Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỀ LUYỆN tập số 5 image marked image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.66 KB, 6 trang )

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 5
Câu 1. Có một mô thực vật mà áp suất thẩm thấu trong mỗi tế bào là 2,8 atm. Đưa mô thực vật này vào
dung dịch chứa chất tan là sacarozơ có nồng độ 0,025M. Hãy cho biết khối lượng mô thực vật thay đổi
như thế nào? Giải thích. Biết nhiệt độ môi trường là 27°C.
Câu 2.
a. Mô tả quá trình chuyển hoá các protein trong đất thành các protein của thực vật.
b. Đất yếm khí có ảnh hưởng thế nào đến lượng đạm trong đất?
Câu 3. Người ta chiết rút hệ sắc tố của thực vật bậc cao bằng dung môi hữu cơ và tiến hành sắc kí trên
giấy thu được sắc kí đồ như sau.
__ 4
__3
__2
__1
____ Vệt xuất phát
Hãy cho biết các vạch 1, 2, 3, 4 tương ứng với những loại sắc tố nào của lá? Giải thích?

Đặt mua file Word tại link sau
/>Câu 4. Dựa trên đặc điểm hô hấp ở thực vật, hãy nêu cơ sở khoa học của các phương pháp bảo quản nông
sản: Bảo quản lạnh, bảo quản khô và bảo quản ở nồng độ CO2 cao.
Câu 5. Người ta làm thí nghiệm đem ngắt quãng một lần thời gian che tối tới hạn vào ban đêm của một
cây bằng một loại ánh sáng, cây đó đã không ra hoa.
a. Cây đó là cây ngày dài hay ngày ngắn? Vì sao?
b. Ánh sáng sử dụng để ngắt quãng phải là loại ánh sáng nào trong ba loại sau: ánh sáng trắng, ánh sáng
đỏ, ánh sáng đỏ xa? Giải thích.
Câu 6.
a. Cấu tạo của tim ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng máu đi nuôi cơ thể?
b. Ở người, tim của một thai nhi có một lỗ giữa tâm thất trái và tâm thất phải. Trong một số trường hợp
lỗ này không khép kín hoàn toàn trước khi sinh. Nếu lỗ này đã không được phẫu thuật sửa lại thì nó ảnh
hưởng tới nồng độ O2 máu đi vào tuần hoàn hệ thống của tim như thế nào?
c. Hemoglobin ở người có những dạng khác nhau tùy từng giai đoạn phát triển cá thể như thế nào? Từ
đó có thể rút ra nhận xét gì?


Câu 7.
a. Dựa vào hiểu biết về cơ chế dẫn truyền xung thần kinh qua synap hãy giải thích tại sao khi ta kích
thích với cường độ mạnh và tần số cao lên nhánh dây thần kinh số 10 đến tim (dây phó giao cảm) thì
Trang 1


tim ngừng đập một thời gian ngắn, sau đó tim lại đập trở lại với nhịp đậpnhư cũ mặc dù lúc đó nhánh
dây thần kinh số 10 vẫn đang bị kích thích?
b. Hai nơron A và B có nồng độ Na+ ở dịch ngoại bào khác nhau. Nơron B có nồng độ Na+ ở dịch ngoại
bào cao hơn so với nơron A. Nếu kích thích hai nơron này với kích thích giống nhau thì độ lớn của điện
hoạt động xuất hiện ở hai nơron có giống nhau không? Tại sao?
Câu 8. Vẽ sơ đồ và giải thích cơ chế duy trì cân bằng nội môi glucozơ bằng insulin và glucagon.
Câu 9.
a. Giả sử có một loại thuốc ức chế thụ thể của HCG. Người ta cho một phụ nữ đang mang thai uống loại
thuốc này để ức chế thụ thể của HCG. Hãy cho biết kết quả sẽ như thế nào trong trường hợp người phụ
nữ mang thai đang ở tuần thứ 2 và đang ở tuần thứ 15 của thai kì?
b. Trong một chu kì rụng trứng, nồng độ progesteron trong máu thay đổi như thế nào? Sự tăng và giảm
nồng độ progesteron có tác dụng như thế nào tới niêm mạc tử cung?
Câu 10. Có một thí nghiệm được tiến hành ngoài ánh sáng như sau:
Cho 2 cành rong tươi có kích thước tương tự nhau vào 2 ống nghiệm A và B đổ đầy nước đã đun sôi để
nguội. Trên mặt nước có phủ một lớp dầu thực vật. Cho thêm vào ống A một ít natri cacbonat. Sau đó tiến
hành quan sát 2 ống nghiệm một thời gian dài.
a. Sẽ quan sát được hiện tượng gì?
b. Rút ra kết luận từ 2 thí nghiệm trên.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
Câu 1.
- Áp suất thẩm thấu của dung dịch được tính theo công thức Pdd  RTCi Pdd = RTCi. Đối với các chất
tan là chất hữu cơ như đường glucozơ, fructozơ, sacarozơ,... khi tan trong nước không phân li thành ion
nên i  1  P  R.T.C .
- Áp dụng vào bài toán này ta có áp suất thẩm thấu của dung dịch nói trên là


Pdd  0, 082   27  273  0, 025  0, 615  atm 
- Đường sacarozơ là loại phân tử có kích thước lớn nên nó không khuếch tán qua màng tế bào. Khối
lượng mô thực vật chỉ thay đổi khi các tế bào trong mô thực vật nhận nước hoặc mất nước.
- Muốn biết tế bào nhận nước hay mất nước thì phải so sánh sức hút nước của tế bào với áp suất thẩm
thấu của dung dịch. Sức hút nước của tế bào được tính: S  PTB  T (trong đó PTB là áp suất thẩm thấu của
tế bào, T là sức trương nước).
- Ở bài toán này chưa cho biết T, vì vậy chúng ta biện luận dựa trên các giá trị giả định của T.
- Nếu T  2,185 thì sức hút nước của tế bào S  2,8  2,185  0, 615  atm  . Khi đó sức hút nước của tế
bào bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào không hút nước và không mất nước  Khối lượng
không đổi.
- Nếu T  2,185 thì sức hút nước của tế bào S  2,8  2,185  0, 615  atm  . Khi đó sức hút nước của tế
bào lớn hơn áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào hút nước  Khối lượng tế bào tăng lên.
- Nếu T  2,185 thì sức hút nước của tế bào S  2,8  2,185  0, 615  atm  . Khi đó sức hút nước của tế
bào bé hơn áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào bị mất nước  Khối lượng tế bào giảm.
Câu 2.
Trang 2


a. Thực vật là sinh vật dị dưỡng nên không hấp thụ và không sử dụng trực tiếp protein. Do vậy, protein
ở trong đất phải được phân giải để chuyển thành NH 4 thì cây mới hấp thụ được. Sau đó cây chuyển NH 4
thành axit amin và tổng hợp thành protein. Quá trình này gồm các giai đoạn như sau:
- Phân giải protein thành các axit amin nhờ enzym prôtêaza của các vi khuẩn hoá dị dưỡng (Các vi
khuẩn này sống trong đất).
- Quá trình amôn hoá: chuyển axit amin thành NH 4 nhờ vi khuẩn amôn hóa.
- Quá trình nitrit hoá: chuyển NH 4 thành NO 2 nhờ vi khuẩn nitrit hóa (vi khuẩn nitrosomonat)
- Quá trình nitrat hoá: NO 2  NO3 nhờ vi khuẩn nitrat hóa (vi khuẩn nitrobacto)
- Quá trình khử nitrat trong tế bào rễ cây: NO3  NH 4
- Quá trình tổng hợp axit amin và protein trong tế bào:


xêtô axit  NH 4  axit amin.
axit amin  protein.
b. Đất yếm khí (không có O2) thì vi khuẩn phản nitrat hoá hoạt động mạnh, chuyển NO3 thành N2 làm
đất nghèo đạm. Vì khi không có O2 thì các vi khuẩn kị khí sẽ hoạt động và sử dụng NO3 làm chất nhận
điện tử cuối cùng trong quá trình hô hấp kị khí. Quá trình này dẫn tới khử NO3 thành N2.
Câu 3.
- Hỗn hợp dung môi rút ra từ lá có 4 nhóm sắc tố là diệp lục a, diệp lục b, caroten và xanthophyl và 4
vạch trên là 4 vạch của 4 loại sắc tố đó.
- Vạch 1 là diệp lục b, vạch 2 là diệp lục a, vạch 3 là xanthophyl, vạch 4 là caroten. Vì:
- Quãng đường di chuyển của các loại sắc tố phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng, sắc tố nào có
khối lượng phân tử nhỏ thì di chuyển càng nhanh và đi về nhanh nhất, sắc tố nào có khối lượng phân tử
càng lớn thì di chuyển chậm và ở gần vạch xuất phát.
Công thức phân tử của diệp lục a là C55H72O5N4Mg.
Công thức phân tử của diệp lục b là C55H70O6N4Mg.
Công thức phân tử của xanthophin là C40H56On.
Công thức phân tử của caroten là C40H56.
- Như vậy, trong 4 nhóm sắc tố đó thì độ lớn về khối lượng phân tử như sau:

M dlb  M dla  M xanthophyl  M caroten .  Caroten nhẹ nhất nên di chuyển nhanh nhất còn diệp lục b nặng
nhất nên di chuyển chậm nhất.
Câu 4.
- Mục đích của việc bảo quản nông sản là giữ nông sản ít thay đổi về số lượng và chất lượng. Vì vậy,
phải khống chế hô hấp của nông sản ở mức tối thiểu.
+ Cường độ hô hấp tăng hoặc giảm tương ứng với nhiệt độ, độ ẩm và tỷ lệ nghịch với nồng độ CO2
+ Trong điều kiện nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh) và điều kiện khô (bảo quản khô) hoặc trong điều kiện
CO2 cao (bảo quản nồng độ CO2 cao), hô hấp thực vật sẽ được hạn chế ở mức tối thiểu nên thời gian bảo
quản được kéo dài.
Câu 5.
Trang 3



a. Chắc chắn cây đó phải là cây ngày ngắn vì cây ngày ngắn là cây đêm dài nên khi đem ngắt quãng
đêm dài thành hai đêm ngắn, không đủ thời gian che tối tới hạn, cây sẽ không ra hoa.
b. - Vì trong cây có sắc tố cảm nhận quang chu kì là phitocrom. Phitocrom tồn tại ở hai dạng: Dạng hấp
thụ ánh sáng đỏ (ánh sáng có bước sáng là 660nm), ký hiệu là P660 có tác dụng kích thích sự ra hoa của
cây ngày ngắn, ức chế sự ra hoa của cây ngày dài dạng thứ hai hấp thụ ánh sáng đỏ xa (có bước sáng
730nm), ký hiệu P730 có tác dụng kích thích sự ra hoa của cây ngày dài, ức chế sự ra hoa của cây ngày
ngắn.
- Hai dạng này có thể chuyển đổi thuận nghịch khi có tác động của ánh sáng như sau:
Anh sang do

 P730
P660 

Anh sang do xa

→ Do đó, ánh sáng sử dụng để ngắt quãng phải là ánh sáng trắng hoặc ánh sáng đỏ (trong thành phần của
ánh sáng trắng có ánh sáng đỏ) sẽ xuất hiện P730 gây ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn.
Câu 6.
a. Cấu tạo của tim ảnh hưởng đến chất lượng máu: tim 3 ngăn ở lưỡng cư  máu pha nhiều, tim 3 ngăn
một vách hụt ở bò sát  máu pha ít, tim 4 ngăn ở chim và thú  máu không pha.
b. Nếu không được phẫu thuật sửa lại thì tim của em bé có lỗ giữa tâm thất trái và tâm thất phải dẫn đến
nồng độ O2 trong máu đi vào tuần hoàn hệ thống có thể thấp hơn bình thường vì một số máu thiếu O2 qua
tĩnh mạch trở về tâm thất phải đã pha trộn với máu giàu O2 ở tâm thất trái.
c. Các dạng hemoglobin khác nhau:
- Thai nhi đến 3 tháng chứa hemoglobin E (HbE) gồm hai chuỗi glôbin anpha và hai chuỗi glôbin
epsilon.
- Thai 3 tháng cho đến khi sinh ra có HbF, gồm hai chuỗi glôbin anpha và hai chuỗi glôbin gamma.
- Từ sơ sinh đến trưởng thành chứa HbA, gồm hai chuỗi anpha (  ) và hai chuỗi beta (  ).
* Nhận xét:

- Trong quá trình phát triển cá thể, tùy tế bào từng loại mô, tùy giai đoạn phát triển, chỉ có một số gen
hoạt động liên tục hay nhất thời qua cơ chế điều hòa tổng hợp protein.
Câu 7.
a. Khi ta kích thích với cường độ mạnh và tần số cao lên nhánh dây thần kinh số 10 đến tim (dây phó
giao cảm) thì tim ngừng đập một thời gian ngắn, sau đó tim lại đập trở lại với nhịp đập như cũ là vì:
- Khi mới kích thích thì acetincolin được giải phóng ra ở synap thần kinh cơ tim làm mở kênh K+ ở
màng sau synap, dẫn đến làm giảm khả năng tạo ra điện hoạt động cơ tim nên tim ngừng đập.
- Do bị kích thích với tần số cao nên acetincolin ở chùy synap thần kinh - cơ tim bị cạn, không kịp tái
tổng hợp. Mặt khác acetincolin ở màng sau synap đã bị enzim phân hủy nên mất tác dụng ức chế. Khi
không còn tác dụng ức chế thì tim đập trở lại nhờ tính tự động của tim.
b. Độ lớn của điện thế hoạt động xuất hiện ở hai nơron khác nhau. Vì chênh lệnh nồng độ Na+ ở nơron
B cao hơn nơron A nên khi kích thích thì Na+ đi vào trong nơron B nhiều hơn làm bên trong trở nên
dương hơn vì thế độ lớn của điện hoạt động xuất hiện ở nơron B lớn hơn.
Câu 8.
-Vẽ sơ đồ chữ

Trang 4


Giải thích
- Ở người, nồng độ glucozơ trong máu cân bằng khoảng 90mg/100ml. Sự cân bằng glucozơ nội môi
được điều hòa bởi hai hoocmôn đối kháng là Insulin và glucagon.
- Khi mức glucozơ máu tăng cao kích thích lên tuyến tụy, các tế bào  của tụy giải phóng insulin vào
máu. Insulin chuyển hóa glucozơ thành glicogen tích lũy trong gan, đồng thời kích thích các tế bào cơ thể
lấy nhiều glucozơ làm cho nồng độ glucozơ máu giảm về mức cân bằng.
- Khi mức glucozơ máu giảm kích thích lên tuyến tụy, các tế bào  của tụy giải phóng glucagon vào
máu. glucagon chuyển hóa glicogen trong gan thành glucozơ, giải phóng vào máu làm cho nồng độ
glucozơ máu tăng về mức cân bằng.
Câu 9.
a.

- Hooc môn HCG do nhau thai tiết ra, hooc môn này tác dụng lên thể vàng và duy trì sự phát triển của
thể vàng. Thuốc ức chế thụ thể của HCG nên khi uống loại thuốc này thì hooc môn HCG không tác động
lên tế bào đích (không tác động lên thể vàng) dẫn tới thể vàng bị tiêu biến. Nếu uống thuốc ở tuần thứ 2
thì thể vàng bị tiêu biến nên hooc môn progesteron không được tạo ra. Hooc môn progesteron có tác dụng
làm dày niêm mạc tử cung và an thai, nên khi trong máu có nồng độ progestteron thấp thì sẽ gây sẩy thai.
 Uống thuốc lúc thai mới 2 tuần thì gây sẩy thai.
- Nếu uống thuốc vào tuần thứ 15 thì không gây sẩy thai. Vì hooc môn chỉ duy trì thể vàng trong 3
tháng đầu, từ tháng thứ 4 thì thể vàng tiêu biến. Mặt khác khi đó nhau thai đã phát triển mạnh nên lượng
hooc môn progesteron chủ yếu do nhau thai tạo ra.  Niêm mạc dạ con được duy trì bằng progesteron
của nhau thai.
a. - Thể vàng hình thành và phát triển ở giữa chu kì kinh nguyệt. Khi thể vàng phát triển sẽ tiết ra
progesteron và estrogen làm cho nồng độ progesteron trong máu tăng lên.
Trang 5


- Ở cuối chu kì kinh, thể vàng thoái hóa làm giảm nồng độ progesteron trong máu.
- Nồng độ progesteron tăng lên làm dày niêm mạc tử cung, chuẩn bị đón hợp tử làm tổ và đồng thời ức
chế tuyến yên tiết ra FSH, LH, nang trứng không chín và trứng không rụng.
- Nồng độ progesteron giảm gây bong niêm mạc tử cung xuất huyết kinh nguyệt và giảm ức chế lên
tuyến yên, làm tuyến yên tiết ra FSH và LH dẫn tới chu kì kinh tiếp theo.
Câu 10.
Quá trình quang hợp sẽ diễn ra ở ống A và xuất hiện bọt khí O2, còn ống B không xảy ra quang hợp vì
không có CO2.
Kết luận: CO2 cần thiết cho quá trình quang hợp.

Trang 6




×