rào
Hệ thống phụ trợ
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống PCCC

ĐVT

Diện
tích
25.000,0















m

4.000
3.500
100
1.500
200
2.000
100
80
280
16
3.000
10.224
1.500

HT
HT

1
1

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
Quy trình sản xuất kính dán an toàn:


Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

18


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Rửa và sấy khô kính

Dán Film kính

Ép nhiệt

Chưng ép trong buồng cao áp

Kính dán an toàn

Công đoạn tự động rửa và sấy khô kính
Sau khi kính đã được cắt, xử lý cạnh và khoan, kính sẽ được đưa vào bằng băng
chuyền tự động rửa, với hệ thống thiết bị tinh lọc, làm mềm, khử khoáng cho nguồn
nước rửa, đảm bảo tiêu chuẩn kính nguyên liệu tuyệt đối sạch và trong suốt. Băng
chuyền tiếp tục đưa kính vào hệ thống tự động sấy khô.

Công đoạn ghép film PVB tự động
Kính nguyên liệu tiếp tục được đưa vào phòng cách ly trên băng chuyền và
được Robot tự động ghép với film PVB theo yêu cầu về số lượng tấm kính, lớp film
PVB một cách cân chuẩn đồng đều và tránh hoàn toàn khả năng đọng bọt khí.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

19



Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Công đoạn ép nhiệt tự động
Các tấm kính sau khi được ghép film PVB tiếp tục được đưa qua hệ thống gia
nhiệt sơ bộ, ép sơ bộ, gia nhiệt chính, ép chính để đẩy bọt khí với cơ cấu điều khiển
và vận hành hoàn toàn tự động.

Hệ thống công nghiệp tự động chưng ép kính trong buồng cao áp
Các tấm kính sau khi ghép film
PVB và ép nhiệt, tiếp tục được
chuyển vào công đoạn cuối cùng là
công đoạn chưng ép trong buồng
cao áp bằng nhiệt độ cao, với áp suất
lên tới 16Mpa/cm, đặc biệt thiết bị
gia nhiệt được trang bị hệ thống tia
hồng ngoại IR đảm bảo khả năng tự
đảo nhiệt tuần hoàn. Đây chính là
công đoạn phức tạp nhất, có tính
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

20


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

chất quyết định tới quy trình kết cấu kết dính, công đoạn này cũng được điều khiển
hoàn toàn tự động thông qua máy tính công nghiệp để điều khiển nhiệt từng khoang
nhằm đảm bảo điều tiết nhiệt một cách đồng đều cho từng công đoạn chưng.


Máy tính cũng tự động điều khiển máy nén khí trục vít áp suất lớn thông qua
máy tính công nghiệp để điều khiển nhiệt từng khoang nhằm đảm bảo điều tiết nhiệt
một cách đồng đều cho từng công đoạn chưng. Máy tính cũng tự động điều khiển
máy nén khí trục vít áp suất lớn thông qua hệ thống buồng tích áp vào buồng cao
áp để đảm bảo cung cấp áp lực nén cho từng công đoạn chưng một cách khoa học,
phù hợp với từng loại kính và film PVB có độ dày, kích thước khác nhau. Máy tính
cũng tự động điều khiển hệ thống làm mát đồng đều, hạ nhiệt và xả khí áp lực để
tạo ra những sản phẩm kính dán an toàn hoàn hảo.

Đặc điểm của kính dán an toàn
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

21


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

Độ dày lớp PVB là : 0.38mm, 0.76, 1.52, 3.04mm
Độ dày kính tiêu chuẩn là 3mm-19mm
Độ dày tối đa sau khi dán là 80mm
Màu sắc của lớp film PVB tiêu chuẩn: Màu đồng, màu xám, trắng mờ và trắng
sữa, không màu, xanh dương, xanh lục.
Màu sắc của tấm kính nổi tiêu chuẩn: Màu đồng, màu xám, màu xanh đen, không
màu, xanh dương, xanh dương nhạt, xanh lục.
Kích thước tối đa
6.000 mm(dài) x 2.500 mm(rộng)
Kích thước tối thiểu
300 mm(dài) x 100 mm(rộng)
Ưu điểm của kính dán an toàn

Hạn chế tia cực tím: Kính an toàn có loại chống được đến 99% tác hại của tia
cực tím mà không ảnh hưởng tới độ sáng cần thiết cho tầm nhìn của người và sự
phát triển của cây cối.
An toàn: Kính an toàn không thể bị vỡ đột ngột như các tấm kính thường,
lớp PVB ở giữa sẽ làm giảm hiệu quả của mọi sự tác động ngoại lực, tấm kính vẫn
nguyên vẹn ngay khi bị vỡ, những mảnh kính sẽ vẫn ở nguyên vị trí làm giảm bớt
sự nguy hiểm.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

22


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

An ninh: Kính an toàn có khả năng chống lại sự đột nhập cao hơn bởi vì có lớp
bảo vệ ngay cả khi kính bị đập vỡ. Kính an toàn không thể cắt từ một phía, vì thế
thông thường những dụng cụ cắt kính và những dụng cụ thông thường là vô dụng.
Tùy thuộc vào độ dày, loại kính an toàn có lớp PVB còn có thể chịu đựng được sức
nổ của bom và đạn súng trường.
Giảm tiếng ồn: Kính an toàn có khả năng cách âm tốt hơn kính thường. Đối với
các sân bay, khách sạn, trung tâm xử lý dữ liệu, các phòng thu âm và bất cứ một
tòa nhà nào gần sân bay, đường cao tốc hay đường tàu thì kính an toàn rất hữu hiệu.
Các tòa nhà lắp kính an toàn giảm tiếng ồn từ bốn phía, bảo đảm cho ta một môi
trường làm việc hoặc nghỉ ngơi yên tĩnh hơn.
Chịu nhiệt và điều khiển sự hấp thụ nhiệt: Kính làm giảm sự hấp thụ nhiệt, điều
khiển độ chói và làm cho tòa nhà mát mẻ hơn. Kính an toàn cũng đáp ứng tiêu
chuẩn của thủy tinh cách nhiệt, khi tiếp xúc với nhiệt độ cao không bị vỡ do đó sẽ
giữ chân ngọn lửa, tạo điều kiện cho sự chữa cháy và dập tắt hỏa hoạn
Độ bền cao hơn: Kính an toàn có độ bền vững khá cao, thậm chí người ta còn

dùng kính an toàn để làm sàn nhà, bể bơi, mái che, mái vòm (uốn), các sun-room và
các tòa nhà ở những nơi có thời tiết khắc nghiệt.

Ưu thế về mỹ thuật và kiểu dáng: Kính có màu sắc, độ dày, kích thước và hình
thể đa dạng giúp các kiến trúc sư có nhiều sự lựa chọn hơn.
Sự biến dạng thấp: Nếu được nung với điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, kính
vẫn tránh được sự méo mó do đã được nung trước đó. Hình ảnh khi nhìn qua kính
đẹp và trung thực hơn thông thường.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

23


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án.
- Diện tích đất sử dụng cho dự án 25.000 m2 nằm trong Khu Quan Tranh, xã
Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng
theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
Để thực hiện dự án, chúng tôi dự kiến sẽ san ủi lại mặt bằng, với tiêu chí cân
bằng đào đắp.
I.2. Phương án tái định cư.
Dự án sẽ tiến hành thương lượng với người dân để đền bù giải phóng mặt bằng ,
sau khi thỏa thuận với chủ sở hữu quỹ đất dự kiến xây xây dựng nhà máy, dự án sẽ
tiến hành thực hiện các thủ tục về đất đai theo đúng quy định hiện hành.

Giá đền bù: 30 tỷ đồng
II. Các phương án xây dựng công trình.
- Dự án sẽ sử dụng dây chuyền sản xuất kính dán tự động được nhập khẩu từ
Châu Âu.
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế cơ
sở xin phép xây dựng.
III. Phương án tổ chức thực hiện.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều hành
hoạt động của dự án theo mô hình sau:

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

24


Dự án Nhà máy sản xuất kính an toàn
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát

Giám đốc điều hành

P Giám đốc PTSX

Phòng kỹ
thuật

Phòng vật



Phòng
TCHC

P Giám đốc PTTC

Phòng tài
vụ

Phòng bảo
vệ

BP sản xuất –
kinh doanh

IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
- Quý II/2019: Khởi công xây dựng dự án
- Quý III/2020: Hoàn thành và đi vào hoạt động
- Chủ đầu tư trực tiếp điều hành và quản lý dự án.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

25


×