Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Sinh 9 Bài 4546: Thực hành:Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.75 KB, 14 trang )

Bài 45-46: Thực hành:
Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng
của một số nhân tố sinh thái lên đời
sống sinh vật
Tổ 1 có các thành viên:
Doãn Long
Thạch Thảo
Thanh Thuỷ
Xuân Vi

Hoàng Long
Anh Huy
Tố Như
Thái Hoà

Nguyên Anh


Cá heo
• Cá heo là động vật có vú sống ở đại dương
và sông nước có quan hệ mật thiết với 
cá voi.
• Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh
sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh
sống tại một số con sông trên thế giới
(sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn,
sông Hằng..).
• Kích thước của cá heo có thể từ 1,2 m
(4 f) và40 kg (90 lb) (Cá heo Maui), cho
tới 9,5 m (30 f) và 10 tấn (9,8 tấn Anh; 11
short ton) (Cá heo hổ hay Cá voi sát thủ).


• Cá heo có trên toàn thế giới và thường cư
ngụ ở các biển nông của thềm lục địa.


Một số loài cá heo
Cá heo Risso
được phát hiện
từ những năm
1800, sâu dưới
bề mặt đại
dương.

Cá heo sọc
sống ở vùng
biển ôn đới
và nhiệt đới,
đi theo đàn
lên đến 1000
con.

Cá heo mũi chai
là giống cá heo
phổ biến nhất
trong đại
dương.

Cá heo răng
nhám có các
sống dọc
trên răng có

hình dáng rất
thô.


Cá Heo
• Cá heo có thân hình thoi suôn tối ưu
cho bơi với tốc độ cao. Vây đuôi
được sử dụng để tạo sức đẩy còn vây
mang và toàn bộ đuôi để điều chỉnh
hướng bơi. Vây lưng đối với các loài
có vây lưng dùng để ổn định cơ thể
khi bơi.
• Dù mỗi loài có khác nhau, đặc điểm
chung ở hầu hết cá heo là các sắc
màu xám với bụng có màu nhạt hơn.
Trên da cá heo thường có các đốm
với màu tương phản và sắc độ khác..


Cá sấu
• Cá sấu là các loài bò sát lớn ưa thích môi trường
nước, chúng sống trên một diện tích rộng của khu
vực nhiệt đới của châu Phi, châu Á, Bắc Mỹ, 
Nam Mỹ và châu Đại Dương.
• Cá sấu có xu hướng sinh sống ở những vùng sông
và hồ có nước chảy chậm, thức ăn của chúng khá
đa dạng, chủ yếu là động vật có vú sống hay đã
chết cũng như cá. Một số loài, chủ yếu là 
cá sấu cửa sông ở Úc và các đảo trên Thái Bình
Dương, được biết là có khả năng bơi ra xa ngoài

biển.
• Những loài cá sấu lớn có thể rất nguy hiểm đối với
con người. Cá sấu cửa sông và cá sấu sông Nin là
những loài nguy hiểm nhất, chúng đã giết chết
hàng trăm người mỗi năm ở các khu vực 
Đông Nam Á và châu Phi. 


Một số loài cá sấu
Cá sấu Ấn Độ
(Gavialis
Gangeticus)

Cá sấu sông Nile
( Nile Crocodile)

Cá sấu Caiman
( Caimaninae)


Cá Sấu
• Cá sấu rất nhanh nhẹn khi khoảng cách ngắn, thậm chí ngoài môi
trường nước.
• Chúng có quai hàm cực khỏe và bộ răng sắc nhọn để xé thịt, nhưng
chúng không thể há miệng nếu nó bị khép chặt. Tất cả những con cá
sấu lớn cũng có vuốt sắc và khỏe. Cá sấu là những kẻ đi săn kiểu mai
phục, chúng chờ đợi cho cá hay động vật sống trên đất liền đến gần,
sau đó tấn công chớp nhoáng.
• Sau khi dùng cú đớp trời giáng của mình, con cá sấu kéo nạn nhận
xuống con sông để nhấn chìm tới ngạt thở. Sau đó, để xé mồi, nó

ngoạm chặt miếng thịt rồi xoay người nhiều vòng để dứt thịt ra.
• Thoạt nhiên, bạn có thể cho rằng điều này thật khó khăn vì không kiếm
được điểm tựa, nhưng những con cá sấu thì không phải lo điều đó:
ngay khi đánh hơi được mùi máu, năm sáu chú cá sấu cùng bơi đến tỏ
ý muốn chia sẻ bữa ăn, và thường thì con mồi bị xé ra thành hàng trăm
mảnh nhỏ bởi những bộ hàm to khỏe và cú xoay người mãnh liệt.


Bọ cạp
• Bọ cạp là giống động vật không xương sống, tám chân thuộc lớp Arachnida
 (động vật hình nhện).Bọ cạp thuộc lớp hình nhện. Bọ cạp giống nhện, ve,
bét...
• Thân bọ cạp chia làm hai phần: phần đầu ngực (đốt thân trước) và phần
bụng (vùng thân sau). Phần bụng bao gồm phần bụng dưới và đuôi.
• Phần đầu ngực/Đốt thân trước: bao gồm lớp giáp, mắt, chân kìm (một
phần của miệng), chân kìm sờ và 8 chân.
• Phần bụng dưới: chia làm 8 đoạn. Đoạn đầu tiên chứa cơ quan sinh dục và
dấu vết của một bộ phận phụ nay đã bị tiêu giảm gọi là nắp sinh dục. Đoạn
thứ hai là 1 cặp cơ quan cảm giác giống như chất Pectine. Bốn đoạn còn lại
bao gồm hai lá phổi. Phần bụng dưới được bọc giáp bằng chất sừng.
• Phần đuôi: gồm 6 đốt (đốt đầu tiên như đốt bụng cuối cùng). Hậu môn của
bọ cạp nằm ở đốt cuối cùng, đồng thời đốt này mang nọc độc. Đốt cuối lần
lượt gồm một túi chứa, một cặp tuyến độc và một mũi tiêm nọc độc.
• Giáp: bao quanh cơ thể, một số chỗ có lông làm cơ quan cân bằng. Một lớp
phủ ngoài giáp vốn trong suốt sẽ biến thành màu xanh lục huỳnh quang
dưới tia tử ngoại. Những con bọ cạp mới lột xác sẽ không phát sáng cho tới
khi lớp giáp nó cứng cáp. Lớp phủ đó có thể không bị sứt mẻ trong hóa
thạch suốt hàng trăm triệu năm.



Hình ảnh về loài bọ cạp


Bọ cạp
• Không giống các loài thuộc lớp Nhện, bọ cạp đẻ con. Bọ
cạp được sinh ra từng con một và bám trên lưng mẹ cho
tới khi chúng trải qua ít nhất một kỳ lột xác. Trước kỳ lột
xác đầu tiên, bọ cạp con không thể sống sót nếu không
phụ thuộc vào mẹ chúng.
• Bọ cạp con khá giống ba mẹ chúng. Chúng lớn lên bằng
cách lột xác. Sau 5-7 lần lột xác, bọ cạp mới trưởng thành.
Việc lột xác bắt đầu bởi lớp xương trong, khi lớp giáp ở
mép đốt thân trước bị nứt. Những chân kìm sờ và chân
của chúng sẽ được lột xác đầu tiên, sau đó là phần bụng.
Khi lột xác xong, lớp giáp của chúng rất mềm và sẽ bị tổn
thương nếu có sự tấn công. Quá trình làm cứng lại lớp
giáp này gọi là sự xơ cứng. Bộ giáp ngoài mới đầu không
có màu, nhưng khi nó trở nên cứng cáp ta sẽ thấy nó có
màu huỳnh quang.


Cú mèo
• Họ Cú mèo  có khoảng 189 loài
 trong 24 chi. Các loài cú điển hình
này có sự phân bố rộng khắp thế
giới, được tìm thấy tại các châu lục
trừ châu Nam Cực.
• Cú mèo là loài chim to, mắt tròn
như mắt còn mèo và nó cũng sáng
trong bóng tối như mắt mèo nên

người ta gọi nó là chim cú mèo.
Chim cú mèo chủ yếu hoạt động về
đêm, ban ngày nó ngủ trong các
lùm cây .


Một số loài cú mèo

Cú mèo châu Mỹ
( Megascops)

Cú mèo Tawny

Cú hù xám lớn
(Strix)

Cú Tuyết
(Bubo Scandiacus)


Cú mèo
• Dù đậu trên cây, con cú xám lớn vẫn
nghe được những âm thanh mà một con
chuột đồng tạo ra bên dưới lớp tuyết
dày. Sau khi định vị con mồi, con cú
trong phim bay về phía mục tiêu với tốc
độ cao và dùng những móng chân sắc
nhọn để tóm con mồi bên dưới tuyết.
• Các nhà khoa học cho biết bí quyết bay
gần như im lặng trong đêm của chim cú

có thể được ứng dụng để phát triển máy
bay phát ra ít tiếng ồn hơn. Các nhà
khoa học thuộc trường đại học Lehigh
(Mỹ) đã phát hiện thấy rằng, nhiều loài
cú phát triển bộ lông có khả năng loại bỏ hiệu
quả tiếng ồn khí động lực phát ra từ cánh khi
chúng bay trên không. Khả năng này giúp chim cú
có lợi thế rất lớn trong khi săn mồi.


•Phần trình bày của tổ em đến
đây là hết. Cảm ơn cô và các
bạn đã
chú ý theo dõi.

Hết



×