Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.89 KB, 140 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “ Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư
Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu trình bày, trích dẫn đều trung thực.Luận văn không trùng lặp với các công
trình đã nghiên cứu trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thanh Hoa

TÓM LƯỢC
Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong phần này luận văn chủ yếu đề cập và đưa
ra một số khái niệm, vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở lý luận luận văn đã phân tích, đối chiếu
với tình hình thực tế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty


2

TNHH NN MTV Đầu tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi. Qua đó nắm được các
phát hiện còn tồn tại của Công ty như:
- Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ công


nhân viên.
- Việc hạch toán chi phí thuê văn phòng của công ty đang thực hiện chưa đúng
nguyên tắc phù hợp của kế toán.
- Việc cấp ứng kinh phí từ công ty xuống trung tâm còn chưa kịp thời, chưa
theo dõi được các khoản công nợ về chi phí với trung tâm.
- Công ty chưa mở tài khoản, sổ chi tiết cấp 2, cấp 3 để theo dõi cho từng hoạt
động trong mỗi một lĩnh vực.
Từ những tồn tại của Công ty, luận văn đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương Mại và Du Lịch
Thắng Lợi”, tôi gặp rất nhiều khó khăn xong do nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, của ban lãnh đạo, của các phòng ban trong công ty, tôi đã hoàn thành được
đềtài theo đúng kế hoạch.


3

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Tuấn Duy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Kế toán và
khoa Sau đại học của trường Trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại Công ty TNHH NN MTV Đầu tư
Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu tại
quý công ty. Lời cảm ơn của tôi xin gửi đến các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ,
hướng dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng
mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn
của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, các bạn để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tác giả đề tài

Đỗ Thanh Hoa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
TÓM LƯỢC............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU................................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………..………viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu...................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................3
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................5


4

4.Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu.........................................................................5
5.Đối tượng và phạmvi nghiên cứu của đề tài.......................................................5
6.Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu..........................................................6
7.Kết cấu của luận văn............................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP............................8
1.1 Những vấn đề chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh...............8
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí.......................................................................8
1.1.2 Khái niệm và phân loại doanh thu................................................................13

1.1.3 Khái niệm và phân loại kết quả kinh doanh.................................................17
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh......................................................................................................................20
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh..............................20
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.................22
1.3 Một số lý thuyết về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.......23
1.3.1..........Sự chi phối của các VAS về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh...................................................................................................................... 23
1.3.2 Nội dung kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp..................................................................................................................... 28
1.3.3......Tổ chức thông tin kế toán tài chính phục vụ yêu cầu kế toán quản trị chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh...................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THẮNG LỢI...........................44
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương
mại và du lịch Thắng Lợi và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh...........................................................................................44
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương
mại và du lịch Thắng Lợi.......................................................................................44


5

2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và du lịch
Thắng Lợi...............................................................................................................52
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi.......54
2.2.1 Nội dung chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty...................54

2.2.2 Nội dung kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty....58
2.2.3 Tổ chức thông tin kế toán tài chính phục vụ yêu cầu kế toán quản trị chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi........................................................77
2.3 Kết luận và các phát hiện về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch
Thắng Lợi...............................................................................................................79
2.3.1 Kết luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi.........79
2.3.2 Các phát hiện về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi.........80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THẮNG LỢI...........85
3.1 Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương
mại và Du lịch Thắng Lợi.......................................................................................85
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư
Thương mại và Du lịch Thắng Lợi...........................................................................85
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi..............87
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi............88


6

3.2.1 Các đề xuất về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
................................................................................................................................. 88
3.2.2 Các đề xuất khác có liên quan......................................................................95

3.3 Điều kiện thực hiện các đề xuất tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi............................................................98
3.3.1 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước........................................................98
3.3.2 Về phía Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du
lịch Thắng Lợi.........................................................................................................99
3.4 Những vấn đề còn hạn chế và định hướng nghiên cứu của đề tài..............100
3.4.1 Những vấn đề còn hạn chế của đề tài.........................................................100
3.4.2 Định hướng nghiên cứu của đề tài.............................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Danh sách các trung tâm trực thuộc Công ty......................................47
Biểu 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..........................................48
Biểu 2.3: Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Công Ty..........................................50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BH

Nội dung đầy đủ
Bán hàng

BCTC

Báo cáo tài chính

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội


7

BHTN
BĐS

Bảo hiểm thất nghiệp
Bất động sản

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

HTX

Hợp tác xã


KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

NCTT

Nhân công trực tiếp

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTC

Phòng tài chính

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TP

Thành phẩm

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Sự ra đời, phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời, phát triển của nền sản xuất
xã hội. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và

trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung
và của doanh nghiệp nói riêng. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp một cách có hiệu quả cao nhất, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế về các hoạt động, bao gồm: chi
phí bỏ ra, doanh thu thu về và kết quả cuối cùng.
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền kinh tế đất
nước, cơ cấu các ngành có sự thay đổi rõ rệt. Các ngành dịch vụ, đặc biệt trong đó
có ngành dịch vụ du lịch phát triển mạnh mẽ đóng góp thu nhập ngày một nhiều cho
kinh tế xã hội. Hoạt động du lịch phát triển trên diện rộng đã thu hút được sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế trong xã hội và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu
nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà còn mang lại
gián tiếp đối với các ngành liên quan như: xuất khẩu tại chỗ, ăn uống, các hoạt động
vui chơi giải trí… , mang lại thu nhập cho các dân cư địa phương. Du lịch phát triển
góp phần tăng trưởng tỷ trọng GDP trong khu vực. Du lịch phát triển ở bất cứ đâu
thì ở đó diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống của
người dân được cải thiện rõ rệt và thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, khôi
phục nhiều lễ hội và nhiều làng nghề thủ công truyền thống của đất nước để mọi
người biết đến nhiều hơn. Từ đó, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả
nước và của từng địa phương, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm
giàu cho các hộ dân ở vùng có du lịch phát triển, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế
giữa các vùng, miền trong cả nước và với nước ngoài, mang lại nhiều cơ hội việc
làm cho mọi tầng lớp dân cư đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ, người
già. Hoạt động du lịch đã mang lại nguồn thu lớn lao trong việc tôn tạo, trùng tu các
di tích lịch sử, di sản thế giới, xây dựng các khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu


2

ngày càng phát triển của người dân. Việc thu hút khách du lịch trong nước và nước
ngoài biết đến các điểm du lịch, các di tích, danh lam thắng cảnh để từ đó có ý thức

nâng cao trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, phát triển các di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể. Đưa các giá trị văn hóa ra với bạn bè thế giới.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch vừa là hạt nhân vừa là cơ sở để phát
triển nhanh và bền vững của ngành du lịch. Để tiếp tục giữ vững được sự phát triển
đó thì việc cung cấp thông tin, số liệu cho các nhà quản trị đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Và vai trò của kế toán càng được khẳng định giữ vị trí quan trọng trong công tác
tham mưu và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình doanh thu, chi phí và
kết quả hoạt động kinh doanh, giúp cho lãnh đạo công ty điều hành doanh nghiệp linh
hoạt, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu từ đó tăng hiệu quả tối đa cho doanh
nghiệp.Vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong công ty du lịch có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và mặt thực tiễn.
Với mô hình là công ty TNHH một thành viên, có nhiều đơn vị kinh tế trực
thuộc, hoạt động kinh doanh các ngành nghề như: thương mại, du lịch, dịch vụ, dạy
lái xe, quảng cáo. Các ngành nghề đều là những ngành có sự cạnh tranh rất lớn trên
thị trường Việt Nam. Sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả giữa các công ty cùng
ngành làm cho Công ty luôn phải tính toán để đưa ra mức giá tối ưu nhất đáp ứng
yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích đề ra của Công ty. Chính vì lẽ đó số
liệu về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh mà kế toán cung cấp cho nhà quản
trị phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đẩy đủ nhất để nhà quản trị đưa ra được
các quyết định, chiến lược kinh doanh tốt nhất cho Công ty.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong việc giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn và xuất phát từ những bất cập trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương Mại và Du Lịch
Thắng Lợi nên tôi xin chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư Thương Mại và Du Lịch
Thắng Lợi”. Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Tuấn Duy tôi đã


3


hiểu thêm về thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ du lịch, đi sâu nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể nói rằng các thông tin số liệu về kế toán về chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh luôn được xem là các thông tin quan trọng, cần thiết trong mỗi một
doanh nghiệp. Tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của thông tin số liệu chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh quyết định trực tiếp đến việc ra quyết định của nhà quản
trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin. Chính vì vậy, đã có các nghiên
cứu được công bố bàn về vấn đề kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh hay
liên quan đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh xem xét
trên các khía cạnh nhất định.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ Phần Thế giới số Trần Anh” của tác giả Vũ Quốc Dương - Trường Đại học
Thương Mại (năm 2015). Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa các lý
luận cơ bản về kế toán chi phí – doanh thu – kết quả kinh doanh, phân tích đặc điểm
hoạt động kinh doanh của lĩnh vựcthương mại và thực tế công tác kế toán chi phí –
doanh thu – kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp này. Tác giả đưa ra các đề xuất,
giải pháp để hoàn thiện cho loại hình kinh doanh thương mại điện tử. Tuy nhiên,
luận văn mới chỉ đi vào nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trên phương
diện của kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến các vấn đề của kế toán quản trị một công cụ quản lý kinh tế vô cùng quan trọng cũngnhư chưa tiến hành mã hóa chi
tiết cụ thể các tài khoản doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh theo từng
loại mặt hàng, từng siêu thị.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa” của tác giả Hoàng
Thu Hương - Trường Đại học Lao Động- Xã Hội (năm 2016). Luận văn đã làm sáng
tỏ về mặt lý luận chung của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại; mặt khác đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh



4

giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ Phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa. Do đặc thù của đơn vị là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên luận văn chưa chú trọng đến kế toán quản trị và đi sâu
vào vấn đề tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu kinh doanh. Đơn vị chưa trích lập các
khoản dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản thu khó đòi hết niên độ kế toán,
chưa phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hóa nên khó cho việc
xác định lợi ích đem lại của từng loại hàng hóa.
Luận văn thạc sỹ“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
thương mại ở một số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Quốc Hoàng -Trường Đại học Công nghiệp(năm 2014). Bài vi ết đã
trình bày kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh th ương mại theo
kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh nghi ệm cho Vi ệt Nam. Trong
từng hệ thống kế toán, tác giả đã nêu ra được khái ni ệm, bản ch ất, phân lo ại
chi phí thương mại trong hợp đồng kinh doanh thương mại; thời đi ểm ghi
nhận của doanh thu, kết quả kinh doanh và các khái niệm liên quan tới gi ảm
trừ doanh thu. Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh vi ệc hạch toán m ột s ố
nghiệp vụ kinh tế phức tạp, làm giảm bớt sự bị động của kế toán. Bên cạnh
việc xem xét công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết qu ả kinh doanh th ương
mại theo kế toán Mỹ, Pháp, luận văn cũng nêu ra bài h ọc kinh nghi ệm cho các
doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Có thể thấy các tác giả mặc dù có chung đối tượng nghiên cứu là kế toán chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nhưng các tác giả lại tập chung nghiên cứu theo
những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu tại những không gian, địa điểm khác nhau
nên mỗi công trình lại có những giải pháp riêng để hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị nghiên cứu. Các công trình này và
nhiều các công trình khác mà tôi được biết thì chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu, mang tính đồng bộ về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

du lịch tại Việt nam. Vì vậy, nội dung mà luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu
là “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước


5

một thành viên Đầu tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi” trên cơ sở nghiên cứuvề
mặt lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh du lịch, thương
mại tại tại Công ty TNHH NN MTV Đầu tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực tế và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty, để từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi.
4.Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra rõ ràng, đề tàixác định sẽ đi sâu giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu đó là:
- Việc vận dụng lí luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp khảo sát có gì còn bất cập?
- Giải pháp và phương hướng giải quyết nào có thể sử dụng nhằm hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi?
5.Đối tượng và phạmvi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu đến lý luận về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch
Thắng Lợi.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế- tài chính
phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2017, 2018.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH nhà nước
một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi.


6

Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu lý luận và thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ, thương mại trên góc độ kế
toán tài chính và tổ chức thông tin KTTC phục vụ yêu cầu KTQT mà không đi sâu
nghiên cứu về KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
6.Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
6.1 Phương pháp chung
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử: Nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê với các phương pháp trình bày khác như sơ đồ,
bảng biểu, phương pháp diễn giải, quy nạp….
6.2 Phương pháp cụ thể
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tác giả sẽ l ọc ra đ ược thông tin
liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Các bài phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công ty và một
số phòng ban có liên quan như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng vật
tư,...Phương pháp này giúp tác giả có cái nhìn tổng quát v ề công tác k ế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty.( phụ lục 00)
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua nghiên cứu các tài li ệu, các
văn bản liên quan, tìm kiếm, tra cứu bằng từ khóa liên quan đ ến đ ề tài, th ừa
hưởng các kết quả đã nghiên cứu của các công trình khoa h ọc được công b ố.

Dựa trên đó, tác giả sẽ hệ thống hóa được những vấn đề c ơ bản của đ ề tài và
các định hướng nghiên cứu tiếp theo .Từ các tài liệu, chứng từ kế toán của phòng
tài chính kế toán; chính sách kinh doanh của phòng kinh doanh....thông tin nội bộ
và website của Công ty.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Thu thập được các thông tin, số liệu của doanh nghiệp nghiên cứu trên
nhiều hình thức khác nhau, tác giá sẽ đi vào nghiên cứu, so sánh, đối chiếu thực


7

tiễn với chế độ kế toán, chuẩn mực. Đồng thời, từ các dữ liệu đã được thu thập,
xử lý, tác giả sẽ phân loại, sắp xếp phân tích, tổng hợp qua các công cụ hỗ trợ
như: excel để đánh giá tổng hợp các ý kiến để đưa ra các đề xuất, giải pháp
hoàn thiện.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng
Lợi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch
Thắng Lợi.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí

1.1.1.1 Khái niệm chi phí
Mỗi doanh nghiệp để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực (sức lao động, tiền vốn, vật tư,…) thực hiện sản
xuất ra sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ, xử lý các công việc lao động mùa vụ, thu
mua, dự trữ hàng hóa, luân chuyển, lưu thông hàng hóa,đầu tư…. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong
quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói:
"Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động


8

vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp".
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB - International Accounting
Standards Board) thì “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên
độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các
khoản nợ, kết quả là giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối
nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB – Financial
Accounting Standards Board) thì cho rằng “Chi phí là dòng ra (hoặc tự sử dụng)
của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) từ việc bán hay sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành hoạt
động chủ yếu hoặc trung tâm của doanh nghiệp”.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01- Chuẩn mực chung: “Chi phí là
tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc

chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương
đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Như vậy, khái niệm chi phí đã gắn liền với thước đo tiền tệ để đo lường các
khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí luôn gắn với một mục đích nhất định, đó là mục đích sản xuất kinh
doanh kiếm lời của doanh nghiệp, chi phí luôn gắn liền với một thời kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định, chi phí thực tế chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn
kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động SXKD. Còn chi tiêu là sự


9

giảm đi đơn thuần của các vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó
được dùng cho mục đích nào. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm hàng hóa vật tư,...), chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công
tác quản lý,...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuy ển, bốc d ỡ,
quảng cáo,…). Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác
nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu đã phát sinh nhưng chưa được tính
vào chi phí như mua vật liệu nhưng chưa sử dụng vẫn để trong kho và cũng có
những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng chưa chi tiêu như các khoản chi phí
trích trước.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
a, Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để phục vụ cho công tác tập hợp, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo nội

dung kinh tế ban đầu của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo qui định hiện hành ở nước ta, toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết
bị xây dựng cơ bản,….
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của toàn bộ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Loại chi phí này có
thể được chia thành hai yếu tố là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,…)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số trích khấu hao trong kỳ của
toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như: điện, nước,
viễn thông, sửa chữa lớn tài sản cố định,…


10

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí trả bằng tiền, không đều đặn
hàng tháng như chi tiếp khách, chi khác…
b, Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng hoạt động và công dụng kinh tế, chi phí được
chia thành hai loại là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và chi phí
khác.
*Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm :
+ Giá vốn hàng bán: phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ. Chi
phí này bao gồm giá thu mua của hàng hóa và các chi phí thu mua của số hàng hóa
bán ra trong kỳ. Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá như

chi phí lưu kho, lưu bãi; chi phí kiểm định hàng hoá; chi phí vận chuyển, bốc dỡ
hàng hoá; lệ phí thanh toán; chi phí bảo hiểm hàng hoá; hao hụt tự nhiên phát sinh
trong quá trình thu mua hàng.
+ Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí lưu thông và
tiếp thị bán sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm chi phí quảng cáo, giao
hàng, giao dịch, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí gắn liền với quá trình bảo quản,
tiêu thụ hàng hóa….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí
liên quan đến việc phục vụ quản lý chung của toàn doanh nghiệp, như chi phí nhân
viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
chung của doanh nghiệp,….
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí và các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động về đầu tư vốn, như: chi phí liên doanh, liên kết,
chi phí đầu tư chứng khoán, các khoản lỗ liên doanh,…
*Chi phí khác: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí liên quan đến
các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như các khoản chi phí và các khoản lỗ do sự kiện hay các nghiệp vụ bất


11

thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước như: chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản tiền phạt, truy nộp thuế,…
c, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
-

Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất


sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đặc điểm của chi phí sản
phẩm là khi sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm được phản
ánh trong giá thành hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm, hàng hóa
được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm sẽ được chuyển vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-

Chi phí thời kỳ: Là chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo

nên giá trị hàng tồn kho, chúng không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán mà
được trừ toàn bộ ra khỏi doanh thu để xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ
chúng phát sinh. Vì vậy chi phí thời kỳ được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí này được ghi nhận ở hai chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và chỉ tiêu “Chi phí
quản lý doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
d, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các chỉ tiêu trên báo cáo k ết qu ả
hoạt động kinh doanh.
Chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo ch ức năng
của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí s ản xu ất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,...Chính từ đặc đi ểm này, chi phí trên
báo cáo kết quả kinh doanh chỉ thể hiện một cách chung nh ất nh ững chi phí
tương xứng theo từng chức năng hoạt động doanh nghiệp để đạt được m ột
nguồn thu nhập, lợi nhuận. Việc thể hiện chi phí như vậy sẽ cung c ấp thông
tin phù hợp với những yêu cầu thẩm tra hoạt động doanh nghi ệp theo các


12


chức năng từ các đối tác bên ngoài doanh nghi ệp như c ơ quan qu ản lý ch ức
năng, các tổ chức tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư hi ện t ại và tương lai...Do
đó, hình thức thể hiện chi phí này phù hợp với việc cung cấp thông tin công
khai, phù hợp với thông tin kế toán tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh tại DN được chia làm 5 loại:
Chi phí giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra
một thành phẩm. Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng
chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho (giá mua từ nhà cung c ấp, v ận
chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự nh ưng
phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên li ệu chứ ch ưa phải thành
phẩm. Một số nhà cung cấp họ có thể chuy ển hàng tới tận kho của chúng ta,
họ cộng các khoản chi phí như vận chuy ển, bảo hi ểm, thu ế,…vào giá bán
chúng ta. Như vậy giá vốn hàng bán sẽ tính toán c ụ th ể tùy thu ộ c vào
h ợ p đ ồ ng v ớ i nhà cung c ấ p quy đ ị nh c ụ th ể nh ư th ế nào.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu th ụ s ản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng được theo dõi chi ti ết theo t ừng n ội
dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đ ồ dùng, kh ấu
hao TSCĐ, bảo hành, dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng ti ền khác,... Tùy theo đ ặc
điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý theo từng ngành, từng doanh nghiệp, chi phí
bán hàng có thể theo dõi chi tiết thêm một số nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các
chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hi ểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật li ệu văn phòng, công c ụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; ti ền thuê đ ất, thu ế
môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Đi ện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng ti ền khác
(Tiếp khách, hội nghị khách hàng…)
Chi phí tài chính:Tài khoản chi phí tài chính được dùng để phản ánh các



13

khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các ho ạt đ ộng đ ầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên k ết, l ỗ chuy ển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…
Chi phí khác: Các khoản chi phí khác là toàn bộ chi phí phát sinh do các s ự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh
nghiệp.
1.1.2 Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.2.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS18): "Doanh thu là luồng thu gộp
các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm
tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm các khoản thu cho bên thứ ba".
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) thì “Doanh thu là
tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận và được
định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả của các
hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (QĐ 149/2001/QĐ- BTC) ban hành ngày
31/12/2001: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích

kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là


14

doanh thu. Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của doanh
nghiệp không làm tăng doanh thu.
Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí
doanh nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng
doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý
là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung cấp những thông tin
để xử lý và có những quyết định đúng đắn đến nhiều vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết
khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả
lại: là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.
Doanh thu thuần là doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo
ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng
trừ đi thuế giá trị gia tăng,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(nếu có trong hoá đơn bán hàng). Hay doanh thu thuần là khoản
doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu
như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại.
1.1.2.2 Phân loại doanh thu
Tuỳ theo hoạt động kinh doanh và mục đích sử dụng của doanh nghiệp, có

nhiều tiêu thức để phân loại doanh thu cho phù hợp. Mỗi cách phân loại doanh thu
có ưu điểm riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh thu có
thể phân loại theo các cách sau đây:
a, Phân loại theo nguồn hình thành doanh thu


15

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Là toàn bộ
số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ công ích, doanh
thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp khi thực hiện
cung cấp dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà không thu đủ bù đắp chi.
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và những lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa hoặc chuyển quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác
định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn bốn điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế

toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh trong giao dịch và và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong
kỳ, bao gồm:


16

Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả chậm; trả góp;
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền
hàng trước thời hạn qui định,…
Cổ tức, lợi nhuận được chia;
Thu nhập về hoạt động mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch do bán ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính khác.
Trong đó, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Các khoản tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức được xác định trên cơ sở sau:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế tong kỳ.
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia, được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp

vốn.
- Thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
b, Theo thời gian thì doanh thu gồm
- Doanh thu thực hiện: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; CCDV; tiền
lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền, khoản phải
thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một phần trong doanh thu


17

đó đơn vị chưa thực hiện được.

c, Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Theo tiêu chí này doanh thu của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
Doanh thu bán buôn là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa.. bán cho các cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc
gia công sản xuất.
Doanh thu bán lẻ là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…
bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
Doanh thu gửi bán đại lý là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa gửi
bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được mức
luân chuyển hàng hóa xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được
tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm và phân loại kết quả kinh doanh

1.3.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng sau một kỳ kinh doanh thông thường
( bao gồm hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính) của doanh nghiệp biểu hiện
bằng số tiền lỗ hay lãi. Hoặc kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính. Hoặc là số chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động.
Kết quả khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với chi phí
khác.
Như vậy, bản chất của KQKD chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn
không thì doanh nghiệp lãi, nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng không


18

doanh nghiệp hòa vốn, nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ hơn không thì
doanh nghiệp lỗ. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể
định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh
được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín
nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp
Công thức xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh
doanh sau thuế

=

TNDN

Kết quả kinh
doanh trước

=

Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN

Kết quả thuần từ hoạt động
kinh doanh

thuế
Kết quả
thuần từ
hoạt động
kinh doanh

Kết quả gộp
=

về bán hàng
và cung cấp
dịch vụ

=

và cung cấp dịch vụ

bán hàng và CCDV


Chi phí thuế
TNDN

+

=

Kết quả khác

(Doanh
+

thu hoạt
động tài

Chi phí
-

Chi phí tài
chính)

-

Chi phí
bán hàng

-

chính


về bán hàng và

-

hàng và CCDV

doanh

Giá vốn hàng

cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán

quản lý
nghiệp

Doanh thu thuần

Kết quả gộp bán hàng

Doanh thu thuần về

-

bán

Các khoản
-


giảm trừ
doanh thu

1.3.1.2 Phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:

Thuế TTĐB,
-

BVMT, thuế
XK


×