Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

chẩn đoán và điều trị lao nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 43 trang )

LAO NGUYEÂN PHAÙT
PGS-TS-BS Nguyeãn Thò Thu Ba


MỤC TIÊU
1. Nêu đònh nghóa của lao nguyên phát
2. Trình bày tiến triển của ổ LNP
3. Mô tả 3 hình ảnh X.quang phổi của
LNP
4. Phân tích giá trò của IDR trong chẩn
đoán LNP
5. Nêu hướng điều trò và phòng ngừa
LNP


ĐỊNH NGHĨA
Lao nguyên phát là biểu hiện
lâm sàng, sinh hóa và mô bệnh
sau khi phổi tiếp nhiễm đầu tiên
với vi khuẩn lao ở một cơ thể
chưa có tăng cảm và miễn dòch
đối với lao


TỪ KHÓA
 Lao nguyên phát (LNP)= Lao khởi đầu
=Lao tiên phát = Lao sơ nhiễm =
Primary tuberculosis
 Sơ nhiễm lao = Primo infection
 Vi khuẩn lao = MT = BK = AFB = VK φ
= Mycobacterium Tuberculosis




CƠ CHẾ NHIỄM LAO
Đường hô hấp:
Phổ biến nhất, những hạt nước bọt nhỏ
li ti do người bệnh ho khạc bay vào
không khí, trong đó chứa BK và vào
phổi người lành để đến tận cùng đường
hô hấp gây ổ nhiễm lao đầu tiên .
Vì vậy, cần truy tìm nguồn lây (khạc ra
BK) trong gia đình, trường học, xã hội …


CƠ CHẾ NHIỄM LAO(TT)
Đường tiêu hóa: ít gặp, sữa có thể có vi
khuẩn lao bò (Mycobacterium Bovis )
Đường da niêm: rất hiếm gặp. Da bình
thường có thể chống lại BK khi vi khuẩn
tiếp xúc da. Nhưng nếu da bò đứt hoặc dập
nát, BK có thể xâm nhập và gây một
nhiễm trùng như ở phổi.


TIẾN TRIỂN CỦA Ổ LNP
1)Phức hợp nguyên thủy :
Tổn thương ở phổi và hạch HTTvệ tinh phì đại
được gọi là phức hợp nguyên thủy .
2)Hạch vùng trung thất liên quan :
Nhóm hạch cạnh khí quản (P)
Nhóm hạch cạnh khí quản (T)

Nhóm hạch cạnh rốn phổi (P)
Nhóm hạch cạnh rốn phổi (T)
Nhóm hạch vùng carena.


BẢN ĐỒ CÁC NHÓM HẠCH TRUNG THẤT ( Theo ATS 1990 )


TIẾN TRIỂN CỦA Ổ LNP(TT)
Ở trẻ rất nhỏ, hạch to có thể vỡ làm trẻ
bò ngạt thở do chất bã đậu làm tắc phế
quản.
Ở trẻ lớn hay người lớn, hạch có thể ăn
xuyên vách dò vào phế quản.
3)Vỡ một ổ tổn thương vào khoang
MP gây tràn dòch hoặc tràn mủ màng
phổi do lao.


4)Ổ sơ nhiễm vỡ thành hang:
Tổn thương sơ nhiễm có thể thông với
một phế quản và chất bã đậu sẽ được
đào thải ra ngoài khi ho, hình thành một
hang có thành mỏng .


5)Sự lan tỏa của vi trùng lao :
Từ ổ lao phổi và hạch, BK có thể xâm
nhập vào đường máu và đường lympho
đi khắp các phủ tạng đểø gây bệnh lao

của các cơ quan đó
Khi điều kiện thuận lợi (giảm miễn dòch,
suy dinh dưỡng ) lao cấp tính sẽ xuất
hiện : lao kê lao hệ thống TKTU, lao
xương, khớp, thận …


LÂM SÀNG
Ho kéo dài, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm,
chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, tính tình thay
đổi, học hành kém hiệu quả.
Vài bệnh cảnh lâm sàng khá đặc trưng
nhưng rất hiếm gặp ở Việt Nam:
Lao ban (typho-bacillose): sốt cao 39-40o C.


LÂM SÀNG(TT)
Viêm kết mạc bóng nước: kết mạc đỏ
có nhiều nốt phồng.
Hồng ban nút: có thể là biểu hiện đầu
tiên của LNP , ở Châu u gặp 12%.
Các nút hồng ban có đường kính 1-4
cm, nằm sâu trong da và lớp dưới da,
đau, hơi nóng, khu trú ở mặt trước trong
cẳng chân.




Khám thực thể :

Phổi : đa số các ca khám thấy bình
thường,có thể có ran nghẽn phế quản
(giống ran rít ,ngáy) do hạch to chèn ép
phế quản …
Các triệu chứng của biến chứng LNP
như lao màng não, lao hạch cổ, lao
xương khớp, lao thận, lao da hay lao
sinh dục …



CẬN LÂM SÀNG
1)Phản ứng lao tố: (IDR) (TST)
 Dùng ống tiêm 1ml (Benedict, chích trong da 1/10 ml
Tuberculine PPD-RT 23 vào mặt trước cẳng tay.
 Đọc kết quả 48- 72h: đo đường kính nốt sần cứng
theo chiều ngang cánh tay, quầng đỏ xung quanh
không quan trọng.
 Khi IDR (+) 15 mm hoặc IDR chuyển dương nghó
nhiều đến LNP.
 Nếu IDR (-) có nhiều tình huống như sau:
 Những cơ đòa suy giảm miễn dòch
 Suy dinh dưỡng
 Sau sởi
 Nhiễm HIV
 Đang dùng corticoides …
Thì không loại bỏ khả năng lao.


Tiêm trong da tạo nên một cục sần trông giống 1 nốt da cam




Đo đường kính cục cứng bằng thước đo trong suốt theo chiều ngang cánh tay


CẬN LÂM SÀNG(TT)
2)X.quang:
X.quang phổi thẳng:
 Đa số bình thường,
 Điển hình: hình ảnh phức hợp nguyên thủy hoặc HTT
phì đại.
X.quang phổi chuẩn: X.quang phổi nghiêng kết hợp
với X.quang phổi thẳng
 Hình ảnh phì đại 5 nhóm hạch của vùng trung thất
liên quan.
 Hình ảnh rối loạn thông khí: xẹp phổi, thùy phổi do
hạch chèn ép phế quản, khí phế thủng khu trú do
hạch chèn ép phế quản chưa hoàn toàn.
CT scan có thể xác đònh được kích thước, nốt hóa
vôi và mức độ hoại tử của các HTT, phát hiện được
các nốt lao nhỏ ở nhu mô phổi.


Phức hợp nguyên thủy đỉnh phổi trái


Hạch vùng carina không thấy
trên phim thẳng


Hạch vùng carina thấy rõ
trên phimnghiêng trái


Trung thaát “ hình oáng khoùi


×