Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TỔNG ôn tập bài tập NGỮ văn 10 HK2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 21 trang )

THI ONLINE_CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN_ĐỀ 1
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Mục tiêu:
_Củng cố kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm.
_Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Câu 1: (ID: 208961) (thông hiểu)
Trình bày những hiểu biết của em về:
1.Tác giả Nguyễn Dữ.
2.Thể loại truyền kì và tác phẩm Truyền kì mạn lục.
3.Tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
Câu 2: (ID: 208962) (thông hiểu)
Trong phần mở đầu của Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ để cho nhân vật Ngô Tử Văn xuất
hiện trực tiếp hay gián tiếp? Những chi tiết nào cho em biết điều đó? Tác dụng của cách giới thiệu nhân vật đó
là gì?
Câu 3: (ID: 208963) (vận dụng cao)
Em hãy phân tích sự kiện Ngô Tử Văn đốt đền của tên tướng giặc họ Thôi trong tác phẩm Chuyện chức phán
sự đền Tản Viên bằng một đoạn văn ngắn (12-15 câu).

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Câu 1

*Phương pháp: Tái hiện kiến thức đã học về văn bản “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”
*Cách giải:
1.Tác giả Nguyễn Dữ
*Cuộc đời:
_ Nguyễn Dữ sống khoảng thế kỉ XVI.
_ Quê quán: xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.


_ Xuất thân trong gia đình khoa bảng. Cha từng đỗ Tiến sĩ dưới triều Lê Thánh Tông.
_ Ông được cho là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
_ Ông đỗ kì thi Hương, ra làm quan một thời gian ngắn. Sau đó từ quan về ở ẩn ở Thanh Hóa,

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


lấy cớ là phụng dưỡng mẹ già.
b. Sự nghiệp sáng tác
_ Để lại tập truyện “Truyền kì mạn lục” (ghi chép tản mạn về những chuyện kì lạ lưu truyền
trong dân gian)
2.
*Thể loại “truyền kì”:
_ Truyền kì là thể văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ,
hoang đường.
_ Đặc trưng:
+ Thế giới con người và thế giới cõi âm với những thánh thần, ma quỷ có sự tương giao. -> tạo
nên sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này.
+ Đằng sau những yếu tố kì lạ, hoang đường, những chi tiết phi hiện thực là cốt lõi của hiện
thực và quan niệm, thái độ của tác giả.
*Tác phẩm Truyền kì mạn lục:
_ Gồm 20 truyện ngắn – nửa đầu thế kỉ XVI.
_ Nội dung:
+ Vạch trần, phê phán những tệ trạng của xa xã hội phong kiến đương thời.
+ Sự đồng cảm, thương xót với số phận bi thảm của con người nhỏ bé trong xã hội, trước
những bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ.
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo
đức, nhân đạo, thủy chung và khẳng định quan niệm sống lánh đục về trong của lớp trí thức ẩn

dật đương thời, trong đó có tác giả.
_ Nghệ thuật: mẫu mực của thể loại truyền kì
Tuy tác giả chỉ khiêm tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là ghi chép tản mạn những chuyện
kì lạ được lưu truyền trong dân gian nhưng có sự gia công, gọt giũa, sáng tạo của tác giả.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
*Ở phần đầu của truyện, nhân vật Ngô Tử Văn xuất hiện gián tiếp:
- Qua lời giới thiệu của tác giả: “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể
chịu được…”
- Qua lời nhận xét của những người cùng thời: “…vùng Bắc người ta vẫn khen là một người
cương trực”
*Tác dụng của cách giới thiệu nhân vật: tạo ấn tượng về nhân vật, kích thích sự tò mò của nười

2

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


đọc.
Câu 3

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
*Cách giải:
*Hình thức:
+Số đoạn: một đoạn.
+Số câu: 12 – 15 câu.
*Nội dung: Cần đảm bảo các ý sau đây:

Sự kiện Ngô Tử Văn đốt đền của tên tướng giặc họ Thôi đánh dấu lần xuất hiện trực tiếp cđầu
tiên của nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm.
_Sự kiện: Vào cuối đời nhà Hồ, có tên tướng giặc Bách hộ họ Thôi của giặc Minh – Bách hộ là
chức quan võ chỉ huy 100 quân. Tên giặc này tử trận gần đền miếu của vị thổ công nước Việt.
Hắn cướp đền của Thổ công, tác oai tác quái trong nhân dân. Ngô Tử Văn đốt đền, tiêu trừ
hiểm họa cho nhân giặc.
=> Đánh giá về nhân vật Tử Văn:
+ Đây là một hành động dũng cảm: trong khi tất cả mọi người ai cũng lắc đầu, lè lưỡi, can
ngăn, lo sự cho Tử Văn thì chàng là người trong cuộc lại “vung tay không cần gì cả”. Vì đây là
việc nghĩa nên không thể không làm.
+ Đây không phải là biểu hiện của sự hung hăng, liều lĩnh nhất thời vì Tử Văn có sự chuẩn bị:
tắm rửa sạch sẽ, khấn trời rồi mới thực hiện châm lửa đốt đền.
=> Tử Văn tin tưởng vào hành động của mình là chính nghĩa.
=> Chính hành động khấn trời của chàng nói lên mong muốn nhận được sự phù trợ của thần
linh.
Như vậy đây không phải là hành động đả phá, bài trừ mê tính dị đoan mà chỉ là muốn hủy diệt
nơi nương tựa của hồn ma tên tướng giặc.
_Đánh giá: Qua hành động này ta thấy Ngô Tử Văn đúng như lời giới thiệu gián tiếp của các
nhân vật, chàng là một con người cương trực, thẳng thắn.

3

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


THI ONLINE_CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN_ĐỀ 2
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Mục tiêu:

_Củng cố kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm.
_Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Câu 1: (ID: 208964) (thông hiểu)
Sau khi Tử Văn đốt đền của tên hung thần, hắn đã tìm đến chàng. Tên hung thần đã dùng những lí lẽ nào để
buộc tội Tử Văn? Trước những hành động của tên hung thần, thái độ của chàng như thế nào? Anh/chị có nhận
xét gì về thái độ đó?
Câu 2: (ID: 208965) (thông hiểu)
Khi bị đưa xuống cõi âm gặp Diêm Vương, Tử Văn đã có những hành động, cử chỉ như thế nào? Anh/chị có
nhận xét gì về con người của Tử Văn qua những hành động, cử chỉ đó.
Câu 3: (ID: 208966) (vận dụng cao)
Em hãy phân tích chiến thắng cuối cùng của nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền
Tản Viên bằng một đoạn văn (12-15 câu).

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Câu 1

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
_Tên hung thần đã dùng những lí lẽ sau để buộc tội Tử Văn:
+Hắn dùng nguyên lí đạo Nho để buộc tội “Nhà ngươi đã theo nghiệp nho, đọc sách vở của
thánh hiền, há không biết cái đức của quỷ thần sao, cớ gì lại dám khinh nhờn hủy tượng, đốt
đền, khiến cho hương lửa không có chỗ tựa nương, oai linh không có nơi hiển hiện” ->buộc tội
theo nguyên lí của đạo nho thì Tử Văn là người có tội.
+ Hắn lấy oai linh của quỷ thần để hăm dọa: “biết điều thì dựng trả ngôi đền như cũ. Nếu không
thì, vô cớ hủy đền Lư Sơn, Cố Thiệu sẽ khó lòng tránh khỏi tai vạ”
-> đe dọa nếu không dựng lại đền sẽ chết như Cố Thiệu

1 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!



_Trước những hành động của hung thần Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng, tự nhiên.
-> Tử Văn rất dũng cảm, tự tin.
=> Đánh giá về Tử Văn:
+ Thái độ ung dung, thản nhiên, coi thường lời buộc tội và đe dọa của Tử Văn không phải là bất
cần, liều lĩnh mà là thái độ tự tin của người nắm trong tay sức mạnh của chính nghĩa.
+ Câu hỏi trước vị thổ thần “Liệu hắn có thực là tay hung hãn, có thể gieo vạ cho tôi không?”
không phải là biểu hiện của sự hoang mang, sợ hãi mà là sự mưu trí, muốn biết rõ về kẻ thù là
cơ sở để có thể giành chiến thắng.
Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
_ Tử Văn nhất quết không dựng lại đền cho hồn ma tên tướng giặc, đếnđêm bệnh càng ngày
càng nặng thêm, thấy có hai tên quỷ sứ đến bắt đi rất gấp, kéo ra ngoài thành về phía Đông, giải
qua cõi âm có gió tanh sóng ấm, hơi lạnh thấu xương, có đến mấy vạn quỷ dạ xoa đều mắt
xanh, tóc đỏ, hình dáng nanh ác.
-> Tử Văn kêu to đòi xử công bằng.
+ Diêm Vương tưởng Tử Văn có tội đã dùng uy lực của kẻ bề trên để quát mắng, đe dọa, buộc
tội Tử Văn
+ Tử Văn vẫn rất cứng cỏi tâu trình, kể lại đầu đuôi sự việc, lời rất cửng cỏi, không chịu nhún
nhường chút nào -> Diêm Vương cho đi chứng thực lời Tử Văn nói và xử án công bằng.
_Đánh giá về Tử Văn:
+ Tử Văn sở dĩ có thể cứng cỏi, bình tĩnh và can đảm như vậy là nhờ sự tiếp sức của vị thổ thần
đất Việt. “Rễ ác mọc lan, khó lòng lay động. Tôi đã định thưa kiện, nhưng mà có nhiều nỗi
ngăn trở: Những đền miếu gần quanh, vì tham của đút, đều bênh vực cho nó cả.”
->Đây chỉ là yếu tố thứ yếu vì chính vị Thổ thần đã phải nương tựa ở đền Tản Viên, ẩn nhẫn
ngồi xó một nơi đã nhiều năm.
+ Thái độ đó có được chủ yếu là do sự dũng cảm trong bản tính của Tử Văn.

+ Thái độ đó có được xuất phát từ khát vọng muốn thực thi công lí, biến thành quyết tâm sắt đá
để vạch mặt tên hung thần.

Câu 3

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận,
*Cách giải:
*Hình thức:
+Số đoạn: một đoạn.
+Số câu: 12 – 15 câu.
*Nội dung: cần đảm bảo các ý sau đây:

2 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


 Chiến thắng cuối cùng


Diệt trừ tận gốc cái ác, mang lại an lành cho nhân dân.

+ Cái ác: các phán quan hoặc bị lấp tai che mắt, hoặc ăn của đút lót… bị Diêm Vương mắng
mỏ, kết tội.
“Lũ các ngươi chia tòa sở, giữ chức sự, cầm lệnh chí công, làm phép chí công, thưởng thì
xứng đáng mà không thiên vị, phạt thì đích xác mà không nghiệt ngã, vậy mà có sự dối trá càn
bậy như thế; huống chi về đời nhà Hán, nhà Đường buôn quan bán ngục, thì những mối tệ còn
nói sao hết được”.
+ Tên hung thần họ Thôi bị đày xuống ngục Cửu U.
Theo quan niệm xưa, ngục Cửu U ở dưới tầng đất sâu nhất (tầng thứ chín), tối tăm nhất, dùng
để giam giữ những kẻ khi sống gây nhiều tội ác.
->Hình phạt nặng nề nhất cho tội ác ghê gớm nhất.

 Niềm tin vào chính nghĩa nhất định thắng gian tà, gieo gió nhất định phải gặt bão.


Diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn bạo

+ Hồn ma tên Bách hộ họ Thôi


Khi còn sống là tên tướng giặc cướp nước



Khi chết: hồn ma xâm chiếm đền miếu, tác oai tác quái, gây nhũng nhiễu cho nhân dân.

+ Khôi phục lại danh vị cho vị Thổ thần nước Việt.
 Tác giả tiếp tục thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc.


Bản thân Tử Văn được đền bù xứng đáng

+ Đươc Diêm Vương sai lính đưa trở về cõi dương thế
+ Xét Tử Văn có công trừ hại -> được chia một nửa xôi lợn do dân cũng tế với vị Thổ thần.
+ Được vị Thổ thần tiến cứ giữ chức phán sự đền Tản Viên
 khẳng định đạo lí ở hiền gặp lành.
 khơi gợi niềm tin với người đọc.

3 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


THI ONLINE_CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN_ĐỀ 3

CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Mục tiêu:
_Củng cố kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm.
_Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Câu 1: (ID: 208967) (vận dụng cao)
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (15 – 17 câu) với chủ đề: Bức tranh hiện thực được tác giả Nguyễn Dữ tái
hiện qua tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
Câu 2: (ID: 208968) (thông hiểu)
Qua tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, tác giả Nguyễn Dữ muốn phê phán điều gì?
Câu 3: (ID: 208969) (thông hiểu)
Nêu đặc sắc nghệ thuật của Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ).

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Câu 1

*Phương pháp: Phân tích, bình luận tổng hợp
*Cách giải:
*Hình thức:
+Đoạn văn.
+Chủ đề: Bức tranh hiện thực được Nguyễn Dữ phản ánh trong Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên.
*Nội dung: cần đảm bảo các ý sau đây:
_ Bối cảnh câu chuyện:
+Thời điểm của câu chuyện: thời kì giặc Minh sang xâm lược nước ta (1407 – 1427)
+ Tử Văn nhận chức phán sự: có người quen nhìn thấy Tử Văn vào năm Giáp Ngọ (1417).
_ Như vậy bối cảnh trong câu chuyện: đầu thế kỉ XV.

_ Thời điểm viết tác phẩm: Nguyễn Dữ viết tác phẩm vào nửa đầu thế kỉ XVI: xã hội phong
kiến bắt đầu đi vào suy thoái, nội chiến Lê – Mạc.

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


-> Xã hội rối ren, bất ổn, chứa đựng rất nhiều bất công, ngang trái.
-> Chính tác giả phải cáo quan về ở ẩn
-> Thể hiện thái độ bất hợp tác với xã hội đương thời.
=> Mượn bối cảnh của xã hội thế kỉ XV nhưng thực chất tác giả muốn phơi bày hiện thực xã
hội mà ông đang sống – đầu thế kỉ XVI với đầy những bất công ngang trái:
+ Kẻ ác thì lộng hành, sung sướng; người ở hiền, lương thiện lại phải chịu oan khuất.


Kẻ ác: tên hung thần đã cướp đền miếu, giả mạo tên họ của vị Thổ thần nước Việt ->

được hưởng tất cả quyền lợi của vị Thổ thần; hưng yêu tác quái trong dân gian -> đẩy dân vào
tình cảnh khốn khổ


Người lương thiện: vị Thổ thần làm chức Ngự sử đại phu từ đời vua Lý Nam Đế, chết vì

việc cần vương, giúp dân đã hơn nghìn năm nay, nhưng bị đánh đuổi nên phải đến nương tựa ở
đền Tản Viên đã vài năm.
Tử Văn chính vì cương trực thẳng thắn, thấy sự tà gian không thể để yên nên đã bị đẩy xuống
âm phủ. “Tội sao ác nặng, không được dự vào hàng khoan giảm”
+ Thánh thần ăn của đút để bênh vực cho kẻ ác: Đền miếu đều tham của đút, bênh vực cho
hung thần -> rễ ác mọc lan.

 Vị Thổ thần phải ẩn nhẫn, ngồi xó một nơi.
+ Diêm Vương và các phán quan đại diện cho công lí bị lấp tai, che mắt.
Khi Tử Văn xuất hiện thì lập tức bị kết tội, thể hiện qua lời nhận xét hồ đồ của Diêm Vương
“Kẻ kia là một cư sĩ, trung thần lẫm liệt, có công với tiên triều, nên hoàng thiên cho được huyết
thực ở một ngôi đền để đền công khó nhọc. Mày là một kẻ hàn sĩ, sao dám hỗn láo, tội ác tự
mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?”
 Bức tranh hiện thực là một xã hội dối trá, cạm bẫy.
Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
*Tiếng nói phê phán:
_ Hồn ma tên tướng giặc bại trận: tham am, quỷ quyệt, hung ác.
+ Khi sống, là tướng giặc cướp nước.
+ Khi chết, hồn ma vất vưởng ở nước Nam vẫn không từ bỏ giã tâm xâm lược, đã chiếm đền
miếu, giả danh lương thần nước Việt.
+ Khi Tử Văn châm lửa đốt đền đã tìm đến, dùng nguyên lí đạo Nho để kết tội, dùng oai linh
thánh thần để hăm dọa.
+Sau khi Tử Văn đốt đền, hồn ma tên tướng giặc còn kiện ở âm phủ, đẩy Tử Văn vào cõi chết –
tội sâu ác nặng.

2

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


+ Khi xuống dưới âm phủ, trước Diêm Vương đã buộc tội Tử Văn: “Ấy là trước Vương phủ mà
hắn còn ghê gớm như thế, mồm năm miệng mười, đơm đặt bịa tác. Huống hồ ở một nơi đền
miếu quạnh hiu hắn sợ gì mà không dám cho một mồi lửa”.
+ Sau đó xoa dịu khi Tử Văn đưa ra lí lẽ và chứng cứ.

+ Sau khi đầu đuôi đã rõ, tên hung thần bị kết tội, đày cuống ngục Cửu U.
- Thánh thần ở cõi âm:
+ Tham lam, bao che cho cái ác hoành hành: những thánh thần ở các đèn miếu gần quanh đền
của vị Thổ thần
+ Người nắm giữ cán cân công lí làm việc quan liêu, không biết sự thực, bị lấp tai che mắt.
-> Đẩy nhân dân vào tình cảnh khốn cùng.
-> Bài học cho những người nắm chức quyền trong tay.
Câu 3

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
*Đặc sắc nghệ thuật:
_Sử dụng kết hợp yếu tố kì và yếu tố thực
+ Yếu tố kì ảo : chuyện Tử Văn chết đi sống lại, đi lại giữa cõi âm và cõi trần; thế giới âm cung
với hồn ma, bóng quỷ,..
 Yếu tố kì ảo làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.
+ Yếu tố thực: giới thiệu về nhân vật Tử Văn có lai lịch rõ ràng, tên tướng giặc cũng được giới
thiệu cụ thể.
 Yếu tố thực làm tăng sức thuyết phục cho các sự kiện và nhân vật được kể.
_Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính: xây dựng mâu thuẫn.
+Tử Văn đốt đền -> mâu thuẫn khởi sinh.
+Hồn ma tên tướng dọa dẫm Tử Văn -> mâu thuẫn phát triển.
+Tử Văn yêu cầu gặp Diêm Vương để nói rõ, Diêm Vương không phân được thắng bại -> mâu
thuẫn lên đỉnh điểm.
+Diêm Vương cho người đi chứng thực -> mâu thuẫn được giải quyết.
_Những đặc sắc nghệ thuật trên tạo sức lôi cuốn, ấn tượng với người đọc.

3

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!



THI ONLINE_NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT_ ĐỀ 1
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 45 phút
Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

Câu 1: (ID: 353668) (thông hiểu)
Nêu những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp?
Câu 2: (ID: 353669) (thông hiểu)
Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:
Bàn hoàng / bàng hoàng ; chất phát / chất phác ; bàn quan / bàng quang ; lãng mạn / lãng mạng ; hiu trí / hưu trí
; uống riệu / uống rượu ; trau chuốt / chau chuốt ; lồng làn / nồng nàn ; đẹp đẽ / đẹp đẻ ; chặc chẻ / chặt chẽ.
Câu 3: (ID: 353670) (thông hiểu)
Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ lớp thay cho từ hạng và của từ sẽ thay cho từ phải trong bản
thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Lúc đầu Bác dùng các từ hạng, phải, sau đó gạch bỏ):
- Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là [hạng] lớp người “xưa nay hiếm”…
- Vì vậy tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi [phải] sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê – nin và các vị cách mạng đàn
anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
Câu 1:

*Phương pháp: Tái hiện kiến thức đã học
*Cách giải:
Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo

các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.
- Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp
của chúng trong tiếng Việt.
- Về ngữ pháp, cần cấu tạo theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý
nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên
kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
- Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng
phong cách chức năng ngôn ngữ.

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Các từ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng

1 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Câu 3:

nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
- Từ hạng (cùng với các từ đồng nghĩa: loại, thứ) có nét nghĩa đánh giá tốt/xấu. Nếu dùng chỉ
người thì nó thường thể hiện nét nghĩa đánh giá xấu. Trong khi đó, từ lớp chỉ phân biệt người
theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa đánh giá tốt/xấu. Câu văn chỉ nói về tuổi (Năm nay, tôi
vừa 79 tuổi), cho nên dùng từ lớp là phù hợp với mạch ý của cả câu.
- Từ phải mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức, nặng nề không phù hợp với sắc thái coi cái chết
nhẹ nhàng, coi đó là vinh hạnh đi gặp các vị cách mạng đàn anh. Từ sẽ có nét nghĩa bình thản,
nhẹ nhàng, phù hợp với sắc thái chung của câu văn.


2 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


THI ONLINE_NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT_ ĐỀ 2
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 45 phút
Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt
Câu 1: (ID: 353674) (vận dụng)
Lựa chọn những cách đánh giá thích hợp (tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng) đối với câu văn sau đây:
Với nghệ thuật so sánh của tác giả đã làm nổi bật sự hi sinh to lớn của những người mẹ Việt Nam.
a.
b.
c.
d.

Thừa từ với.
Câu đúng.
Thừa từ của thứ nhất, cần có quãng ngắt (dấu phẩy) ở chỗ đó.
Thiếu chủ ngữ ở sau từ tác giả. Cần đánh dấu phẩy và thêm chủ ngữ ở chỗ đó (chẳng hạn: tác phẩm).

Câu 2: (ID: 353675) (vận dụng)
Trong câu văn sau đây, những từ ngữ nào thừa, lặp ý không cần thiết? Hãy chữa lại cho đúng.
Diện mạo của một nền văn học Việt Nam giàu tính truyền thống và hiện đại là một chân dung đang hình thành.
Câu 3: (ID: 353676) (vận dụng)
Đoạn văn sau đây cần những dấu câu gì và cần đặt chúng ở những vị trí nào để đạt được tính mạch lạc, sáng rõ?
Nguyễn Du là người đầu tiên trong lịch sử văn học cổ điển Việt Nam đã phác ra một bức tranh xã hội toàn diện

đã lấy những đau khổ của con người đương thời để đặt thành những vấn đề xã hội chung thành vấn đề của con
người trong xã hội có áp bức bóc lột đã đưa nghệ thuật văn học đặc biệt là nghệ thuật thơ ca Việt Nam đến một
đỉnh cao vời vợi trước đó chưa từng thấy
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
Câu 1:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Cùng một câu văn, nhưng do tách nó ra khỏi ngữ cảnh nên có thể có nhiều phương án đánh
giá và sửa chữa. Có thể lựa chọn một trong ba phương án a, c, d tùy thuộc vào ngữ cảnh
mà câu này được sử dụng. Phương án b thì sai.

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Câu văn mắc lỗi dùng thừa từ, nên ý lặp: từ diện mạo và chân dung lặp ý, chỉ nên dùng một
trong hai từ ngữ đó. Có hai cách chữa:
- Bỏ các từ diện mạo của.
- Bỏ các từ là một chân dung

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Câu 3:

2


*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Cần dùng: một dấu chấm cuối câu, hai dấu phẩy để ngăn cách thành phần nhấn mạnh ở
giữa câu, hai dấu chấm phẩy ngăn cách ba vế câu ngang bằng nhau (đều bắt đầu bằng từ
đã), một dấu gạch ngang để tách thành phần chú thích.

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


THI ONLINE_HỒI TRỐNG CỔ THÀNH_ĐỀ 1
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Mục tiêu:
_Củng cố kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm.
_Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Câu 1: (ID: 208970) (thông hiểu)
Trình bày những hiểu biết của anh/ chị về tác giả La Quán Trung và tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa.
Câu 2: (ID: 208971) (vận dụng)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Hôm ấy Tôn Càn theo lệnh Quan Công vào thành ra mắt Trương Phi. Thi lễ xong, nói chuyện Huyền Đức
đã bỏ Viên Thiệu sang Nhữ Nam, Vân Trường thì ở Hứa Đô, vừa đưa hai phu nhân đến đây. Rồi mời Trương
Phi ra đón.
Phi nghe xong, chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra
cửa bắc. Tôn Càn thấy lạ, nhưng không dám hỏi cũng phải theo ra thành.
Quan Công trông thấy Trương Phi ra thì mừng rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa
lại đón. Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan
Công.
Quan Công giật mình, vội tránh mũi mâu hỏi:

-

Hiền đệ cớ sao như thế, há quên nghĩa vườn đào ru?

Trương Phi hầm hầm quát:
-

Mày đã bội nghĩa, còn mặt nào đến gặp tao nữa?
Quan Công nói:

-

Ta thế nào là bội nghĩa?
Trương Phi nói:

-

Mày bỏ anh, hàng Tào Tháo, được phong hầu tứ tước, nay lại đến đây đánh lừa tao! Phen này tao quyết
liều sống chết với mày!
( Trích Tam quốc diễn nghĩa – La Quán Trung)

1.Đoạn văn trên trích trong hồi bao nhiêu của tác phẩm?
2.Vì sao Trương Phi lại mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm
Quan Công? Phân tích thái độ, hành động của Trương Phi khi đó?
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa tốt nhất!


3.Cách xưng hô của Trương Phi với Quan Công có gì đặc biệt? Trương Phi đã luận tội Quan Công như thế
nào?
Câu 3: (ID: 208972) (vận dụng cao)

Phân tích nhân vật Trương Phi trong văn bản Hồi trống Cổ Thành (trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) bằng
một đoạn văn (15-17 câu).

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Câu 1

*Phương pháp: Tái hiện kiến thức đã học về đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”
*Cách giải:
 Tác giả:
- La Quán Trung (1330-1400?): tên La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân, sống thời cuối Nguyên đầu
Minh.
- Quê: Thái Nguyên, thuộc vùng Sơn Tây cũ.
- Tính tình: cô độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.
- Ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
=> Là người đầu tiên đóng góp cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh-Thanh.
 Tác phẩm
- Ra đời vào đầu thời Minh (1368 – 1644)
- Nội dung: kể chuyện một nước chia ba (cát cứ phân tranh) trong gần trăm năm của nước
Trung Quốc thời cổ thời kì thế kỉ II – thế kỉ III
+ Câu chuyện bắt đầu từ năm 184 (cuối đời Đông Hán), vua mu nguội, đẩy nhân dân vào tình
cảnh điêu linh, khốn khổ, cơ cực -> có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nổi lên. Nổi bật nhất là cuộc
khởi nghĩa Hoàng Cân của ba anh em Trương Dốc, Trương Dác và Trương Lương. Cuộc khởi
nghĩa này có đến hàng trăm vạn quân đi theo ủng hộ, có sức mạnh rất lớn khiến chính quyền
trung ương trở nên bất lực.
+ Có những thế lực nổi lên với tư tưởng dẹp giặc khởi nghĩa tiêu biểu là ba thế lực:
 Thế lực do Tào Tháo cầm đầu trấn giữ ở phái bắc từ Trường Giang trở lên nên gọi là
Bắc Ngụy.
 Thế lực do Lưu Bị cầm đầu trấn giữ từ phía tây nam nên gọi là Tây Thục.

 Thế lực do Tôn Quyền cầm đầu trấn giữ phía đông nam nên gọi là Đông Ngô.

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa tốt nhất!


=>Thế chân vạc Ngụy – Thục – Ngô. Kết thúc năm 280, khi nhà Tấn lên ngôi.
- Giá trị nội dung:
+ Phơi bày cục diện chính trị Trung Hoa mà đường nét nổi bật là cát cứ phân tranh, cá lớn nuốt
cá bé, chiến tranh liên miên, nhân dân đói khổ, điêu linh.
+ Thể hiện mong muốn của nhân dân: hòa bình, ổn định, thống nhất, gửi gắm vào hình ảnh
triều đình có ông vua biết thương dân, có văn võ bá quan biết thực hiện đường lối nhân chính;
ông vua ấy chính là Lưu Bị, triều đình ấy chính là nhà Thục. Hệ thống văn võ bá quan ấy là
Khổng Minh tượng trưng cho chữ “trí”; năm tướng giỏi “ngũ hổ tướng” là Quan Công, Trương
Phi, Triệu Vân, Mã Siêu, Hoàng Trung tượng trưng cho chữ “dũng”.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
1.Đoạn văn trên trích trong hồi 28 của tác phẩm.
2.Lí do: Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy
lại đâm Quan Công vì do bất đắc dĩ mà Quan Công phải ở lại doanh trại của Tào Tháo khiến
Trương Phi hiểu nhầm, cho là Quan Công đã bội tín, bội nghĩa.
Do vậy mà khi biết Quan Công rời Tào doanh, đến Cổ Thành, Trương Phi không thi lễ đón hai
chị và anh vào thành mà lại có thái độ như trên.
_ Phân tích thái độ và hành động của Trương Phi:
Thái độ: mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm
_ Hành động: múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.
=> +Hành động nhanh, dứt khoát thể hiện thái độ giận dữ, căm thù rất rõ ràng, kiên quyết trừng
trị ngay kẻ phản bội

+Hành động có phần lỗ mãng và thô bạo
 Thái độ và hành động của Trương Phi quả là bất thường và trái ngược với đạo lí làm em
nhưng lại rất hợp lí trong việc khắc họa tính cách nóng nảy, thẳng như làn tên bắn của nhân vật.
 Con người thẳng thắn, bộc trực.
3. _ Xưng hô: tao – mày => xưng hô ngang hàng; gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa, nó => thái
độ khinh miệt, coi là kẻ thù.
_ Lập luận:
+Mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp tao nữa. => buộc tội Quan Công bất nghĩa.
+Mày bỏ anh, hàng Tào Tháo, được phong hầu tước, nay lại đến đây đánh lừa tao nữa.=> buộc

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa tốt nhất!


tội Quan Công bất trung.
+Phen này tao quyết liều sống chết với mày.=> thách thức Quan Công.
+Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. => quan niệm về chữ “trung”.
=>Lập luận mạnh dạn, đanh thép, khó chối cãi.
=>Trương Phi là con người thẳng thắn, trắng đen rõ ràng, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo,
không dung tha cho kẻ phản bội, dù đó là ai, kể cả là anh em kết nghĩa; là con người tuyệt
trung.
Câu 3

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
*Cách giải:
 Hình thức:
+Số đoạn: một đoạn.
+Số câu: 15-17 câu.
 Nội dung: cần đảm bảo các ý sau đây:
*Tính cách: bộc trực, thẳng thắn, không dối trá, úp mở, mập mờ.
_Thể hiện qua lập trường về trung thần rất rõ ràng và rạch ròi: thể hiện qua câu nói với hai chị

dâu, cũng là nói với Quan Công “Trung thần thà chết chứ không chịu nhục, có lẽ đâu đại trượng
phu lại thờ hai chủ”.
- Từ đó dẫn đến những lập luận, suy xét về sự xuất hiện của Quan Công.
-Trương Phi đã ba lần buộc tội Quan Công: bội nghĩa, kẻ bất trung, bất nhân.
=>Những buộc tội này cũng đều xuất phát từ tính cách của Trương Phi và những tính cách cần
có của trung thần.
- Từ đó dẫn đến sự phản ứng quyết liệt của Trương Phi trước Quan Công.
- Khi mọi người giải thích Trương Phi gạt bỏ tất cả, vẫn khăng khăng tin tưởng vào lập luận,
xuy sét của mình, đưa ra thử thách cho Quan Công.
- Sau khi Quan Công chứng thực lòng trung của mình bằng cách chém đầu Sái Dương, Trương
Phi mới bình tĩnh.
_Sau khi nghe hai chị dâu kể những việc Quan Công đã trải qua -> Trương Phi hiểu.->Giỏ
nước mắt, khóc, thụp lạy Vân Trường -> hối hạn, thương anh.
 Tình cảm sâu nặng của anh em
 Tính cách mới mẻ của Trương Phi
 Hình tượng nhân vật sinh động, hấp dẫn hơn.

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa tốt nhất!


Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa tốt nhất!


THI ONLINE_HỒI TRỐNG CỔ THÀNH_ĐỀ 2
CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT
Môn: Văn – lớp 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Mục tiêu:
_Củng cố kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm.
_Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học.

Câu 1: (ID: 208973) (vận dụng cao)
Em hãy phân tích nhân vật Quan Công trong văn bản Hồi trống Cổ Thành (trích hồi 28 – Tam quốc diễn
nghĩa – La Quán Trung) bằng một đoạn văn (15-17 câu).
Câu 2: (ID: 208974) (thông hiểu)
Hồi trống Cổ Thành không được tác giả miêu tả chi tiết về âm độ, trường độ mà chỉ thoáng hiện trong hành
động gấp gáp, đầy phẫn uất, hờn giận của Trương Phi. Mặc dù vậy, hồi trống lại mang những ý nghĩa hết sức
lớn lao. Ý nghĩa đó là gì?
Câu 3: (ID: 208975) (thông hiểu)
Em hãy trình bày đặc sắc nghệ thuật của văn bản Hồi trống Cổ thành (trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa –
La Quán Trung).

1 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Câu 1

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
*Cách giải:
 Hình thức:
+Số đoạn; một đoạn.
+Số câu: 15-17 câu.
 Nội dung cần đảm bảo các ý sau:
- Quan Công là một người trung nghĩa nhưng thể hiện theo cách riêng của mình, không máy
móc và cứng nhắc như Trương Phi.
- Trong tình thế bị mắc lại ở trên núi, phải chăm sóc vợ con Lưu Bị cũng thà chết chứ không
chịu hàng. -> tấm lòng trung nghĩa.
- Trong đoạn trích, Quan Công rơi vào tình thế trớ trêu: vượt qua 5 cửa quan của Tào Tháo để

hội ngộ anh em nhưng bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa và phản ứng quyết liệt
->Cửa ải thứ 6 này khó khăn, ngặt nghèo hơn 5 cửa vừa vượt qua.
- > Nhiệm vụ: hóa giải mối nghi ngờ của Trương Phi, chứng thực lòng trung của mình.
- Quá trình minh oan, lấy lại lòng tin của Trương Phi:
+ Khi Quan Công mừng rỡ tiến đến giáp mặt Trương Phi, Trương Phi hăm hở vác xà mâu đâm
Quan Công, Quan Công hỏi lí do nhưng không thể thanh minh được nên cầu cứu hai chị dâu
thanh minh cho mình. “Chuyện này em không biết, ta cũng khó nói, may có hai chị ở đây, em
đến mà hỏi”.
+ Từ tốn thuyết phục với cách xưng hô đầy yêu thương -> tình nghĩa cả quá trình được đem ra
để Trương Phi có thể lắng mình lại.
+ Tự ra điều kiện để lấy lại lòng tin của Trương Phi: chém đầu Sái Dương, chấp nhận thêm điều
kiện về thời gian của Trương Phi, nhanh chóng thực hiện.
+ Bắt một tên lính Tào, kể lại đầu đuôi cho Trương Phi hiểu.
->Quan Công khác Trương Phi. Nếu Trương Phi bộc trực, ngay thẳng, rạch ròi trắng đen. Quan
Công là người trung nghĩa, tài năng, khôn khéo, bình tĩnh, gỡ được tình thế khó khăn.
=> Chính vì thế mới xứng đáng là anh của Trương Phi.
 Quan Công qua đoạn trích là con người độ lượng, từ tốn, khéo léo, khiêm nhường, biết
cân nhắc trước khi hành động.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:

2 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


 Ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành:
+ Hồi trống thách thức: Ba hồi trống quả là ngắn ngủi nếu Quan Công do dự, dao động và không
có tài nghệ, khí phách. Nhưng nó cũng là cơ hội để Quan Công minh oan, để lời thề vườn đào

năm xưa được giữ trọn vẹn.
+ Hồi trống minh oan – đoàn tụ: Đây là hồi trống giải nghi đối với Trương Phi, hồi trống minh
oan cho Quan Công, là biểu tượng của lòng trung nghĩa.
+ Hồi trống còn thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, thúc giục tinh thần chiến đấu, ca
ngợi tài đức của người anh hung, thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng.
Câu 3

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
- Sử dụng nhiều từ cổ, lối văn cổ- văn biền ngẫu.
- Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng trưng, nhân vật bộc lộ qua hành động là chủ
yếu.
- Giàu kịch tính, cốt truyện được xây dựng như một màn kịch sinh động.
- Chi tiết hồi trống của Trương Phi: thách thức + minh oan.

3 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!



×