Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản trị vốn lưu động tại công ty mẹ tập đoàn xăng dầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI QUANG HƢNG

QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI QUANG HƢNG

QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 0201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆU


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu. Các số liệu, kết
luận trình bày hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Bùi Quang Hƣng


LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu, các thầy,
cô giáo đang công tác tại Khoa Tài chính Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các ông/bà lãnh
đạo, đồng nghiệp các phòng/ban nghiệp vụ tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam đã chia sẻ, đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác
đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Học viên


Bùi Quang Hƣng


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG .............................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về vốn lưu động ...........................................................................10
1.2.1. Khái niệm, phương pháp xác định và phân loại vốn lưu động .......................10
1.2.2. Chu trình luân chuyển vốn lưu động ...............................................................13
1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động ......................................................................14
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................................................................34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................38
2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................................39
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................40
2.3. Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh thông tin ......................................40
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả............................................................................40
2.3.2 Phương pháp phân tích, so sánh .......................................................................40
2.4 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ...................................................................41
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠICÔNG TY
MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 ...............42
3.1. Tổng quan về cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam ..................................42
3.1.1. Điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của thương nhân đầu mối ..........................43
3.1.2. Quản lý kinh doanh xăng dầu .........................................................................44
3.2. Giới thiệu về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam......................................................46

3.2.1. Thông tin chung ..............................................................................................46
3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................................47
3.2.3. Vai trò Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.........................................48


3.3. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ..............................................49
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn ..............................................................49
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018 ...............................................................................................54
3.4. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2018 ......................................................................................64
3.4.1 Thực trạng vốn lưu động ..................................................................................64
3.4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động ...................................................................65
3.4.3. Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động của công ty ...................................81
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM ..................85
4.1. Định hướng phát triển và kế hoạch của Tập đoàn trong giai đoạn tới ...............85
4.1.1. Tầm nhìn phát triển bền vững của Tập đoàn trong thời gian tới ....................85
4.1.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới .....................................87
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ................................91
4.2.1. Tăng cường quản trị tiền mặt ..........................................................................92
4.2.2. Quản trị khoản phải thu .................................................................................102
4.2.3. Quản trị hàng tồn kho ....................................................................................104
4.2.4. Quản trị khoản phải trả ..................................................................................112
4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện cơ chế kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam .........113
KẾT LUẬN ............................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117



DANH MỤC BẢNG

STT
1
2

Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4
5
6
7

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9
10

11
12
13
14
15

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15

16

Bảng 4.1

17

Bảng 4.2

18

Bảng 4.3

19

Bảng 4.4


20

Bảng 4.5

21

Bảng 4.6

Nội dung
Trang
Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014 – 2018
49
Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 – 2018
50
Sản lượng tiêu thụ xăng dầu của công ty giai đoạn 2014
61
– 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018
63
Hiệu quả vốn lưu động
64
Thống kê dòng tiền vào tháng 6 năm 2018
67
Thống kê dòng tiền ra tháng 6 năm 2018
69
Hạn mức tín dụng và mở L/C năm 2018 chuyển tiếp
72
sang 2019
Hệ số khả năng thanh toán
73

Thống kê số dư thanh khoản
74
Hệ số quản trị khoản phải thu đối với khách nước ngoài
75
Hệ số quản trị khoản phải thu đối với khác trong nước
76
Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng tái xuất
79
Hệ số quản trị hàng tồn kho với hàng nội địa
79
Hệ số quản trị khoản phải trả
80
Thống kê sản lượng xuất bán nội địa giai đoạn 2014 –
88
2018 và kế hoạch thực hiện năm 2019
Thống kê chi phí kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 và kế
90
hoạch thực hiện năm 2019
Thống kê tỉ lệ doanh thu bán lẻ toàn hệ thống và dòng
tiền vào từng chu kỳ giá cơ sở giai đoạn 2017 – 2018 và
94
6 tháng đầu năm 2019
Thống kê các khoản phải thu của công ty giai đoạn
102
2014 – 2018
Tóm tắt thuế suất ưu đãi đặc biệt từ một số quốc gia ký
103
hiệp định thương mại song phương với Việt Nam
Bảng tính đơn đặt hàng tối ưu - EOQ
112


i


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Hình

1

Biểu đồ 4.1

Giá dầu Brent giai đoạn 2014 – 2018

105

2

Biểu đồ 4.2

Biến động cung – cầu dầu thô giai doạn 2014 – 2017

106

Nội dung

ii


Trang


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xăng dầu là hàng hóa thiết yếu, là huyết mạch của nền kinh tế, xuất hiện trong
mọi hoạt động của con người, đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải và sản xuất –
hai hoạt động chính tác động đền đa số các ngành nghề khác trong xã hội. Bên cạnh
đó, ngoài chức năng là một hàng hóa, xăng dầu còn đóng vai trò ổn định giá cả thị
trường và thực hiện sứ mệnh dự trữ an ninh năng lượng, nhiệm vụ quốc phòng.
Xác định vai trò quan trọng và việc cần được kiểm soát đặc biệt đối với mặt
hàng xăng dầu, cũng như các quốc gia khác, Việt Nam có những cơ chế điều hành
riêng cho lĩnh vực kinh doanh mặt hàng đặc thù này. Bước sang thế kỷ XXI, cùng
với xu hướng hội nhập, Chính phủ đã có những cải cách mạnh mẽ tất cả các ngành
nghề phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngành nghề
kinh doanh xăng dầu cũng vậy. Từ năm 2000 đến nay, Chính phủ đã có 4 lần thay
đổi cơ chế kinh doanh, đó là các năm 2003 (Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg); năm
2007 (Quyết định số 55/2007/NĐ-CP); năm 2009 (Quyết định số 84/2009/NĐ-CP)
và quy định còn hiệu lực cho đến nay thay đổi vào năm 2014 (Quyết định số
83/2014/NĐ-CP).
Trải qua thời gian đi vào thực tiễn, điều hành kinh doanh xăng dầu theo Nghị
định 83/2014/NĐ-CP thể hiện rõ nhiều điểm tích cực, khuyến khích nhiều doanh
nghiệp tham gia thị trường, tăng cường sự minh bạch, có lợi cho người tiêu dùng.
Với mỗi quy mô hoạt động khác nhau, Chính phủ đều quy định những điều kiện
ràng buộc nhất định đảm bảo tính an ninh an toàn, yêu cầu phòng cháy chữa cháy,
phù hợp quy hoạch phát triển giao thông đô thị và điều tiết giá bán lẻ theo biến động
theo giá dầu thế giới, tránh tình trạng đầu cơ.
Theo đó, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cùng với 31 doanh
nghiệp đầu mối khác trên thị trường phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về

hệ thống nhập – xuất hàng, kho bể dự trữ, phương tiện vận tải nội bộ, hệ thống phân
phối bán lẻ và đặc biệt là khống chế giá bán trên thị trường. Doanh nghiệp có quy
1


mô, mạng lưới hoạt động càng lớn thì áp lực duy trì nguồn hàng càng cao, vấn đề
cân đối dòng tiền để vừa tài trợ chi phí cho kinh doanh trên vùng sâu vùng xa, vừa
có nguồn tiền thanh toán cho những lô hàng và nghĩa vụ thuế phát sinh rất lớn vào
nhiều thời điểm khác nhau. Vì vậy, vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
vốn, quyết định trực tiếp đến thành bại của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
nói chung và của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói riêng.
Công ty mẹ là cơ quan đầu não của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có vai trò là
trung tâm điều tiết tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính trên toàn hệ thống
Petrolimex. Vì vậy, áp lực điều hành vốn lưu động trên là luôn là bài toán thường
trực. Hơn nữa, kinh doanh xăng dầu theo cơ chế tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP
cùng với quy mô rộng khắp 62/63 tỉnh, áp lực điều hành và quản lý tài chính càng
trở nên nặng nề. Làm sao để sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả là điều trăn
trở của tác giả cũng như đội ngũ cán bộ người lao động làm công tác điều hành
nguồn và theo dõi hệ thống tài chính kế toán của Tập đoàn.
Với những kiến thức đã học tại chương trình đào tạo sau Đại học tại trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội là động lực chính để tác giả lựa chọn đề
tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tình hình tài chính của Công ty
mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (thời gian từ khi Nghị định
83/2014/NĐ-CP được áp dụng cho đến nay), tác giả đưa ra giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
nói riêng và các doanh nghiệp đầu mối ngành xăng dầu nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu động tại doanh
nghiệp;
- Tìm hiểu vai trò của vốn lưu động cơ cấu nguồn vốn; phân tích, đánh giá
thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam giai

2


đoạn 2014 – 2018; nhận định những rủi ro và khó khăn trong quá trình điều hành
kinh doanh áp dụng theo cơ chế của Nghị định 83/2013/NĐ-CP;
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam thực hiện đúng theo cơ chế được Nhà nước quy định đồng thời tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vốn lưu động và quản trị vốn lưu dộng tạiCông ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam với đặc
thù quyết định điều hành chính sách sản xuất kinh doanh, tài chính có tác động trực
tiếp đến hiệu quả vốn lưu động của Công ty nói riêng và của Tập đoàn nói chung.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác điều hành, sử dụng vốn lưu
động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng đầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 và định
hướng giải pháp phát triển đến năm 2020
Tác giả lựa chọn phạm vi thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018 là
do một số các yếu tố kinh tế vĩ mô giai đoạn này đã được xác định tương đối chắc
chắn như:
- Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 6,57%/năm theo Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Hiệp định thương mại của Việt Nam với một số nước trong khu vực như:
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc theo Nghị định số 128, 129, 130/2016/NĐ-CP về
Biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Mặc dù, một số hiệp định có thời hạn
trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, từ năm 2019, mức thuế suất nhập – xuất
khẩu vẫn tiếp tục được giữ nguyên.

3


- 02 nhà máy lọc dầu của Việt Nam là Dung Quất và Nghi Sơn hoạt động ổn
định với chất lượng sản phẩm, công suất và sức chứa kho bể đảm bảo theo thiết kế.
Đây là các yếu tố tác động trực tiếp đến việc kinh doanh xăng dầu tại một
doanh nghiệp đầu mối có phạm vi hoạt động rộng khắp như Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam”, luận văn nghiên cứu trả lời các câu hỏi sai:
- Cấu trúc vốn lưu động và nội hàm của công tác quản trị vốn lưu động là gì?
- Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2018?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam?
5 . Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị vốn
lưu động tại doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng tình hình vốn lưu động tại Công ty mẹ Tập đoàn Xăng

dầu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty mẹ
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn lưu động là một trong những yếu tố quan trọng trong việc vận hàng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, sẽ có nhiều tác giả trước đây từng nghiên
cứu và có những đúc kết riêng trong kết quả của họ. Để chuẩn bị cho việc thực hiện
đề tài "Quản trị vốn lưu động tại công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam", tác
giả đã tìm hiểu, chọn lọc và nghiên cứu các đề tài có sự liên quan và có ý nghĩa nhất
định đối với bài nghiên cứu của mình để làm cơ sở phân tích và tổng hợp. Các đề tài
luận văn làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu đề tài bao gồm:
(1) Đề tài: Quản trị tiền mặt thực trạng và giải pháp ở Công ty Việt Hà. Tác
giả: Trần Hòa Bình – Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN (năm 2000).
Đề tài nêu ra tổng quan cơ sở lý luận về quản trị tiền mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp;phân tích thực trạng hoạt động quản trị tiền mặt
và đánh giá hiệu quả hoạt động, qua đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Trần Hòa Bình lý giải câu hỏi: “Tại sao có
những doanh nghiệp kinh doanh có lãi những vẫn bị phá sản?”. Và để trả lời cho
câu hỏi này tác giả thực hiện các nội dung sau:
Về phương pháp nghiên cứu: tác giả thực hiện đồng thời các phương pháp: thu
thập tài liệu; phương pháp so sánh, tỷ lệ và phương pháp mô tả.
Về tổng quan lý luận: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dựa trên cơ sở

lý thuyết vững chắc từ các giáo trình nổi tiếng trong nước và thế giới. Từ đó, khái
quát lý luận về tiền mặt và quản trị tiền mặt. Đối với lý luận về tiền mặt tác giả đề
cập đến khái niệm tiền mặt, chi phí nắm giữ tiền mặt và chu trình luân chuyển trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các nội dung quản trị tiền mặt bao gồm kiểm soát
thu, chi tiền mặt; hoạch định ngân sách tiền mặt; xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt;
chính sách trong quản trị tiền mặt và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiền mặt.
5


Đề cập đến thực trạng quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà – công ty kinh
doanh sản phẩm Bia và Nước tinh khiếu, tác giả phân tích các nhân tố khách quan
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt là môi trường đầu tư kinh doanh; biến
động cung cầu và giá cả thị trường; nhu cầu của người tiêu dùng, mức độ cạnh tranh
trên thị trường và ảnh hưởng của môi trường tự nhiên. Đồng thời, tác giả chỉ ra các
đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt tại Công
ty Việt Hà: chính sách đầu tư kinh doanh; đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất
sản phẩm; đặc điểm và tình hình tiêu thụ
Kết quả nghiên cứu là giải pháp cải thiện quản trị tiền mặt đối với Công ty bao
gồm: xây dựng mô hình dự báo sản lượng tiêu thụ; xây dựng kế hoạch thu chi tiền
mặt và mô hình tồn trữ tiền mặt tối ưu; đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn để
tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi.
(2) Đề tài: “Nâng cao hiệu quản sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
TDC”, tác giả: Lương Thị Thu Anh – Đại học Thăng Long, năm 2014.
Đề tài nêu ra tổng quan cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động;phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần TDC
và nêu ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp
này.
Về phương pháp nghiên cứu: tác giả thực hiện đồng thời các phương pháp: so
sánh và phân tích.
Về tổng quan lý luận: Tác giả nêu ra khái niệm, vai trò, phân loại vốn lưu

động; khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp; các nhóm
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ
phần TDC: Trước khi đề cập các nội dung về vốn lưu động, tác giả tìm hiểu các
thông tin doanh nghiệp và đặc thù ngành nghề; khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh trong phạm vi thời gian thực hiện đề tài. Từ đó có cơ sở phân tích cơ cấu
nguồn vốn – tài sản của Công ty, xác định vốn lưu động và nhận xét hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan. Từ đó, kết

6


thúc quá trình nghiên cứu thực trạng, tác giả tổng kết những điểm còn tồn tại và tập
trung đưa ra giải pháp tại phần kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đề tài: tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng từng thành tố trong vốn lưu động là tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và
khoản phải trả; khuyến nghị công ty xác định nhu cầu vốn lưu động từng thời kỳ và
có kế hoạch tận dụng tất cả nguồn lực công ty.
(3) Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại
Công ty TNHH Vinh Ngân”, tác giả: Nguyễn Bích Hồng – Viện kỹ thuật – kinh tế
biển, năm 2017.
Đề tài nêu ra cơ sở lý luận chung về hàng tồn kho, các mô hình quản trị hàng
tồn kho, thực trạng quản trị hàng tồn kho và nêu ra giải pháp hoàn thiện quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Vinh Ngân.
Về phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu; phân tích, thống kê, so sánh
và phỏng vấn trực tiếp.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến tổng quan về hàng tồn kho bao gồm
khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại;lợi ích và chi phí lưu giữ hàng tồn kho; các
nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho; quản trị hàng tồn kho: chu trình luân chuyển
hàng tồn kho, hệ thống kiểm soát hàng tồn kho; các mô hình quản trị hàng tồn kho

như Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ), Mô hình mức đặt hàng theo sản xuất
(POQ), Mô hình tồn kho có sản lượng để lại nơi cung ứng (BOQ), Mô hình khấu trừ
theo số lượng (QDM); các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho; rủi ro
trong quản trị hàng tồn kho.
Về thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Vinh Ngân: tác giả
thực hiện nghiên cứu đặc trưng sản phẩm chính của công ty là gạch men; đánh giá
cơ sở vật chất của công ty như phương tiện vận tải, kho bãi và tính toán các trị số
theo mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ). Từ đó, đánh giá điểm mạnh – điểm
yếu trong công tác quản lý và kiểm soát hàng tồn kho.
Về giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho: tác giả đưa ra một số
kiến nghị với công ty bao gồm nâng cấp, bố trí, sắp xếp lại hàng hóa trong kho; ứng

7


dụng công nghệ thông tin (mã số, mã vạch) trong quản lý kho hàng; nâng cao kiến
thức cho nhân viên về quản lý kho
(4) Đề tài: “Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ VPT”, tác giả: Ngô Thị Thu Hằng – Trường Đại học Dân lập Hải
Phòng, năm 2017
Đề tài nêu ra cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính
doanh nghiệp đồng thời nêu các phương pháp, chỉ số sử dụng khi phân tích tài chính
doanh nghiệp. Từ đó, áp dụng cơ sở lý luận trong việc đánh giá tình hình tài chính
của CTCP đầu tư và công nghệ VPT và nêu ra các giải pháp cải thiện tình hình.
Về phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu; phân tích, thống kê, so sánh
và phỏng vấn trực tiếp.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến tổng quan về tài chính doanh nghiệp,
quản trị tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính như khái niệm, nhiệm vụ, vai
trò, chức năng và các phương pháp phân tích (so sánh, tỷ lệ, dupont)
Về thực trạng tài chính của CTCP đầu tư và công nghệ VPT: tác giả thực hiện

tìm hiểu chung về công ty, tìm hiểu về đặc thù kinh doanh xây dựng các công trình
giao thông, dân dụng và kinh doanh thiết bị trong lĩnh vực xây dựng. Sau đó phân
tích tài chính của công ty để chỉ ra một số thực trạng: tỷ suất đầu tư vào tài sản dài
hạn và khả năng thanh toán giảm; chưa kiểm soát tốt chi phí kinh doanh; cải thiện
các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh: ROA, ROE
Về biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty: tác giả đưa ra một
số kiến nghị với công ty như sau: chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp và đẩy mạnh
marketinh nhằm gia tăng thị phần khách hàng; phân công lao động hợp lý để tận
dụng hiệu quả lao động và quản trị tốt chi phí lương; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị hiện tại; đảm bảo lợi nhuận, bảo vệ lợi ích và quyền lợi của cổ
đông; thanh lý các tài sản không còn giá trị sử dụng, tiết kiệm nguồn vật lực và chi
phí lưu kho, tạo điều kiện mua TSCĐ mới có hiệu quả cao;đẩy mạnh công tác thu
hồi các khoản thu khách hàng; lập biểu thời gian và chi phí phát sinh để chủ động

8


kế hoạch tài chính và tiết kiệm chi phí tài chính; phát triển nguồn nhân lực về cơ
cấu lao động, có kế hoạch đào tạo vận hành sản xuất kinh doanh.
(5) Đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
thương mại dược phẩm Vi Bảo Ngọc”, tác giả: Nguyễn Thị Thanh Tuyền –
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2017.
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp nói chung, từ đó, phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động của Công ty TNHH thương mại dược phẩm Vi Bảo Ngọc. Đồng thời, đề xuất các
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty này.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, hệ thống hóa; thu thập dữ liệu thứ cấp;
chuyên gia; so sánh; chỉ sổ; lịch sử và diễn giải.
Về tổng quan lý luận: đề tài đề cập đến: tổng quan về vốn lưu động: khái niệm,
đặc điểm, phân loại và vai trò; Tổng quan về sử dụng vốn lưu động: ước tính nhu

cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động; hoạch
định và thực thi chính sách quản trị từng bộ phận của vốn lưu động bao gồm: vốn
bằng tiền, vốn bằng khoản phải thu; vốn hàng tồn kho; đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động;tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong.
Về phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại
dược phẩm Vi Bảo Ngọc, tác giả tìm hiểu thông tin chung của công ty và đánh giá
các đặc điểm bên trong, bên ngoài của công ty; phân tích kết cấu chung của vốn lưu
động: trong đó hàng tồn kho chiếm tỉ trọng cao nhất sau đó là khoản phải thu và
cuối cùng là tiền và tương đương tiền.
Một số thực trạng còn tồn tại là: việc ước tính nhu cầu vốn lưu động và sử
dụng vốn bằng tiền chỉ mang tính chất cảm tính, công ty chưa có biện pháp quản trị
hàng tồn kho một cách khoa học, chưa lập dự toán hàng tồn kho; chưa tìm hiểu
thông tin các đối tượng phải thu để có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả; việc
kiểm soát hàng hóa trên thị trường còn bấp cập, hàng hóa không ổn định, thậm chí
nhiều tình huống dẫn đến đứt nguồn hàng, cháy hàng.

9


Về các khuyến nghị được tác giả nêu ra bao gồm công ty cần có chiến lược
phát triển, lập kế hoạch rõ ràng, từ đó có phương hướng sử dụng vốn lưu động; lập
kế hoạch ngân sách và kế hoạch thu tiền đối với các nhà thuốc và có hệ thống đánh
giá khách hàng rõ ràng; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho: áp dụng mô
hình đặt hàng hiệu quả (EOQ); thường xuyên cập nhập đánh giá chất lượng hàng
tồn kho; tìm hiểm, thăm dò, nghiên cứu kỹ thị trường để nắm bắt biến động giá
cũng như thị yếu của khách hàng; nâng cao năng lực quản lý tài chính cho nhân
viên thông qua việc phân công công việc rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động; cần có chính sách kiểm soát chặt chẽ chi phí và giá
cả đầu vào các mặt hàng; đồng thời, triển khai mạnh mẽ công tác nghiên cứu thị

trường, hỗ trợ công tác bán hàng nhằm gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp; khuyến nghị chính sách với Cục quản lý dược: cần có biện
pháp quản lý nguồn gốc dược phẩm trên thị trường và định kỳ hàng tháng rà soát
giá bán thuốc trên thị trường để tránh tình trạng chênh lệch mức giá tại nhiều điểm
bán khác nhau.
Những điểm mới trong bài nghiên cứu của tác giả
Trong quá trình nghiên cứu kết quả các đề tài về vấn đề quản trị vốn lưu động,
tác giả nhận thấy rằng cách tiếp cận vấn đề đều xuất phát từ cơ sở lý luận, từ đó
đánh giá thực tiễn hoạt động trong phạm vi nghiên cứu và đưa ra giải pháp trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Cách tiếp cận này cũng được tác giả tiếp nối và áp dụng
trong bài luận văn của mình.
Điểm mới trong đề tài tác giả lựa chọn đó là phạm vi nghiên cứu tại một
doanh nghiệp đầu mối trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Điều đặc
biệt hơn, lĩnh vực này chịu sự điều tiết trực tiếp của Chính phủ, trước những hạn
chế trong công tác quản lý, điều hành, doanh nghiệp cần làm gì để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là câu hỏi tác giả sẽ tìm câu trả lời trong đề tài của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về vốn lƣu động
1.2.1. Khái niệm, phương pháp xác định và phân loại vốn lưu động
1.2.1.1. Khái niệm về vốn lưu động

10


Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh được bình thường, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành sau
một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trong đó:

-Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và
các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng
trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
- Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải
trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả
người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí
phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả…
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân chia vốn lưu
động trong doanh nghiệp theo một số tiêu thức khác nhau như:
(i) Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, ta có thể phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp thành 3
loại chính:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong quá trình sản xuất: bao gồm giá trị các khoản sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong quá trình lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm cả vàng, bạc, đá quý,…); các khoản đầu tư ngắn hạn

11


(cho vay ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này, cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong

từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Qua đó, các nhà quản trị tài chính có
biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả cao nhất.
(ii) Phân loại theo hình thái biểu hiện
Khi đó, vốn lưu động tại doanh nghiệp có thể được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán
thành phẩm,…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn,...
Cách phân loại này, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho, khả năng dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(iii) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này, nguồn vốn lưu động được chia thành:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn hạn,
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính tạm thời phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các khoản tín dụng ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn lưu động có tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên, giúp xem xét huy động các nguồn
vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn lưu đông trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà
quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

12


1.2.2. Chu trình luân chuyển vốn lưu động

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu
động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự
vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn luân chuyển của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần
hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động tồn tại dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy, ở giai đoạn này vốn lưu động đã chuyển từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): Ở giai đoạn này, doanh nghiệp tiến hành quá trình sản
xuất. Các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất và các sản phẩm hàng hoá được
chế tạo ra. Như vậy, vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang
hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3(H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, khi đó doanh
nghiệp thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về
hình thái ban đầu là tiền tệ- trở lại điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần tự
như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào
nhau, các chu kỳ sản xuất kinh doanh được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tiếp
tục tuần hoàn và chu chuyển có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một
lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác
nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

13



1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.3.1. Quản trị tiền mặt
(i) Khái quát chung về tiền mặt
(i.1) Khái niệm về tiền
Tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc
mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần. Trong lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp, tiền mặt được hiểu bao gồm tiền tồn quỹ và tiền trên tài khoản
thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng.
(i.2) Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt
Bao gồm:
- Chi phí nắm giữ: do tỷ lệ sinh lời trực tiếp bằng tiền mặt không cộng ảnh
hưởng của lạm phát.
- Chi phí cơ hội: chính là khoản lợi nhuận có thể có được nếu đem tiền mặt đi
đầu tư. Chi phí cơ hội có thể được tính bằng khoản lợi tức thông qua lãi suất của
chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
(i.3) Lý do nắm giữ tiền mặt
Đối với một doanh nghiệp, có ba động cơ để doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt là:
- Động cơ hoạt động, giao dịch: mức tồn quỹ tiền mặt được hoạch định để đáp
ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Động cơ dự trữ: là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu cầu
chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp ứng
những cơ hội kinh doanh đột xuất.
- Động cơ đầu cơ: là một phản ứng trước sự khan hiếm, biến động giá cả hàng
hoá nguyên vật liệu hoặc sự biến động về tỷ giá hối đoái trên thị trường.
(ii) Quản trị tiền mặt
(ii.1)Kiểm soát thu, chi tiền mặt
Các khoản thu, chi tiền mặt

14



Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau,
trong đó tồn tại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng. Phân
tích các khoản thu, chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
- Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh - điều hành doanh nghiệp
- Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
- Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp
Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
- Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt liên quan đến chính sách tín dụng: có sự
đánh đổi giữa 2 mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt và làm gia tăng doanh
thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
kiểm soát 4 biến số: tiêu chuẩn tín dụng, chính sách chiết khấu, thời hạn bán chịu và
chính sách thu tiền
- Giảm tốc độ chi tiền mặt: Công ty có thể trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ
trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín
dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
- Thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng: Hệ thống thanh toán
tập trung qua ngân hàng là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại các ngân hàng,
những tài khoản này cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp duy trì các khoản tiền
gửi của họ. Đồng thời, ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp
nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Hệ thống ngân hàng
và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh làm cho một khoản tiền từ khi thanh toán
đến khi sẵn cho sử dụng ngắn hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá cẩn
thận về mặt chi phí khi sử dụng hệ thống này.
- Lựa chọn phương thức chuyển tiền: Có thể dựa vào phương pháp phân tích
điểm hoà vốn. Phương pháp này cho phép ta so sánh lợi ích và chi phí mà các
phương thức chuyển tiền khác nhau đem lại, từ đó lựa chọn phương thức chuyển
tiền tối ưu.
(ii.2) Hoạch định ngân sách tiền mặt

Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nguồn thu tiền
mặt và nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
15


Dự báo các khoản thu tiền mặt
- Dự báo tiêu thụ sản phẩm là điểm khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính
trong doanh nghiệp, và nó tác động trực tiếp đến việc dự báo các khoản thu tiền của
doanh nghiệp. Các phương pháp dự báo tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
+ Các phương pháp định tính: phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều
hành, phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, phương pháp
nghiên cứu thị trường người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia (Delphi).
+ Các phương pháp định lượng: phương pháp số bình quân, phương pháp san
bằng hàm mũ, phương pháp phân tích chuỗi thời gian, phương pháp dự báo với mô
hình kinh tế lượng.
- Xây dựng dự báo thu tiền mặt
Số lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến là một yếu tố đầu vào quyết định đến
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Lúc này, doanh thu dự kiến được tính:
Doanh thu
dự kiến

=

Số lượng sản phẩm
dự kiến

x

Đơn giá
dự kiến


Bên cạnh tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, số tiền thu được còn từ các
hoạt động khác và cân nhắc đến thời gian dự kiến thu tiền.
Dự báo các khoản chi tiền mặt
- Phân loại chi phí:
+ Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: chi phí bất biến, chi phí khả biến,
chi phí hỗn hợp
+ Phân loại theo chức năng hoạt động: chi phí sản xuất, ngoài sản xuất
- Chi phí định mức: là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện
một dịch vụ cho khách hàng. Hệ thống chi phí định mức là cơ sở để các nhà quản lý
lập dự toán chi phí hoạt động và kiểm soát chi phí.
- Xây dựng dự báo chi tiền mặt
+ Dự báo chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung

16


+ Dự báo chi phí ngoài sản xuất: về nguyên tắc, việc dự báo chi phí ngoài sản
xuất, ở đây chủ yếu là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, cũng được chia
thành hai bộ phận là chi phí khả biến và chi phí bất biến.
+ Xây dựng dự báo chi tiền mặt: Việc dự báo chi phí chỉ là cơ sở để xây dựng
kế hoạch chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp. Việc dự báo doanh nghiệp phải chi
tiền mặt bao nhiêu tại thời điểm nào còn phải xem xét đến chính sách chi trả tiền
cho khách hàng, cho nhân viên...
Dự báo ngân sách tiền mặt
- Phương pháp lập mô hình dự báo ngân sách tiền mặt
+ Phương pháp lịch thu chi: chỉ có những khoản thực thu và thực chi tiền mới
được ghi nhận. Ngân lưu ròng sẽ bằng tổng ngân lưu vào trừ tổng ngân lưu ra.
Lưu ý rằng trong phương pháp lịch thu chi chưa tính đến đầu tư ngắn hạn và

huy động vốn ngắn hạn, đó là những hoạt động diễn ra sau khi doanh nghiệp biết
mình thừa hay thiếu tiền mặt.
+ Phương pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh: doanh thu và chi phí được
ghi nhận trong báo cáo khi chúng thực tế phát sinh. Từ đó ta sẽ tính được lợi nhuận
bằng doanh thu trừ đi chi phí. Bước tiếp theo là điều chỉnh lợi nhuận để ra chỉ tiêu
ngân lưu ròng. Phương pháp này chỉ phù hợp với dự báo trung dài hạn còn với thời
gian ngắn hạn thì nó không đủ chi tiết để đảm bảo độ chính xác.
- Kế hoạch linh hoạt
Lập kế hoạch linh hoạt là việc lập dự báo về khoản thu và chi ở các mức độ
hoạt động khác nhau trong phạm vi tối thiểu đến tối đa. Với kế hoạch linh hoạt,
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trước những biến động của điều kiện môi trường
cũng như kiểm soát mức chênh lệch ngân sách chính xác hơn.
(ii.3) Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
Mô hình tối ưu hoá tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt và chứng
khoán ngắn hạn. Các loại chứng khoán giữ vai trò bước đệm cho tiền mặt vì doanh
nghiệp có thể đầu tư tiền mặt vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, nhưng khi

17


×