Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.11 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương
TÓM LƯỢC

Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho
việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với
các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các
nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh
tại các đơn vị nói chung, công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn nói riêng cần
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị và
công nghệ Việt Hàn trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm
làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty
em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết
quả kinh doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

LỜI CẢM ƠN

SVTH: Đỗ Thị Hường


1

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo
của các thầy cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên
ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thiết Bị và
Công Nghệ Việt Hàn em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của
công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thanh Phương đã
hướng dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành
khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ phần Thiết Bị
và Công Nghệ Việt Hàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều kinh
nghiệm thực tế và được thực hành những kiến thức mà em đã được học và nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii

SVTH: Đỗ Thị Hường

2

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.............................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản trong kế toán kết quả kinh doanh..........4
1.1.2.

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại các doanh


nghiệp .......................................................................................................................... 6
1.1.3.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh

nghiệp. .......................................................................................................................... 8
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp..............................10
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................10
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài Chính.....................................................................................12
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................12
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.........................19
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nước..................................................................................................................19
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị và công
nghệ Việt Hàn.............................................................................................................21
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Việt Hàn...............................21
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Việt Hàn.............................................23
Các phòng ban chức năng:........................................................................................23
2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Việt Hàn................................25

SVTH: Đỗ Thị Hường

3

Lớp: K18D - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

2.2.4. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
thiết bị và công nghệ Việt Hàn...................................................................................27
2.2.5.Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị và công
nghệ Việt Hàn.............................................................................................................29
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN........................................................................................39
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................39
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...............................................................................39
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................40
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn...................................................41
3.2.1 Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Thiết Bị và Công
Nghệ Việt Hàn............................................................................................................. 42
3.2.2 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty cổ phần Thiết Bị và Công
Nghệ Việt Hàn............................................................................................................. 42
3.2.3 Hoàn thiện công tác sổ kế toán.........................................................................43
3.2.4 Hoàn thiện hình thức hạch toán chi phí, doanh thu........................................43
3.2.5 Xây dựng mô hình kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn...................................................44
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................46
3.1.1 Về phía Nhà nước..............................................................................................46
3.1.2 Về phía công ty cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn...............................47
KẾT LUẬN................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2

VKD

Vốn kinh doanh

SVTH: Đỗ Thị Hường

4

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


3

CP

Cổ phần

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định


8

VND

Việt nam đồng

9

BH

Bán hàng

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính


13

KD

Kinh doanh

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

BTC

Bộ tài chính

16

BCTC

Báo cáo tài chính

17

SXTM

Sản xuất thương mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các phòng ban chức năng của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần thiết bị và
công nghệ Việt Hàn.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần thiết bị và công
nghệ Việt Hàn.

SVTH: Đỗ Thị Hường

5

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận:
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà
quản lý cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là
một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ
phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối cùng là xác định KQKD.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực

hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của Nhà
nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói riêng phải được ban
hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ chức
và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay không ít các doanh
nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự hạn chế
về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc vận dụng các quy định về kế
toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
 Về mặt thực tế:
Hiện nay, việc thực hiện kế toán KQKD tại các doanh nghiệp bên cạnh những
điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Qua thời gian
thực tập tại công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn, cũng như qua việc thu thập
số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán KQKD về cơ bản đã thực hiện đúng chế
độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử
dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Là một công ty sản xuất xây dựng, và đặc thù của ngành là thiết kế thi
công hệ thống xử lý nước thải ở rất nhiều nơi, đồng thời xây dựng nhiều các công trình
hạ tầng kỹ thuật, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, đê kè, trạm bơm thuỷ
lợi đòi hỏi phải theo dõi chi tiết cho từng công trình. Thế nhưng việc hạch toán KQKD
của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại và chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu sử dụng
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên
SVTH: Đỗ Thị Hường

1

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

ngoài doanh nghiệp có những quyết định chính xác thì hoàn thiện kế toán KQKD
trong công ty là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán KQKD,
qua quan sát tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, sự gợi
ý của các chị trong bộ phận kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu :
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về KQKD tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Thông tư 133/2016/TT- BTC.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn.
Đánh giá những ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán KQKD tại công ty cổ phần thiết bị và công
nghệ Việt Hàn.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: số liệu minh họa cho đề tài lấy của năm 2016
- Về không gian:
+ Công ty: VPGD Công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Việt Hàn.
+ Địa chỉ: Phòng 15A Toà nhà Big Tower số 18 Đường Phạm Hùng, P. Mỹ Đình,
Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra – phỏng vấn.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp.
+ Đối tượng được phỏng vấn: kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế

toán.
+ Thời gian phỏng vấn: Thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty.
+ Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác KT
của DN, đội ngũ nhân viên KT, thực tế công tác KT về xác định KQKD của đơn vị.
Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về phạm vi DT, cách xác định và điều

SVTH: Đỗ Thị Hường

2

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

kiện ghi nhận DT, việc hạch toán các khoản CP….những thuận lợi và khó khăn mà bộ
máy KT của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán xác định KQKD làm cơ sở tìm ra
các giải pháp khắc phục những khó khăn đó.
Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn vị
ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết...
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ tài
chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng viên
biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, kết hợp với

những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán KQKD. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành
công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán KQKD trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về kế toán KQKD tại công ty Cổ phần Thiết Bị và Công
Nghệ Việt Hàn.
Chương III: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán KQKD tại công
ty Cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ Việt Hàn.

SVTH: Đỗ Thị Hường

3

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản trong kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1 . Khái niệm về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là KQKD.
Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận theo tác giả TS. Nguyễn Tuấn
Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, trường
Đại học Thương mại, chương 9, trang 319:
“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn
hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí”.
KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2 . Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
SVTH: Đỗ Thị Hường

4

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung .
1.1.1.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam

SVTH: Đỗ Thị Hường

5

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên
quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)

hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập (hoặc thu nhập thuế
thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp.
Kết quả HĐKD trước
thuế TNDN
Kết quả HĐKD sau
thuế TNDN

=

=

Kết quả HĐKD

Kết quả HĐKD trước
thuế TNDN

+

Kết quả khác

-


Chi phí thuế TNDN

Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của
kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại là kết
quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như
cho vay, góp vốn liên doanh…cũng góp phần tạo nên kết quả này. Tuy nhiên phương
pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là giống
nhau:
Kết quả
HĐKD

Lợi nhuận gộp về
=

BH và cung cấp
DV

+

Doanh thu
hoạt động TC

Chi phí
– Chi phí TC –

BH, chi
phí QLDN


Trong đó:

SVTH: Đỗ Thị Hường

6

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Lợi nhuận gộp về BH và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về
BH và cung cấp DV

=

=

Doanh thu thuần về
BH và cung cấp DV

Doanh thu BH
và cung cấp DV




-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Trị giá vốn hàng bán



Thuế TTĐB,
thuế XK

 Kết quả khác:
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh thông thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất…Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác
Trong đó:

=

Thu nhập khác



Chi phí khác

- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
SVTH: Đỗ Thị Hường

7

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều
tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội. Thuế
TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp.

 Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành

= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các mức
thuế suất khác nhau. Các quy định liên quan đến thuế suất thuế TNDN hiện nay (theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC):
- Từ ngày 01/01/2017, áp dụng thuế suất 20% đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến
50%.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý của kế toán kết quả kinh doanh.
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp.
Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh
sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh
doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý

tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý
và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp
các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
SVTH: Đỗ Thị Hường

8

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát
sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý
phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực
hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.
 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
SVTH: Đỗ Thị Hường

9

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế
toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản
ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền mặt sẽ
không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với
các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp do đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem
xét, cân nhắc và có những phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều
kiện không chắc chắn:
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ
làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.

Kế toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông

SVTH: Đỗ Thị Hường

10

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thông
tin thì có thể bỏ qua.
 VAS 17 – Thuế TNDN
Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong kỳ.
Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng được tính toán chính xác. Bởi lợi
nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả
hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm
trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan
trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần phải thực
hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới giúp cho công tác kế
toán KQKD chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN. Chi
phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập .
Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập .
- Ghi nhận thuế TNDN:

Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế
TNDN phải nộp.

SVTH: Đỗ Thị Hường

11

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài Chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:

-

Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Các chứng từ khác có liên quan.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung
hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 632, TK642, TK 635,
TK 711,TK 811, TK 911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán. TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ
đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.

SVTH: Đỗ Thị Hường


12

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821
không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện tại.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh

(lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của
doanh nghiệp. TK 421-Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có 2 tài khoản cấp 2 và thể
có số dư Nợ hoặc dư Có.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
Bên nợ:
-

Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên liên doanh;
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;

Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

SVTH: Đỗ Thị Hường

13

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có
- Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

- Số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
1.2.2.3 Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu

 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi Nợ TK 511 đồng thời ghi Có TK
911
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán
ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 632.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí BH, chi phí QLKD phát sinh trong kỳ, ghi
Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 642.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi Nợ TK 515 đồng
thời ghi Có TK 911.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có
TK 635.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 711 đồng thời ghi Có TK 911.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi Nợ TK 911 đồng
thời ghi Có TK 811

 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hàng quý, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán
ghi Nợ TK 8211 đồng thời ghi Có TK 3334.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán
phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp ghi Nợ TK 821 đồng thời ghi Có TK
3334.

SVTH: Đỗ Thị Hường


14

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì số
chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành kế toán ghi Nợ TK 3334
đồng thời ghi Có TK 821.
Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 821, kế toán kết
chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK
821

 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế
Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 421 .
Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 421 đồng thời ghi Có TK
911.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Để
phản ánh tình hình KQKD trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức
DN áp dụng.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.

 Hình thức Nhật ký chung (phụ lục 1.1)
(1) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán
ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo
các tài khoản phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu
với sổ cái cộng số liệu trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh,
bảng tổng hợp chi tiết lập các BCTC.
(2) Điều kiện áp dụng: sử dụng cho hầu hết các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ.

SVTH: Đỗ Thị Hường

15

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

(3) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, dễ phân công lao động kế toán.
+ Được dùng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán.
+ Có thể tiến hành kiếm tra đối chiếu ở mọi thời điểm, cung cấp thông tin kịp
thời.

- Nhược điểm: lượng ghi chép nhiều.
(4) Hệ thống sổ:
- Tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 911, 632,…
- Chi tiết: sổ hoặc thẻ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK
635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421.
 Hình thức Nhật ký – sổ cái (phụ lục 1.2)
(1) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được lập để ghi vào sổ nhật ký – sổ
cái, sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng hợp số liệu của các tài khoản trên
sổ nhật ký – sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các BCTC.
(2) Điều kiện áp dụng: sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít
tài khoản kế toán.
(3) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên.
- Nhược điểm:
+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán.
+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài
khoản.
(4) Hệ thống sổ:
- Tổng hợp: sổ Nhật ký – sổ cái.
- Chi tiết: sổ hoặc thẻ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK
635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421.
SVTH: Đỗ Thị Hường

16

Lớp: K18D - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

 Hình thức Chứng từ ghi sổ (phụ lục 1.3)
(1) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán đã được kiểm tra, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng
từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết.
Cuối tháng, căn cứ các sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu giữa
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản, bảng tổng hợp chi tiết và lập các BCTC.
(2) Điều kiện áp dụng: sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, sử
dụng nhiều lao động kế toán và số lượng lớn các tài khoản kế toán.
(3) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động
kế toán.
- Nhược điểm:
+ Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
+ Việc kiểm tra số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy cung cấp
thông tin thường chậm.
(4) Hệ thống sổ:
- Tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
- Chi tiết: sổ hoặc thẻ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK
635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421.
 Hình thức kế toán trên máy tính (phụ lục 1.4)
(1) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy
trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
và các sổ, thẻ chi tiết có liên quan.

SVTH: Đỗ Thị Hường

17

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Cuối tháng hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập
BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo chính xác, trung thực.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
(2) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Tính ưu việt so với kế toán thủ công là: tính chính xác, tính hiệu quả, tính
chuyên nghiệp và tính cộng tác.
+ Đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu.
- Nhược điểm:
+ Một số các yêu cầu nhỏ đặc thù của doanh nghiệp sẽ không có trong phần
mềm.

+ Ngoài chi phí đầu tư ban đầu, một số loại phần mềm còn phải chịu thêm các
chi phí khác như chi phí bảo hành, bảo trì, nâng cấp phát triển sau này.
+ Tính ổn định chưa cao.
(3) Hệ thống sổ:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

SVTH: Đỗ Thị Hường

18

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước.
Với đề tài kế toán KQKD đã có khá nhiều tác giả lựa chọn để thực hiện nghiên
cứu khoa học, luận văn. Mỗi tác giả một nội dung nghiên cứu, một đối tượng nghiên
cứu khác nhau nên đã có rất nhiều vấn đề liên quan được phát hiện và có rất nhiều ý
kiến đề xuất được đưa ra để hoàn thiện công tác kế toán KQKD.
Đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp hóa chất mỏ
Quảng Ninh” của sinh viên Đoàn Thị Hà lớp K46D6 trường Đại học Thương Mại do
TS. Lại Thị Thu Thủy hướng dẫn đã chỉ đã chỉ ra những mặt đạt được về kế toán Kết quả
kinh doanh tại đơn vị thực tập như công tác kế toán tại công ty được tổ chức có kế

hoạch sắp xếp và bố trí cán bộ nhân viên kế toán tương đối phù hợp chặt chẽ giữa các
thành viên, bộ phận với nhau đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi và công tác tính
toán ghi chép, bộ máy kế toán của công ty cung cấp khá đầy đủ thông tin, phản ánh
trung thực và hợp lý về tình hình tài chính cũng như tình hình HĐKD của công ty, đáp
ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư.
Tác giả cũng nêu các vấn đề còn tồn tại tại công ty như: thời điểm ghi nhận CP
trong công ty chưa thật sự chính xác, chưa xác định KQKD cho từng sản phẩm, từng
bộ phận kinh doanh. Từ thực tiễn đó đưa ra các đánh giá tổng quan để chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty. Quan trọng nhất
là tác giả đã mạnh dạn đề xuất được khá nhiều đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh. Từ đó đưa
ra các kiến nghị để khắc phục những hạn chế thực tế mà công ty gặp phải.
+ Các giải pháp đưa ra tương đối nhiều tuy nhiên còn nêu chung chung chứ chưa
thực sự cụ thể và chi tiết. Lập bảng tính KQKD chung và cho từng nhóm sản phẩm thì
lập như thế nào theo từng loại sản phẩm hay theo nghiệp vụ ghi nhận?
Đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Quốc tế Việt Am” của
sinh viên Nguyễn Thị Minh Thục lớp K18D-SB trường Đại học Thương Mại do ThS.
Nguyễn Thu Hoài hướng dẫn đã chỉ ra công tác kế toán kết quả kinh doanh đã tuân thủ
đúng theo quy định hiện hành của doanh nghiệp, các tài khoản và sổ được sử dụng linh

SVTH: Đỗ Thị Hường

19

Lớp: K18D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương


hoạt, phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán kết
quả kinh doanh của công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như việc luân
chuyển chứng từ lên bộ phận kế toán để hạch toán còn chậm do đó làm ảnh hưởng đến
tính kịp thời của việc hạch toán kế toán ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp
cho nhà quản trị, công ty chưa có báo cáo thu chi cuối ngày, và báo cáo lượng hàng tồn
trong ngày điều đó ít nhiều cung gây khó khăn cho các nhà quản lý.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh,
đồng thời tìm hiểu, đánh giá thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế
toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty như: yêu cầu các cán bộ quản lý cần
thường xuyên chú ý đôn đốc việc luân chuyển chứng từ để đảm bảo kịp thời phản ánh
các số liệu kế toán, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị và các đối tượng cần
thông tin khác, tăng tần suất luân chuyển chứng từ từ các kho lên phòng kế toán, mở
sổ lập các báo cáo thu chi cuối ngày để phản ánh và báo cáo ban giám đốc.
Các nghiên cứu này cho thấy cùng có đặc điểm chung là đưa ra được các kiến
nghị hoàn thiện cơ bản kế toán KQKD dựa trên thực trạng của các công ty. Tuy nhiên
các đề tài có cách giải quyết vấn đề theo các hướng khác nhau, nguyên nhân là do quy
mô doanh nghiệp khác nhau dẫn đến sự khác nhau về nội dung của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty, việc áp dụng chuẩn mực, chế đố kế toán, trình độ nhân viên kế
toán khác nhau nên việc áp dụng, tác nghiệp kế toán có đặc điểm không giống nhau.
Bên cạnh đó các đề tài còn những hạn chế ở một số giải pháp cần có cách giải quyết
thiết thực hơn nữa trong việc hoàn thiện kế toán KQKD.
Cho đến nay, việc nghiên cứu kế toán KQKD tại công ty cổ phần thiết bị và công
nghệ Việt Hàn hiện chưa có công trình nào thực hiện trong khi đó qua thực tế tìm hiểu,
em thấy thực trạng kế toán KQKD tại công ty còn nhiều hạn chế. Do đó việc nghiên
cứu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thiết Bị và Công Nghệ
Việt Hàn” là cấp thiết.

SVTH: Đỗ Thị Hường


20

Lớp: K18D - SB


×