Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Bộ đề thi vào lớp 10 môn ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.41 KB, 110 trang )

ĐỀ 1: Chuyên Bắc Giang
Câu 1: (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu
bình an. Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm
này, những con sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát
quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ
ánh sáng huyền diệu của trăng lên, những canh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá
tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời
xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông không nơi nào có được, cần phải
giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước. Thiên nhiên ban cho người Bắc
Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật để dành cho tương lai. Ở
những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ
thống đường thủy trong giao thương và du lịch. Mọi dòng sông đều đổ hết về biển lớn.
Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và thử thách […].
Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người
Bắc Giang về sự hội nhập và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội cũng từ đây.
(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại,
Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81- 82, NXB Quân đội Nhân dân 2018)
1. Nhận biết
Theo đoạn trích trên:
a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?
b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?
2. Thông hiểu
Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:
Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.
3. Thông hiểu
Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê
hương.
Câu 2: (6.0 điểm) Vận dụng cao
Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách


trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong
xu thế toàn cầu hóa hiện nay? Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 – 500 chữ)
Câu 3: (10 điểm) Vận dụng cao
Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn
thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD 2009)
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rưng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình


ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, NXB GD 2009)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
1. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
a. Con người muốn bình yên cần phải: học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên
b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là
những báu vật có thể dành cho tương lai.
2. Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải:
- Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)

- Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở
Bắc Giang.
3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Tình yêu dành cho những dòng sông quê.
- Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân: dòng sông
của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi
sớm mai
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về hình thức
- Đoạn văn 400 - 500 chữ, sử dụng phép lập luận tổng – phân – hợp.
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung:
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng
đồng ấy (thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia).
- Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên
tưởng về những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới
bởi cũng như những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu gềnh
thác.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?
+ Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ.
+ Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch
khá nhiều.
- Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:
+ Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống.

+ Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.
+ Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu.


+ Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với
cộng đồng.
- Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa
đẹp đẽ của dân tộc.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1.Giới thiệu chung
- Giới thiệu hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.
- Giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí.
2.Phân tích
a. Đoạn trích Ánh trăng.
+ Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.
+ Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.
* Càng thức tỉnh sâu sắc hơn khi:
- “Trăng”:
+ “tròn vành vạnh”: ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi
cạn của nhân dân, đất nước.

+ “im phăng phắc”: bao dung, độ lượng và nghiêm khắc -> cái im lặng chứa đựng lời
nhắc nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người.
- Người “giật mình” -> thức tỉnh:
+ Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần
đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.
+ Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình
sâu nặng, thiêng liêng.
+ Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ; biết sống ân nghĩa, thủy chung.
->Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức
sống mãnh liệt của lương tri con người.
=> Nhận xét
- Nội dung:
+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa
tình.
+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình thiêng liêng của nhân dân, đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.
+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.
+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.
b. Đoạn trích Đồng chí


Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:
* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:
- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.
- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu.
-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.
-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.
=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở

thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.
* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:
+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn,
chất chiến sĩ – chất thi sĩ.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một
bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người
lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải
băng qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim
luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.
=> Nhận xét
- Nội dung:
Bài thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình
đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã
khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi,
cảm xúc dồn nén.
c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng
- Giống nhau:
+ Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.
+ Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó
khăn, đưa đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.
- Khác nhau
+ Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự
do.
+ Ánh trăng: vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá
trị đẹp đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn”

3.Tổng kết
ĐỀ 2: Chuyên Bình Định (Năm học 2018 - 2019)
Câu 1: (2,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,


Chân mây mặt đất một màu xanh xanh,
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam,
trang 94)
a) Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
b) Nhận biết
Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những từ láy nào ?
c) Thông hiểu
Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: (3,0 điểm) Vận dụng cao
Trong tác phẩm Dế mèn phưu lưu kí (Tô Hoài), trước khi chết, nhân vật Dế Choắt đã
nói với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.
Lời trăn trối đó của Dế Choắt khiến em có những suy nghĩ gì về một thói xấu ở một
bộ phận không nhỏ người Việt Nam và đang là vấn đề nóng khiến xã hội quan tâm?
Câu 3: (5 điểm) Vận dụng cao
Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa thiêng liêng của chiếc lược bằng ngà trong tác

phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó, em hãy liên hệ đến một đoạn
thơ có cùng chủ đề để làm rõ tình yêu thương con của những người cha trên khắp mọi
miền đất nước.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
b. Phương pháp: Căn cứ nội dung bài Từ láy
Cách giải:
- Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu
rầu, xanh xanh, ầm ầm
c. Phương pháp: căn cứ nội dung bài Điệp từ
Cách giải:
Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn trông có nghĩa là
buồn nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vô vọng.
+ Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con
thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa
gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn
ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.
+ Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh
xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô
nỗi buồn đến tuyệt vọng.
=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn
mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp
điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp



Cách giải:
Trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), trước khi chết, nhân vật Dế Choắt đã
nói với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.
Lời trăn trối đó của Dế Choắt khiến em có những suy nghĩ gì về một thói xấu ở một
bộ phận không nhỏ của người Việt Nam và đang là vấn đề nóng khiến xã hội quan
tâm?
*Nêu vấn đề
*Giải thích vấn đề
- Lời trăn trối của Dế Choắt khiến ta suy nghĩ đến một thói xấu của một bộ phận không
nhỏ của người Việt Nam đó là thói kiêu căng, tự mãn.
- Kiêu căng là tự cho mình hơn người và xem thường người khác một cách lộ liễu.
- Tự mãn là tự lấy làm thỏa mãn về những gì mình đạt được mà không cần cố gắng hơn
nữa.
=> Kiêu căng, tự mãn là một thói xấu, cần phải sửa đổi.
*Bàn luận vấn đề:
+ Do “ngủ quên trên chiến thắng”…
- Biện pháp khắc phục:
+ Mỗi người cần phải giảm bớt “cái tôi” của cá nhân mình, cần biết lắng nghe và chia
sẻ nhiều hơn để biết cuộc đời này là vô cùng, vô tận.
+ Mỗi người cần đọc sách, tìm hiểu, mở mang kiến thức để thấy rằng những gì mình
đã biết chỉ là điều vô cùng nhỏ bé trong cả đại dương bao la.
+ Cần rèn cho mình thói quen luôn suy nghĩ, luôn cân nhắc và xem xét về bản thân
cũng như các nhân tố xung quanh mình để biết mình như thế nào.
*Liên hệ bản thân: Em có phải người kiêu căng, tự mãn.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn miền Nam, những tác phẩm của ông chủ yếu viết về
cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 khi tác giả tham gia chiến đấu ở chiến trường
Nam Bộ.
- Tác phẩm:
+ Ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ
đó khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
+ Gợi cho người đọc nghĩ tới và thấm thía những đau thương, mất mát mà chiến tranh
đã gây ra với con người. - Chiếc lược ngà là biểu tượng cao đẹp nhất của tình cha con
sâu nặng, tình đồng chí, đồng đội gắn bó.
2. Phân tích


- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện và sự xuất hiện của chiếc lược ngà trong tác phẩm.
* Về nội dung
- Đối với bé Thu: chiếc lược ngà là vật báu thiêng liêng, cha để lại cho cô trước khi

mất. Để rồi mỗi khi thấy chiếc lược bé Thu luôn nhớ về cha mình và nó trở thành biểu
tượng thiêng liêng, bất diệt về tình cha con. Đồng thời chiếc lược cũng là động lực
tiếp thêm sức mạnh cho Thu trở thành cô giao liên và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đối với ông Sáu:
+ Chiếc lược thể hiện tình yêu thương con sâu nặng của ông với bé Thu trong hoàn
cảnh chiến tranh khắc nghiệt. Cây lược bé Thu dặn ba mua về trước khi chia tay. Đó là
mong muốn giản dị, nhỏ bé của cô con gái, nó đã thúc giục ông cố công, tỉ mỉ làm

chiếc lược ngà để thực hiện mơ ước giản dị của con. Khi ở chiến khu ông vừa nhớ
thương con vừa ân hận, day dứt. Nhớ lời Thu ông dồn hết tâm trí làm chiếc lược ngà
tặng con.
Khi tìm được chiếc ngà, ông cố công, tỉ mẩm mài từng chiếc răng lược. Chính tình
yêu con đã biến ông từ một người chiến sĩ trở thành một người nghệ sĩ, người nghệ sĩ
với một tác phẩm duy nhất, tác phẩm dạt dào tình yêu thương. Nó không chỉ là chiếc
lược xinh xắn mà còn là kết tinh của tình cha con thắm thiết sâu nặng, biểu tượng của
tình phụ tử bất diệt. Mỗi khi ngắm chiếc lược lòng ông dịu bớt nỗi ân hận, nỗi nhớ con
và bừng lên khao khát trở về. Nhưng khao khát giản dị ấy mãi mãi không trở thành
hiện thực. Trước lúc từ giã cõi đời ông chỉ đau đáu tâm nguyện phải đưa chiếc lược
cho con. Không đủ sức nói điều gì, nhưng ánh mắt tha thiết cũng đủ để bác Ba hiểu
được tâm nguyện ấy của ông. Đó đâu chỉ là hành động trao gửi chiếc lược mà còn là
sự chuyển giao sự sống, ông Sáu mãi mãi ra đi nhưng tình yêu thương ông dành cho
bé Thu thì sống mãi cùng chiếc lược ngà.
+ Không chỉ vậy, chiếc lược còn làm ông vơi bớt đi phần nào nỗi ân hận vì đã lỡ đánh
con.
- Đối với bác Ba: chiếc lược ngà là biểu hiện của tình đồng chí đồng đội. Bác đã tận tay
trao lại kỉ vật của ông Sáu cho bé Thu.
=> Hình ảnh chiếc lược đã góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm: ca ngợi tình cảm
cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh
* Về nghệ thuật: chiếc lược ngà giúp mạch truyện phát triển và ghép nối hai phần
truyện với nhau.
3. Liên hệ tác phẩm Nói với con
Lựa chọn một trong các đoạn thơ của bài để phân tích.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tình yêu thương con được thể hiện trong đoạn trích.
=> Tình phụ tử là tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ và đáng trân trọng. Những ông bố
luôn dành những gì tốt đẹp nhất cho đứa con của minh.
4. Đánh giá chung
Chiếc lược ngà là biểu tượng nghệ thuật giàu giá trị, ý nghĩa, chứa đựng giá trị tư

tưởng đẹp đẽ, giàu tinh thần nhân văn của tác giả.
Tình phụ tử là tình cảm thiêng liêng, đáng trân trọng nhất trong cuộc đời mỗi con
người.
ĐỀ 3: Chuyên Đồng Nai (chuyên Văn) (Năm học 2018 - 2019)
Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
“Nếu có thể đo xương máu tiền nhân


Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được
Bao người mẹ, người vợ, người em – nước mắt
Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”
(Trích Tổ quốc, Nguyến Thế Ký, nguồn: thanhnien.vn)
a. Thông hiểu

Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b. Thông hiểu
Nhận xét trật từ sắp xếp trật tự từ trong hai câu thơ: “Bao người mẹ, người vợ, người
em – nước mắt/ Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
Đọc câu chuyện sau:
CÂU CHUYỆN VỀ CHIẾC ĐIỆN THOẠI
Sáng hôm đó, một ông lão đến cửu hàng sửa điện thoại. Tôi cẩn thận kiểm tra chiếc
điện thoại nhưng vẫn không tìm ra lỗi nào. Tôi nói với ông mọi thứ vẫn ổn, điện thoại
vẫn chạy tốt.
Ông lão nhìn tôi rơm rớm nước mắt rồi hỏi: “Thế tại sao từ lâu rồi lão không nhận
được cuộc điện thoại nào của con lão”.
Tôi chết lặng trước câu hỏi của ông …
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em sau khi

đọc câu chuyện trên.
Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
“Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu”
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Em hãy tìm thứ “muối thơ” qua một số bài thơ em biết.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a. Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải:
- Liệt kê: + người mẹ, người vợ, người em;
Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng của sự hy sinh.
+Trường Sơn, Hồng Hà, Cửu Long.
Tác dụng: Khẳng định công lao to lớn và sự mất mát đau thương của những tiền nhân
cho Tổ quốc.
- So sánh: Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được; Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng
=> Nhấn mạnh nỗi đau, sự mất mát không gì có thể sánh nổi đồng thời ca ngợi công
lao của tiền nhân đối với đất nước.
b. Phương pháp: căn cứ Lựa chọn trật tự từ trong câu
Cách giải:
- Bao người mẹ, người vợ, người em được đảo lên trước từ “nước mắt”: trật tự này biểu
hiện sự nhấn mạnh về đối tượng chịu nhiều đau thương, mất mát.
- Hồng Hà, Cửu Long: trật tự này biểu hiện thứ tự của sự vật – trình tự không gian từ
Bắc vào Nam


=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao, cao cả của các bậc tiền nhân cho Tổ
quốc đồng thời ca ngợi công lao của họ và thể hiện niềm tự hào dân tộc, lòng yêu
nước thiết tha.

Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
*Nêu vấn đề: Mối quan hệ của con cái với cha mẹ.
*Giải thích vấn đề:
- Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ huyết thống và cùng với quan hệ
vợ
- chồng, anh- em nó cũng là mối quan hệ cơ bản cấu thành một gia đình.
- Giữa cha mẹ và con cái cần có sự quan tâm, chăm sóc, sẻ chia và yêu thương lẫn
nhau. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái trưởng thành và con cái cần phải báo
hiếu với cha mẹ.
- Câu chuyện trên phản ánh một thực trạng trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái là sự
lỏng lẻo, con cái vô tâm, không quan tâm, chia sẻ với cha mẹ.
- *Phân tích, bàn luận vấn đề:
+ Sự phát triển của xã hội với nền kinh tế thị trường làm gia tăng nhu cầu muốn tự
khẳng định mình của mỗi cá nhân làm cho sự cách biệt giữa các thế hệ càng lớn, mỗi
người trở nên ích kỉ hơn và ít quan tâm nhau hơn trong gia đình.
+ Con cái và cha mẹ đều bận rộn, ít có thời gian bên nhau, tâm sự, chia sẻ để hiểu
nhau hơn nên sự cách biệt về tâm lý càng lớn.
+ Các bậc cha mẹ nhiều khi còn nặng về tư tưởng công lao, sự áp đặt trong suy nghĩ
khiến các con bị ức chế và muốn thoát ra ngoài ảnh hưởng của cha mẹ
=> mối quan hệ rạn nứt.
- Giải pháp khắc phục:
+ Rút ngắn khoảng cách thế hệ. Biện pháp này chỉ thực sự được thực hiện khi có sự cố
gắng của cả cha mẹ và con cái. Cha mẹ và con cái nên dành nhiều thời gian cho nhau
để chia sẻ, để tâm sự cùng nhau. Sự khác biệt về thế hệ là điều có tồn tại, tuy nhiên
cha mẹ cần tìm cách khắc phục nó bằng cách thấu hiểu con trẻ và con cái cần cảm
thông cho cha mẹ về những suy nghĩ đã lâu đời.
+ Mỗi người cần nâng cao trách nhiệm của mình với gia đình, với người thân, cần
nhận biết rõ rằng gia đình mới là nhân tố chính tạo nên sự hạnh phúc và bình yên của

mỗi cá nhân. Khi nhận thức được điều đó, mỗi người sẽ tự biết mình cần làm gì để các
mối quan hệ trong gia đình trở nên tốt đẹp hơn.
*Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để cải thiện mối quan hệ của mình với cha mẹ? Hãy
chia sẻ đôi điều với bạn bè của mình về quan hệ giữa mình và cha mẹ để giúp các thế
hệ cùng trang lứa với mình hiểu nhiều về gia đình mình hơn
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu chung
2. Giải thích nhận định
- Câu thơ của Chế Lan Viên để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật và giá trị của thơ
ca chân chính.
- Tác giả dùng hình ảnh muối kết tinh để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật. Để có
một hạt muối trăng trẻo, có giá trị phải trải qua biết bao công đoạn nhọc nhằn. Sáng


tạo nghệ thuật cũng tương tự như vậy, người nghệ sĩ phải lao động nghiêm tục, không
ngừng sáng tạo nên có được những bài thơ kết tinh về nội dung và nghệ thuật. Chất
thơ cũng chính là kết tinh tài năng, tư tưởng của người nghệ sĩ.
=> Nhận định đã khẳng định giá trị của một tác phẩm chân chính phải hội tụ đầy đủ ở
cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật
3. Phân tích, chứng minh.
Học sinh có thể lựa chọn vài tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9 để chứng minh
cho nhận định:
Làng, Sang thu,…
Với mỗi tác phẩm học sinh cần phát hiện những điểm mới mẻ trên cả hai phương diện
Nội dung và Nghệ thuật.
Ví dụ: Tác phẩm Làng – Kim Lân
- Nội dung
+ Niềm tự hào, nỗi nhớ về làng cũng mang nét mới: Xa làng đi tản cư, ông Hai nhớ

làng, vẫn giữ thói quen khoe làng, tự hào về làng
+ Ông gắn danh dự của mình với danh dự của làng, cho thấy sự gắn bó sâu sắc với
làng, với nước bằng tất cả niềm vui, nỗi buồn.
+ Thái độ thù làng Chợ Dầu theo Tây, làm Việt gian thể hiện tình cảm với làng, với
nước rất rạch ròi, quyết liệt: làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
Đó là một nhận thức mới mẻ, sáng suốt, cho thấy người nông dân đã biết đặt danh dự,
lợi ích của dân tộc lên trên hết.
+ Người nông dân còn biết hi sinh đến tận cùng cho cuộc kháng chiến, dù tài sản bị
đốt nhưng ông vẫn vô cùng hạnh phúc bởi danh dự của làng của bản thân đã được
khôi phục.
- Nghệ thuật
+ Xây dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, cảm động, tạo ra bước ngoặt về tâm
lí, làm nổi bật nhân vật...
+ Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, phong phú, sống động, điển hình.
+ Lựa chọn chi tiết tự nhiên, chân thực nhưng rất tinh tường khiến cho nhân vật hiện
lên có những nét ấn tượng riêng (kể cả ngoại hình và nội tâm).
+ Ngôn ngữ dân dã, bình dị, tự nhiên rất phù hợp với nhân vật: có sự hài hòa giữa
ngôn ngữ độc thoại và đối thoại làm nổi bật tâm trạng nhân vật.
=> Truyện ngắn Làng đã phát hiện ra những nét mới mẻ trong lòng yêu nước của nhân
vật ông Hai. Để có những phát hiện mới mẻ này tác giả đã phải tìm tòi, nghiên cứu
một cách cẩn trọng. Đồng thời có sự gắn bó, am hiểu tâm lí người nông dân sâu sắc.
4. Bàn luận
- Đây là quan điểm hết sức chính xác về hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Để có những tác phẩm giàu cảm xúc, có giá trị đòi hỏi người nghệ sĩ phải lao động
nghệ thuật nghiêm túc, say mê và không ngừng sáng tạo.
- Mọi sáng tạo phải bắt rễ, đào sâu từ hiện thực cuộc sống và đem những gì tinh túy
nhất của cuộc sống vào trong tác phẩm.
ĐỀ 4: Đề thi chính thức vào 10 môn Văn chuyên Hà Nam (Năm học 2018 - 2019)
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới


Đầu súng trăng treo”
(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2017)
1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính
2. Nhận biết
Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?
3. Thông hiểu
Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
4. Vận dụng
Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ
5 – 7 dòng)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Vận dụng cao
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò của tình
bạn trong cuộc sống con người.
Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái
Nam Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã
hội hiện nay.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Hình ảnh: rừng hoang sương muối, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới, đầu súng.

3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải: Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:
+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn,
chất chiến sĩ – chất thi sĩ.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một
bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người
lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải
băng qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim
luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.
4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Người lính trong tư thế điềm tĩnh, chủ động, sẵn sàng chờ giặc đến.
- Tinh thần yêu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh cho đất nước.
- Tinh thần đồng đội gắn bó chặt chẽ, vượt qua mọi khó khăn.
- Dù đứng trước cảnh mất mát hi sinh, tâm hồn họ vẫn bay lên với những hình ảnh vầng
trăng nơi đầu súng.
Câu 2: Phương pháp: phân tích, tổng hợp


Cách giải:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.
- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ
riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù

hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích vấn đề
3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi
lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá
nhân. Vì thế phải suy nghĩ cẩn thận để chọn người bạn tốt để tránh xa những kẻ trục
lợi, lừa thầy phản bạn.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3: Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực,
nội chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
- Con người:
+ Nổi tiếng học rộng, tài cao.
+ Chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa.
+ Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “Truyền kì Mạn Lục”.
- Tác phẩm:
+ Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “Truyền kì Mạn Lục”. Lấy nguồn gốc
từ một truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.
+ Nổi bật trong tác phẩm là nhân vật Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện nhưng số phận

nhiều đắng cay, bất hạnh.
2. Chứng minh vấn đề
a. Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện:
* Nàng là người có“tư dung tốt đẹp”:
- Nhan sắc xinh đẹp.
- Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.
=> Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến.
* Nàng có nhiều phẩm chất cao quý:
❖ Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo:
- Đảm đang (khi chồng đi lính):


+ Một mình gánh vác gia đình.
+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.
+ Nuôi dạy con thơ.
- Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm):
+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình (cơm cháo, thuốc thang, an
ủi…)
+ Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi.
+ Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân
thành của Vũ Nương. + Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.
❖ Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha:
- Nết na, thủy chung:
+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.
+ Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt ta thấy nàng chỉ mong chồng trở về bình
yên.
+ Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia
đình.
+ Thậm chí, ngày Trương Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh
minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng.

=> Tấm lòng son sắt, thủy chung.
- Giàu lòng vị tha:
+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh
mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng.
+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương.
+ Gặp lại Trương Sinh, Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trương
Sinh.
=> Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền,
đức hạnh.
b. Số phận bất hạnh:
❖ Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả:
- Vất vả thể xác:
+ Gánh vác gia đình.
+ Nuôi dạy con thơ.
+ Chăm sóc mẹ già.
- Cô đơn tinh thần (phải vượt lên):
+ Cảnh sống lẻ loi.
+ Nỗi nhớ thương khắc khoải.
+ Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa.
❖ Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết:
- Nguyên nhân (của nỗi oan):
+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản.
+ Do Trương Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.
+ Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương bị thử thách, bị lung
lay.
+ Do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trương Sinh, do xã hội phong
kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trương Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ
mình.
- Hậu quả (của nỗi oan):



+ Trương Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi
Vũ Nương đi.
+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận.
- Sống không hạnh phúc dưới thủy cung: Dù được cứu sống, sống cuộc đời bất tử, song
Vũ Nương không hạnh phúc vẫn luôn nhớ về gia đình.
=> Tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất
công, tàn bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc.
3. Liên hệ
- Người phụ nữ trong xã hội hiện đại đã được sống cuộc đời bình đẳng nam nữ, họ
đương tôn trọng, được học tập.
- Nhiều phụ nữ đã khẳng định bản lĩnh của bản thân, trở thành nhà kinh doanh giỏi, nhà
chính trị gia kiệt xuất.
- Điều đó khiến chúng ta càng phải trân trọng hơn cuộc sống này.
4. Tổng kết.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Hà Nội (chuyên Văn)
(Năm học 2018 – 2019)
Câu 1: (4.0 điểm) Vận dụng cao
Ngạn ngữ Pháp có câu: “Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều
anh có thể” còn Nelson Mandela lại khẳng định: “Người chiến thắng là người biết
ước mơ và không bao giờ bỏ cuộc”
Trình bày suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
Câu 2: (6 điểm) Vận dụng cao
Người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ im lặng. Nhà thơ
Tố Hữu cũng nói: “Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì có những tiếng dội
vang rất đa dạng và tinh tế” (Theo giáo trình Lí luận văn học, tập hai, NXB Đại học
Sư Phạm, 2016)
Viết bài văn nghị luận về những chỗ im lặng có sức dội vang trong đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích
(Truyện Kiều) của Nguyễn Du và bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Du.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều anh có thể.
+ “Ước muốn”: thứ quá cao xa, không thực hiện được điều mơ ước sẽ dẫn đến bất
hạnh.
+ “Điều ta có thể” là sống theo những cái ta làm được, có thể tìm kiếm hạnh phúc từ
những cái mình đang có, hoặc sẽ có trong tầm tay.
 Cả câu nói khuyên con người ta cần phải sống hiện thực, tìm kiếm hạnh phúc và
thành công từ những thứ nằm trong khả năng của mình, không nên viển vông, hão
huyền.
- Người chiến thắng là người biết ước mơ và không bao giờ bỏ cuộc.
+ “Người chiến thắng”: người gặt hái được những thành tựu nhất định.
+ “Ước mơ”: điều mong muốn tốt đẹp trong tương lai.


+ “Không bao giờ bỏ cuộc”: luôn luôn giữ vững niềm tin, hành động cho dù mình có
từng vấp ngã.
 Câu nói khuyên con người ta phải biết sống có ước mơ và luôn cố gắng, nỗ lực
không ngừng.
➔ Hai câu nói trên bổ sung ý nghĩa cho nhau. Từ hai câu nói ta có thể rút ra bài
học: Trong cuộc sống, con người cần có ước mơ và phải cố gắng hết mình nhưng
cần phải thực tế và tìm kiếm thành công trong giới hạn năng lực của mình.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
-Tại sao còn người cần tìm kiếm thành công trong khả năng của mình?
+ Trong khả năng của mình, con người sẽ làm được một cách dễ dàng.
+ Nếu viển vông và thiếu thực tế, có thể cả đời bạn chỉ đi tìm những thứ xa vời, không

thiết thực cho đời sống của mình.
+ Cuộc sống luôn có những thách thức, mình cần phải sống thực tế và biết nhìn nhận
hoàn cảnh, năng lực của mình một cách thích đáng.
- Tại sao con người cần có ước mơ và cần nỗ lực không ngừng?
+ Ước mơ giúp ta có động lực để thực hiện những dự định cũng như niềm đam mê của
chính mình.
+ Ước mơ giống như một phần lãng mạn của cuộc sống. Nó giúp ta thăng hoa hơn,
yêu đời hơn và nhiệt tình với những gì mình theo đuổi. Ước mơ giống như dầu bôi
trơn trong một cỗ máy.
+ Những người biết ước mơ là những người có lý tưởng riêng.
+ Phải cố gắng không ngừng vì chỉ có sự cố gắng ta mới đạt được thành công. Thành
công đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình trải nghiệm và nó cần được bắt
đầu từ ngay hôm nay.
- Phê phán những con người sống thiếu thực tế và không biết ước mơ.
- Liên hệ bản thân.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề
- Giới thiệu nhận định
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Nguyễn Du), Ánh trăng (Nguyễn
Duy)
2. Giải thích vấn đề
- Chất thơ là những cái hay cái đẹp trong nội dung, tư tưởng, trong hình thức nghệ
thuật, không chỉ vậy chất thơ còn nằm ở ngoài lời thơ cùng với đó là sự đồng điệu
trong tâm hồn tác giả.
- Chỗ im lặng chính là những thanh âm trong trẻo, đẹp đẽ nằm ngoài lời thơ (ý tại ngôn
ngoại)
=> Nhận xét đã khẳng định một tác phẩm nghệ thuật chân chính cần phải hay về nội
dung, nghệ thuật mà còn phải có sự đồng điệu với tâm hồn tác giả.

3. Chứng minh vấn đề
a. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Giới thiệu nội dung đoạn trích
- Giá trị nội dung:
b. Bài thơ Ánh trăng


- Giới thiệu nội dung tác phẩm
- Giá trị nội dung:

+ Sự gắn bó của con người và vầng trăng trong quá khứ
+ Mối quan hệ giữa con người và vầng trăng trong hiện tại:
• Cuộc sống hòa bình làm con người quên đi người bạn khi xưa, vầng trăng chỉ như
“người dưng” qua đường.
• Biến cố dẫn đến sự thức tỉnh của con người.
+ Sự thức tỉnh của con người.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.
+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.
+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.
=> Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức
sống mãnh liệt của lương tri con người. Đây cũng là lời nhắn gửi con người không
được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình. Lời nhắc nhở về nghĩa tình
thiêng liêng của nhân dân, đất nước và đạo lí uống nước nhớ nguồn.
4. Bình luận
- Để có thể tạo ra chất thơ cho thơ, người sáng tác cần lao động nghệ thuật nghiêm túc,
không ngừng sáng tạo.
- Viết bằng trái tim nhiệt huyết, đồng cảm.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Hoàng Văn Thụ Hòa Bình

Năm học 2018 - 2019
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ
dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà
không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian
là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý
trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm
cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản
xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể
vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc
lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để
thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.
(Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)
a. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
b. Nhận biết
Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.
c. Thông hiểu
Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng,
chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?
d. Thông hiểu Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất
đối với bản thân.
Câu 2: Vận dụng cao


Từ nội dung đoạn trích ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.
Câu 3: Vận dụng cao
Cảm nhận của em về bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang

Sáng. (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a. Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận.
b. Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Cách giải:
01 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian
c. Phương pháp: Phân tích, lí giải
Cách giải:
“Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”
Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ
thuộc vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn
trôi đi.
d. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải: Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử
dụng quỹ thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay
hối tiếc vì những gì đã qua.
Câu 2:
Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh vào
để làm bài văn về nghị luận xã hội.
Cách giải:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ
riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Yêu cầu về nội dung:
1. Nêu vấn đề.
2. Giải thích vấn đề.
- Lãng phí thời gian là sử dụng quỹ thời gian của mình không hợp lí, để thời gian trôi
qua một cách vô ích.
 Lãng phí thời gian là điều đáng chê trách, lãng phí thời gian cũng đồng nghĩa với
việc lãng phí cuộc đời của chính mình.
3. Bàn luận vấn đề:
- Tại sao lãng phí thời gian lại đáng chê trách: Thời gian vũ trụ là vô tận nhưng thời
gian cho một đời người là hữu hạn. Nếu lãng phí thời gian bạn sẽ không làm gì được
cho cuộc đời của chính mình và cho xã hội.
- Nguyên nhân con người thường lãng phí thời gian: Con người mải miết rong chơi.
Con người chưa biết quản lí quỹ thời gian hợp lí.


- Biện pháp khắc phục và sử dụng quỹ thời gian hợp lí:

+ Mỗi người cần tự nhận thức được giá trị của thời gian với cuộc đời để từ đó biết quý
trọng thời gian mình có.
+ Lập thời gian biểu để sử dụng thời gian hợp lí.
+ Tận dụng tối đa thời gian để học tập và làm việc.
+ Tạo bản thân thói quen làm việc đúng giờ.
+…
4. Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để sử dụng quỹ thời gian của mình hợp lí?
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn miền Nam, những tác phẩm của ông chủ yếu viết về
cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 khi tác giả tham gia chiến đấu ở chiến trường
Nam Bộ.
– Tác phẩm:
+ Ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ
đó khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
+ Gợi cho người đọc nghĩ tới và thấm thía những đau thương, mất mát và éo le mà
chiến tranh đã gây ra với con người.
2. Tình yêu thương cha sâu nặng của bé Thu.
a. Trước khi nhận ông Sáu là cha:
- Bé Thu gặp lại cha sau 8 năm xa cách, một người mà Thu mới chỉ nhìn thấy trong ảnh.
Nhưng ngay từ lần đầu gặp mặt, cô bé đã vô cùng hoảng sợ và phải gọi “Má!Má!”, nó
nhìn ông Sáu bằng đôi mắt xa lạ.
- Rồi những ngày sau đó Thu tỏ ra ngang ngạnh, bướng bỉnh, gan lì kiên quyết không
gọi ông Sáu là ba. Bị mẹ ép gọi ba vào ăn cơm nó chỉ nói trống không, khi bị đẩy tới
bước đường cùng chắt nước cơm nó cũng linh hoạt tự làm một mình.
- Nhất là khi ông Sáu gắp cho nó cái trứng cá, nó hất ra khỏi bát cơm, khiến cơm văng
tung tóe. Lúc bị đánh những tưởng nó sẽ khóc, nhìn bằng ánh mắt căm giận, nhưng nó
chỉ lặng lẽ gắp cái trứng cá ra rồi bỏ về nhà ngoại. Nó không chấp nhận bất cứ sự quan
tâm nào của ông Sáu với nó.
=> Đây là sự biểu hiện của một cái tính mạnh mẽ, đồng thời cũng rất phù hợp với tâm
lý thường thấy của con người. Bởi trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh,
Thu còn quá nhỏ để biết được những tình thế khắc nghiệt và éo le của cuộc sống.
=> Nhưng đằng sau tất cả sự từ chối đến cứng đầu đấy của bé Thu là tình yêu thương

cha mãnh liệt.
b. Khi được bà ngoại giải thích:


Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích, anh Sáu không giống trong bức ảnh thì
bé Thu hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất ân hận về hành động của mình.
c. Nhận ra cha
- Phản ứng không nhận anh Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha tình cảm ấy lại
càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước khi cha đi, tình cảm dồn nén
bấy lâu nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.
- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy lâu nay, tiếng
gọi ấy khiến ông Sáu rơi lệ.
- Rồi nó nhảy tót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai, mặt, mũi và cả vết thẹo dài
trên mặt ông. Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn cho ông rời đi.
=> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô cùng, một tình yêu
mãnh liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó được bộ lộ một cách cảm động qua
hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
d. Đặc sắc nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật đặc sắc.
- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.
- Tình huống bất ngờ hợp lí, đã bộc lộ tình yêu thương tha thiết bé Thu dành cho ba của
mình
3. Đánh giá chung
- Tác phẩm đã thể hiện một cách chân thực và cảm động tình cảm yêu thương sâu nặng
của bé Thu dành cho cha của mình trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.
- Miêu tả tâm lí nhận vật đặc sắc, giàu sức biểu cảm.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên KHTN Hà Nội (Năm học 2018 - 2019)
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH Câu I: (3.0 điểm)
1. Trắc nghiệm (1 điểm) (Nhận biết)
Chọn một trong 4 phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau: a / Văn bản nào sau

đây có cùng thể thơ với bài thơ “Ông đồ”?
A. Nói với con
B. Sang thu
C. Viếng lăng Bác D. Đồng chí b/ Tác
phẩm nào sau đây không thuộc văn học trung đại?
A. Làng
B. Vũ trung tùy bút C. Lục Vân Tiên D. Truyện Kiều c/
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác năm nào?
A. 1947
B. 1948
C. 1949
D. 1950
d/ Câu “Nói ngọt lọt đến xương” thuộc kiểu loại nào sau đây?
A. Thành ngữ
B. Tục ngữ
C. Ca dao
D. Dân ca
2. Tiếng Việt (2 điểm)
a. (Nhận biết) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong các câu sau:
- Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng
hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy
một tuổi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b. (Thông hiểu) Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong
đoạn thơ sau:
Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu! Trong khổ đau, Người đẹp hơn
nhiều Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng Nhẫn nại nuôi con suốt
đời im lặng…



(Tố Hữu, Chào xuân 67!)
Câu II: (2 điểm) Vận dụng cao
Lời nói trong giao tiếp ứng xử được xem là một tiêu chuẩn đánh giá trình độ tri
thức, văn hóa của mỗi con người.
Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu
trình bày suy nghĩ của mình về việc lựa chọn sử dụng ngôn từ trong cuộc sống hàng
ngày. Trong đó có một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết đó).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu IIIa hoặc IIIb để làm bài)
Câu IIIa: (5 điểm) Vận dụng cao
Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy có gợi nhắc thấm thía về thái độ sống “Uống
nước nhớ nguồn”,
ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ
nhận xét trên.
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.
(Nguyễn Duy, Ánh trăng, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016,
trang 156)
Câu IIIb: (5 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi
của Lê Minh Khuê (phần trích SGK Ngữ văn 9, Tập hai) để làm nổi bật vẻ đẹp tâm
hồn, tư tưởng và những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần A: Câu I:
1. Trắc nghiệm
a – B,
b – A,
c – B,
d–A
2. Tiếng Việt
a)
- Thành phần biệt lập: Chao ôi – thành phần biệt lập cảm thán.
- Thành phần biệt lập: và cũng là đứa con duy nhất của anh – thành phần biệt lập phụ
chú. b)
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là so sánh (như bà mẹ) và nhân hóa .
- Tác dụng:


+ Giúp câu thơ trở nên sinh động giàu hình ảnh.
+ Hai biện pháp nghệ thuật khẳng định sự gắn bó giữa Tổ quốc và mỗi người dân như
tình mẫu tử thiêng liêng.
+ Đồng thời ngợi ca bà mẹ Tổ quốc, làm nổi bật sự nhẫn nại, lam lũ, hy sinh, bao bọc
cho các con mình, suốt đời vất vả mà vẫn bình thản
Câu II:

* Yêu cầu về hình thức
- Đoạn văn 12 đến 15 câu
- Đoạn văn có câu chủ đề là Lời nói trong giao tiếp ứng xử được xem là một tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tri thức, văn hóa của mỗi con người.
- Trong đoạn văn sử dụng một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết
đó).
- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung
- Lời nói là phương tiện để giao tiếp → lời nói trong giao tiếp hàng ngày được xem là
tiêu chuẩn đánh giá trình độ văn hóa, trình độ tri thức của mỗi người đúng như ông bà
xưa đã dạy “Lời nói chẳng mất tiền mua – Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” hay
“Nhất ngôn cửu đỉnh – Tứ mã nan truy” (một lời nói ra, bốn con ngựa chạy theo
không kịp). Vì vậy, phải lựa chọn sử dụng ngôn từ trong cuộc sống cẩn trọng để đạt
được hiệu quả giao tiếp và ứng xử có văn minh.
- Thực trạng: Hiện nay việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp còn thiếu chuẩn, đặc biệt là đối
với các bạn học sinh.
- Vì sao phải lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp?
+ Cách sử dụng ngôn ngữ sẽ phản ánh con người, nhân cách, trình độ văn hóa của mỗi
người.
+ Lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp không đúng sẽ không đạt được hiệu quả giao tiếp.
+ Đôi khi sử dụng những lời lẽ nặng nề, xúc phạm có thể làm cho người cùng giao
tiếp tổn thương.
+ ….
- Cách lựa chọn ngôn từ để sử dụng chính xác:
+ Lựa chọn từ xưng hô chuẩn xác.
+ Dùng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Khi không sử dụng từ ngữ đúng, kết quả giao tiếp sẽ kém, gây khó chịu với người
khác. Không sử dụng đúng từ ngữ còn thể hiện sự không lịch sự, kém văn minh của
bản thân.
- Liên hệ bản thân: em đã và đang sử dụng ngôn ngữ giao tiếp như thế nào?

Phần B: Câu IIIa:
A. Giới thiệu chung:
- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Duy, nhà thơ quân đội, một gương mặt tiêu biểu cho lớp
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
- Tập thơ “Ánh trăng” của ông được tặng giải A của Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1984.
Trong đó, có bài thơ mà tựa đề dùng làm nhan đề cho cả tập thơ : Ánh Trăng. Bài thơ
là một câu chuyện riêng nhưng có ý nghĩa triết lý như một lời tự nhắc nhở thấm thía
của nhà thơ về lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với thiên nhiên,
đất nước và đồng đội.
- Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy có gợi nhắc thấm thía về thái độ sống “Uống
nước nhớ nguồn”,


ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Bốn khổ thơ cuối bài thơ đã thể hiện nội dung tư
tưởng đó.
B. Phân tích:
1. Vầng trăng trong hiện tại và tính huống bất ngờ ập đến
- Hoàn cảnh sống: “Từ hồi về thành phố”
+ Bản lề: khép lại một thời gian chiến tranh gian khó, mở ra những năm tháng hòa
bình.
+ Đánh dấu những đổi thay trong cuộc đời con người; họ đã đi qua chiến tranh để
bước vào một cuộc sống đầy đủ hơn về tiện nghi, vật chất.
+ Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được
sống sung túc trong “ánh điện cửa gương”
- cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên
nhiên.
- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa
của quãng thời gian xa xôi nào đó.
+ Biện pháp nhân hóa, so sánh→ “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua

đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng
con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ
đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.
→ Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể
thay đổi về tình cảm.
- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:
+ Tình huống: “Đèn điện tắt”. Đây là biến cố chân thực, thường thấy trong cuộc sống
đô thị. Cái lấp lánh của ánh điện, cửa gương biến mất, con người bị vây bọc trong căn
phòng tối om, ngột ngạt.
+ Hành động “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương → bắt gặp vầng trăng
→ Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy
đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ → Sự xuất hiện bất ngờ của
vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
+ “Đột ngột vầng trăng tròn”: Đảo ngữ: Cảm giác ngỡ ngàng khi con người gặp lại
vầng trăng.
+ Ấn tượng về vẻ đẹp của trăng: trăng đang độ tròn đẹp nhất; trăng vẫn vẹn nguyên,
vẫn ở rất gần, luôn chờ đợi dõi theo dù con người thờ ơ, dửng dưng.
2. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và
trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”.
Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người
bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê
mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời
gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm
nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.
- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một
thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn
tâm tư “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng, những hình ảnh
gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.



→ Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã đánh thức bao tâm tình vốn
tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành
như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng
rưng”, đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy
chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.
- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự
trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con
người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh
trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó
là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.
C. Kết luận:
- Nội dung: Đoạn thơ đã cho thấy và lí giải sự đổi thay của người lính trước và sau
chiến tranh; từ đó tạo tình huống thức tỉnh tâm hồn họ. Hai khổ cuối bài thơ cho ta
thấy sự thức tỉnh của con người.
+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa
tình.
+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình thiêng liêng của nhân dân, đất nước và đạo lí uống nước
nhớ nguồn.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.
+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.
+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.
Câu IIIb:
Phân tích nhân vật Phương Định trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê
Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập hai) để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong
cuôn cuộc bảo vệ Tổ quốc.
Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
II. Thân bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu đầy gian khổ:
- Phương Định cùng những người đồng đội của mình ở trong một cái hang dưới chân
cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung
nhiều nhất bom đạn, sự nguy hiểm và ác liệt, từng ngày từng giờ phải đối mặt với bom
rơi, đạn nổ.
- Công việc của các cô đặc biệt nguy hiểm. Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày,
phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch để đo và ước tính khối
lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Nhiệm vụ


của họ quan trọng nhưng cũng đầy gian khổ, hi sinh, phải mạo hiểm với cái chết, luôn
căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức.
2. Vẻ đẹp của Phương Định:
a. Vẻ đẹp ngoại hình: Phương Định là một cô gái đẹp, cô ý thức được vẻ đẹp của mình
(dẫn chứng). Đó là một vẻ đẹp nữ tính, ẩn chứa chiều sâu nội tâm.
b. Vẻ đẹp tâm hồn:
* Vẻ đẹp của tình yêu nước, tinh thần dũng cảm:
- Tình yêu nước: Rời ghế nhà trường phổ thông, Phương Định xung phong ra mặt trận,
cùng thể hệ của mình “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/Mà lòng phơi phới dậy tương
lai” để giành độc lập, tự do của Tổ quốc. Cô ra đi mà không tiếc tuổi thanh xuân,

nguyện dâng hiến hết mình cho đất nước.
- Tinh thần dũng cảm:
+ Đối mặt với nguy hiểm, cô và những người đồng đội của mình thật sự là những anh
hùng. Phương Định nghĩ về hoàn cảnh sống nơi đây một cách giản dị và cho là có cái
thú riêng.
+ Đặc biệt, hi sinh mất mát của bản thân cũng được Phương Định coi hết sức nhẹ
nhàng: “Tôi bây giờ vẫn còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi. Tất nhiên Tôi
không vào viện quân y”. Nếu không có cái nhìn lạc quan và một tinh thần dũng cảm
thì Phương Định không thể có cách nói bình thản như thế.
+ Cuộc sống nơi chiến trường luôn đối mặt với thử thách, nguy hiểm và cái chết đã tôi
luyện ở Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. (Phương Định trong một lần
phá bom)
b. Tính hồn nhiên, mơ mộng, và tinh nghịch của Phương Định:
- Nét nổi bật và cũng là điểm hấp dẫn nhất ở Phương Định chính là vẻ đẹp của một tâm
hồn trong sáng, hồn nhiên và mơ mộng:
+ Phương Định mê hát và thích nhiều bài hát. Thích hát, Phương Định còn bịa ra lời
mà hát, ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát.
+ Vẻ đẹp tâm hồn Phương Định ngời sáng nhất khi cơn mưa đá bất ngờ ập đến. Chỉ
một trận mưa đá vụt đi qua cũng đánh thức ở Phương Định rất nhiều kỉ niệm và nỗi
nhớ về thành phố, quê hương, về gia đình, về tuổi thơ thanh bình của mình.
c. Tình đồng chí, đồng đội nồng ấm:
- Ở Phương Định nét đẹp còn được ngời sáng trong tình đồng đội thắm thiết. Cô luôn
yêu thương trìu mến và quan tâm đến đồng đội. Cô lo lắng cho chị Thao và Nho lên
cao điểm chưa về đến nỗi “nói như gắt vào máy” khi đại đội trưởng hỏi tình hình.
- Chăm sóc chu đáo, cẩn thận cho Nho khi Nho bị thương
- Đặc biệt, cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những chiến sĩ mà cô gặp
ngày đêm trên con đường ra mặt trận. Với cô “những người đẹp nhất, thông minh,
cam đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục có ngôi sao trên mũ”.
→ Tình đồng chí đồng đội của Phương Định thật thiêng liêng, cao cả và đáng quý!
Chính điều đó đã tiếp thêm sức mạnh cho cô để cô hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Có thể nói, xây dựng nhân vật Phương Định, Lê Minh Khuê đã chọn được những
phương thức trần thuật hợp lí khi nhà văn đặt điểm nhìn vào nhân vật chính của mình
để nhân vật tự kể chuyện. Nhờ vậy, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật – tâm lí Phương
Định đạt đến độ tinh tế nhất.
- Ngôn ngữ trần thuật qua nhân vật chính làm cho tác phẩm có giọng điệu, ngôn ngữ tự
nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính.


- Lời kể linh hoạt, cùng câu ngắn dài, nhịp nhanh tạo không khí chiến trường, nhịp kể

chậm lại khi hồi tưởng như gợi nhớ kỉ niệm của tuổi thơ êm đềm… Tất cả góp phần
tạo nên một nhân vật chính- một Phương Định thật như ở ngoài đời và một Phương
Định rất Hà Nội.
4. Đánh giá, bình luận:
- Qua dòng suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật Phương Định, cuộc sống chiến đấu của
các cô thanh niên xung phong được tái hiện đầy đủ, chân thực và sinh động với vẻ đẹp
tỏa sáng. Hình tượng về những nữ thanh niên xung phong Trường Sơn không hiếm
trong văn học chống Mĩ, song với những sáng tạo riêng của mình, Lê Minh Khuê
trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ
mộng, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, sự hi sinh và rất lạc quan của họ. Đó là hình
ảnh đẹp, tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam đã sống và chiến đấu, hi sinh tuổi thanh
xuân của mình cho Tổ quốc.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Kiên Giang (chuyên Văn) (Năm học
2018 - 2019)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bơi vào đi Vàng ơi, tao về đây
Đừng ra xa, thân thể mày bé lắm
Sóng thì to, nước biển kia rất mặn

Mày cứ bơi ra, tao sao thể cầm lòng...
Bơi vào đi, Vàng ơi, có nghe không
Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng
Đại dương mênh mông, thân thể mày bé bỏng
Cứ ngước về tàu, sao tao thể cách xa...
Bơi vào đi, Vàng ơi, quay lại nhà
Tao phải về thôi bởi đã xong nghĩa vụ
Và tao biết đêm qua mày mất ngủ
Cứ liếm tay tao, sợ trốn mày về.
Đừng vậy nữa mà, Vàng ơi, tao thương quá
Thương những đêm tao và mày đứng gác
Gió bão từng cơn mày vẫn không sai khác
Phủ phục canh me bọn cướp biển chực chờ.
Về đi mày, đừng bơi nữa, tao nhờ
Tao xin lỗi, bởi đã xong nghĩa vụ
Và tao biết chừng ấy vẫn chưa đủ
Nhưng phải vào bờ, anh em khác ra thay.
Về đi mày, đừng bơi nữa, mắt cay...
(Hoàng Hải Lý – Học viên Trường Sĩ quan không quân Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa –
Báo Tuổi trẻ, ngày 11/8/2016)
Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết
Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau:
Bơi vào đi, Vàng ơi, có nghe không
Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng
Đại dương mênh mông, thân thể mày bé bỏng
Cứ ngước về tàu, sao tao thể cách xa...
Câu 2: (1.0 điểm) Nhận biết



×