Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.58 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------

TRẦN THỊ THU THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ HOA

ĐẮK LẮK, NĂM 2019



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Chính sách công, Ban Lãnh
đạo, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Viện Khoa
học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Đặng Thị Hoa - người đã dành nhiều thời gian tâm huyết trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban
Nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Đắk Lắk và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp thông tin và tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành luận văn. Mặc
dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các
thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Người thực hiện

Trần Thị Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công
tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực, trên cùng địa bàn.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thảo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 10
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 10
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 11
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN
BỘ............................................................................................................................................. 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 13
1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............................. 18
1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán
bộ từ góc nhìn chính sách công ................................................................................. 18
1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ............... 19
1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ............................ 23
2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện

chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk ........................... 23
2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh
Đắk Lắk ..................................................................................................................... 30
2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh
Đắk Lắk ..................................................................................................................... 33



2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk
Lắk. ............................................................................................................................ 40
2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 53
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK
LẮK .......................................................................................................................... 57
3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ ................................................................................................ 57
3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa của từ viết tắt

Ký hiệu

1

PGS


Phó giáo sư

2

Nxb

Nhà xuất bản

3

Ths

Thạc sĩ

4

TW

Trung ương

5

TU

Tỉnh ủy

6

UBND


Ủy ban nhân dân

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

BĐG

Bình đẳng giới

9

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

10



Quyết định

11

TTg


Thủ tướng

12

NQ

Nghị quyết

13

KH

Kế hoạch

15

CTr

Chương trình

16

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới là vấn đề trung tâm của quá trình thực hiện các mục tiêu

phát triển Thiên niên kỷ và luôn được coi là một trong những tiêu chí quan
trọng của phát triển bền vững. Nghiên cứu về bình đẳng giới không chỉ dừng
lại ở nghiên cứu về phụ nữ mà còn phải nghiên cứu cả vị trí của người phụ nữ
trong mối quan hệ với chính sách và phát triển.
Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay trong bản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, khẩu
hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Hiến pháp. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không
giải phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ
nghĩa xã hội chỉ một nữa” [23, tr.300]. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-42007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đã đánh giá: “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ
lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao
động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ giảm
sút”. [4, tr.1]
Nhiều năm qua, vấn đề bình đẳng giới và đảm bảo quyền của phụ nữ là
chủ trương lớn của Đảng và là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
quốc gia trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 37/CT-TW, ngày 16/5/1994 về
công tác quản lý cán bộ nữ; Chỉ thị số 18/CT-TW, ngày 21/01/2018 về tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, theo đó công tác cán bộ
nữ được vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,

1


mặt trận và các đoàn thể các cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nữ có
điều kiện phấn đấu, rèn luyện, khẳng định năng lực, vị trí và vai trò của mình.
Hiện nay vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao và phụ nữ
đã từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể

hoá trong nhiều bộ luật như: Luật bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình,
Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật phòng chống bạo lực gia đình và một số bộ
luật khác. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định
số 515/QĐ-TTg, ngày 31/3/2016 về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 2020, với mục tiêu tổng quát là “Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều
kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với
nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; đồng thời góp
phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế”[5, tr.1]. Đặc biệt là Chỉ thị số 21 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong
tình hình mới. Chỉ thị đã nêu rõ, trong chính sách bình đẳng giới, còn thiếu các
chính sách đặc thù. Công tác cán bộ nữ chưa đạt yêu cầu mà cần phải chú
trọng phát triển nguồn nhân lực cán bộ nữ có chất lượng cao để đáp ứng được
yêu cầu phát triển trong tình hình mới [2, tr.2].
Qua nhiều năm thực hiện chính sách bình đẳng giới và thực hiện biện
pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ tại tỉnh Đắk
Lắk, đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh đã phát huy năng lực,
khẳng định vai trò của mình trên hầu hết các lĩnh vực công tác. Tỷ lệ cán bộ
nữ tham gia các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan đơn vị và hội đồng nhân dân

2


các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 tăng hơn so với nhiệm kỳ trước; công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ đã được các cấp
ủy, chính quyền quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung
của xã hội, vấn đề bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham
gia thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội nói chung

vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể còn
thấp so với lực lượng lao động nữ tại các ngành và xã hội; công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, thu nhập cho lao động nữ còn hạn chế, bất cập. Lao
động nữ vẫn còn nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, về cơ
hội được đào tạo, thăng tiến; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ chưa gắn
với quy hoạch đội ngũ cán bộ chung....
Nguyên nhân của thực trạng trên có ảnh hưởng từ định kiến về giới trong
xã hội vẫn còn tồn tại, Các chế độ chính sách, mục tiêu quốc gia của Nhà nước
đã ban hành vì sự tiến bộ của phụ nữ có lúc, có nơi chưa triển khai đồng bộ hoặc
chưa thật sự coi trọng... Cùng với đó, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận,
gánh nặng gia đình đã ảnh hưởng đến sự phấn đấu vươn lên của chị em…
Nhận thức vai trò của việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ nữ là một khâu then chốt quan trọng trong việc chính
sách đi vào thực tiễn hay không, Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” với
mong muốn sẽ có cái nhìn thực tế hơn về những kết quả cũng như những khó
khăn bất cập khi thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ
tại tỉnh và đề xuất một số giải pháp để việc tổ chức thực hiện chính sách thực
sự hiệu quả, thiết thực, nhằm phát huy tối đa khả năng và sự cống hiến của
phụ nữ trong thời kỳ mới.

3


2. Tình hình nghiên cứu
Một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công
bằng xã hội là bình đẳng giới. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan
tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là
một nước Châu Á với tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến

vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong cuộc sống xã hội. Vấn đề bình đẳng giới càng
có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình
đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao 2 lưu, hợp tác quốc tế
trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu bình đẳng giới vẫn luôn là đề tài
được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị
của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đổi mới đất nước. Các công trình, đề tài
nghiên cứu đã công bố là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật,
chính sách dành cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phụ nữ thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
- Tổng quan các nghiên cứu về bình đẳng giới nói chung
Có thể nói, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới
trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam,
trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài
và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự
bất bình đẳng trên nhiều góc độ trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay,
trong đó, phải kể đến những bất bình đẳng trong phân biệt đối xử về lao động
việc làm, tham chính hay tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Một số báo cáo và công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ chịu
nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử hơn so với nam giới. Chẳng hạn, đối với
phụ nữ dân tộc thiểu số và vùng miền núi, có khoảng 60% dân tộc thiểu số
sống ở mức nghèo khổ (Kết quả điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam

4


(VHLSS) năm 2014), có ít nhất 26% phụ nữ trẻ dân tộc thiểu số bị mù chữ và
22% phụ nữ chưa bao giờ đi học (VHLSS, 2014). Các chuẩn mực văn hóa
đang là rào cản đối với sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những rào cản và xác

định những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam
hiện nay. Theo đó, các công trình nghiên cứu đã xác định một số vấn đề cơ
bản về bình đẳng giới ở Việt Nam nói chung và ở vùng miền núi và dân tộc
thiểu số nói riêng như: Quan điểm giới cần được nhìn nhận trong bối cảnh
Việt Nam đang hội nhập, đẩy nhanh quá trình phát triển với các khái niệm
then chốt về quyền, bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển bền vững. Đồng
thời cần xem xét các mối quan hệ giữa văn hoá, con người, nguồn lực trong
bối cảnh hiện nay.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến bình đẳng giới
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tham chính
Một số công trình, đề tài tiêu biểu như: TS. Trần Thị Minh Thi: “Rào
cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam”;
Trần Thị Hồng: “Vị trí và quyền quyết định của phụ nữ và nam giới trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam”; TS. Trần Thị Minh Thi: “Bình đẳng giới ở Việt
Nam: Thực trạng rào cản và một số định kiến về giải pháp”; Chu Thị Hạnh
(2012): “Thực trạng và giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của phụ
nữ trong lãnh đạo và ra quyết định tại các cấp của tỉnh Nam Định”, Dự án
nâng cao năng lực lãnh đạo cho phụ nữ trong khu vực nhà nước trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (EOWP), Bộ ngoại giao Việt Nam và UNDP;
Chính phủ (2017), Báo cáo số 79-BC/CP, ngày 10/3/2017, việc thực hiện mục
tiêu quốc gia về Bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (2017),
Báo cáo số 15-BC/UBDT, ngày 14/02/2017, báo cáo tình hình thực hiện pháp
luật bình đẳng giới và mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Việt

5


Nam. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về “Hiện trạng nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số và khuyến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi” được thực hiện trong khuôn khổ dự án

EMPCD – một dự án hỗ trợ Tăng cường Năng lực Xây dựng, Thực hiện và
Giám sát Chính sách Dân tộc của Ủy ban Dân tộc do Chương trình phát triển
liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật. Nghiên cứu này giúp
cung cấp các dữ liệu và minh chứng về thực trạng nguồn nhân lực vùng dân
tộc thiểu số nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Dân tộc trong việc dự thảo Đề án về Phát
triển Nguồn Nhân lực Vùng Dân tộc Thiểu số và Miền núi giai đoạn 20112015 và định hướng tới năm 2020 để trình Chính phủ.
Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo…của các tác
giả về các chính sách bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ, đăng trên các tạp
chí nghiên cứu gia đình và giới, tạp chí xã hội học, khoa học, Tạp chí Tổ chức
Nhà nước…
Nhóm nghiên cứu của Chương trình Lãnh đạo nữ Cambridge - Việt
Nam do Ths. Nguyễn Thị Hạnh - Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc làm chủ
nhiệm (2012), Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong khu vực nhà nước các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2012).
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2016, Đại úy Trần Quốc Cường - Học
viện Chính trị, Bộ Quốc phòng: “Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nữ trong
thời gian tới”; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2015, ThS. Hoàng Thu Hà - Phó
Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, “Một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác cán bộ nữ”.
- Tổng quan các chính sách liên quan đến công tác cán bộ và bình
đẳng giới trong công tác cán bộ

6


Cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, Đảng, Chính
phủ và Nhà nước Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản luật, thông tư, nghị
định, chương trình quốc gia về bình đẳng giới của Việt Nam như: Chỉ thị 37CT/TW, ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề công
tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị

ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Quyết định 2351/QĐ/TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Nghị
quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ
Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Quyết
định 515/QĐ/TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016-2020; Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009
của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm BĐG; Nghị định số 56/2012/NĐ-CP
ngày 16/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các
cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý
nhà nước…
- Tổng quan các chính sách liên quan đến bình đẳng giới trong công
tác cán bộ ở tỉnh Đăk Lăk
Trong những năm qua, tỉnh Đăk Lăk đã chú trọng đến công tác triển
khai các nội dung của Luật bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh
ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, triển
khai, tạo mọi cơ hội để với nữ cán bộ, công chức, viên chức để được phát huy
năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ, điều này thể hiện trong các văn
bản của tỉnh dẫn như: Chương trình số 15-CTr/TU, ngày 15/8/2007 của Tỉnh

7


ủy về triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND,
ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật bình đẳng giới;
Kế hoạch 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về thực hiện Nghị quyết số

57/NQ-CP và Nghị quyết số 11-N/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Kế
hoạch 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về thực hiện biện
pháp bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2020; Quyết định 1650-UBND, ngày 08/7/2011 của UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2382-UBND, ngày
15/8/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND,
ngày 13/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo sau đại học, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày 16/4/2018 về thực hiện Chỉ thị
21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác
phụ nữ trong tình hình mới...
Với các công trình nghiên cứu, các bài báo, các văn bản, nghị định,
nghị quyết trên thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới và vấn đề vai trò
của công tác cán bộ nữ, tuy nhiên chưa thực sự có công trình khoa học, báo
cáo nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ
tại tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy những công trình nghiên cứu sau đây là tài liệu tham
khảo thật sự bổ ích, giúp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
này và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới
trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

8


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong xây dựng và

thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lăk, từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cường thực thi chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới nói chung và
bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới để làm khung
phân tích cho đề tài.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay: các chính sách đang triển khai hiện
nay và phân tích các kết quả, những mặt đã làm được cũng như những hạn
chế, đảm bảo bình đẳng giới trong công tác cán bộ, trong đó tập trung đi sâu
phân tích, nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác
cán bộ, từ khâu quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nữ
cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách trong công tác
cán bộ tại tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách, tăng
cường hiệu quả thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đối tượng nghiên cứu chính là chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đối với cán bộ nữ hiện đang công tác

9


trong các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh
Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu với những số liệu thu thập
về tình hình thực tế sự tham gia của phụ nữ trong các cơ quan khối Đảng,
đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk và những chính sách liên
quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, tình hình thực thi chính sách bình
đẳng giới trong công tác quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và
sử dụng nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Phạm vi thời gian: Thời gian 3 năm, từ 2015 đến 2017
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công
tác tại khối Đảng, đoàn thể, hành chính nhà nước trong tỉnh Đắk Lắk.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình thực thi chính sách bình đẳng giới trong bố trí và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk.
- Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm
bảo mục tiêu bình đẳng giới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Trên cơ sở
vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng giới và công tác cán bộ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
* Phương pháp thu thập thông tin: Trên cơ sở thu thập, khai thác thông
tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đề tài sẽ phân tích, tổng hợp các văn bản

10


chính sách và các báo cáo liên quan của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung

ương, các công trình nghiên cứu, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng
giới trong công tác cán bộ.
* Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Tổng hợp, trình bày các
số liệu và đánh giá tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách đối
với đối tượng nghiên cứu, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều
kiện thực tế.
- Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh
giá việc thực hiện chính sách phát bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại
tỉnh Đắk Lắk.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận:
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới được
các Nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là
trong lĩnh vực thực thi chính sách. Tuy nhiên, ở tỉnh Đắk Lắk thì Luận văn
nghiên cứu là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực tế cao, bình đẳng giới
trong công tác cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm khẳng định vị trí, vai trò
của người phụ nữ và tạo cơ hội cho nữ cán bộ công chức, viên chức được phát
huy năng lực, sở trường trong công tác, góp phần đóng góp cho sự nghiệp đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn nghiên cứu
phản ánh thực trạng về tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong các
khâu của công tác cán bộ và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm góp phần
thực thi chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Đắk Lắk một cách hiệu quả.

11


*Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá
trình thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về bình đẳng giới và thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công
tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Nghiên cứu chính sách từ góc nhìn chính sách công
Theo quan điểm của Thomas Dye, từ góc nhìn chính sách công, nghiên
cứu chính sách được coi là nghiên cứu “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa
chọn làm hoặc không làm [17, tr.1].
William Jenkin 1978, định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn: “chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành
bởi một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền việc lựa chọn
các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó trong một tình huống cụ
thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [17, tr.1].
Ở cách nhìn rộng hơn, James Anderson đã đưa ra định nghĩa chung, mô

tả chính sách như là “một đường lối hành động có mục đích ban hành bởi một
nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết vấn đề phát
sinh hoặc vấn đề quan tâm” [17, tr.1].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về chính sách công tùy theo những góc
độ tiếp cận khác nhau. Nhưng, có thể hiểu: “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn
mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định.”
1.1.2. Khái niệm về bình đẳng giới
Ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa năm 1946, khẩu hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong
Hiến pháp. Quyền bình đẳng giới tiếp tục được khẳng định trong các bản

13


Hiến pháp tiếp theo và thể hiện ở nhiều các văn bản chính sách khác nhau.
Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định “Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Luật Bình đẳng
giới năm 2006 của Quốc hội Việt Nam, tại điều 7 quy định “Bảo đảm bình
đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ
trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để
tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển”.
Như vậy, quyền bình đẳng giới được hiểu là phụ nữ cũng được hưởng các cơ
hội bình đẳng như nam giới.
- Khái niệm bình đẳng giới theo công ước CEDAW
Bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...) mà
trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, họ có cơ hội bình
đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát
hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển

của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
- Khái niệm bình đẳng giới theo Luật Bình đẳng giới (2007)
“Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng
đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
đó”. [21, Tr.2]
Các chỉ số về bình đẳng giới bao gồm: (1) Con gái và con trai được ưa
thích như nhau, (2) Phụ nữ và nam giới cùng tôn trọng nhau, cùng chia sẻ,
cùng bàn bạc và cùng ra quyết định mọi công việc trong gia đình và xã hội.
(3) Phụ nữ và nam giới cùng được học tập, bồi dưỡng về văn hóa, khoa học,
kỹ thuật để nâng cao năng lực của mình. (4) Phụ nữ và nam giới cùng được
sử dụng và kiểm soát các nguồn lực (vay vốn, kỹ thuật công nghệ, lao động,
giáo dục đào tạo, thông tin, đất đai..). (5) Phụ nữ tham gia bình đẳng với nam

14


giới vào công việc quản lý lãnh đạo (Tăng tỷ lệ phụ nữ làm lãnh đạo trong các
đoàn thể quần chúng, cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, Hội đồng nhân dân,
họp bàn quyết định các công việc trong cộng đồng). (6) Phụ nữ phải được
hưởng thụ đầy đủ như nam giới các lợi ích xã hội (thu nhập, sở hữu tài sản,
quyền lợi chính trị, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí...) (7) Xóa bỏ bạo lực và buôn bán đối với phụ nữ. (8) Không khoan
nhượng với hành vi ngược đãi phụ nữ và trẻ em. (9) Phụ nữ không cam chịu
phân biệt đối xử trong gia đình và xã hội.
- Chính sách nhà nước về bình đẳng giới:
“Là các chính sách nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho
nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình
phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ

khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ
công việc gia đình. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong
tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Khuyến
khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với
các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức
trung bình của cả nước [21, tr.2].
1.1.3. Khái niệm về cán bộ
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11/2008, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt

15


Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [20, tr.9]
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [20, tr. 4, 5]
Tiêu chí xác định cán bộ: Trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công
chức thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung

của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là
cán bộ.
Công tác cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy
hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... nhằm phát huy
năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí sử dụng hợp lý, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị trong tình hình mới.
1.1.4. Bình đẳng giới trong công tác cán bộ
Luật Bình đẳng giới (2007) Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt
động xã hội. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng

16


cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới
thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt,
bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức”[21, tr.5].
Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: “Nam, nữ bình đẳng
về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc
về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và
các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi
được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn
chức danh”[21, tr.6].
Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: “Nam, nữ

bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, bình đẳng trong việc lựa chọn
ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng
thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ
cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con
dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [21, tr.6].
Trên cơ sở các khái niệm về bình đẳng giới, cán bộ và công tác cán bộ
đã được nêu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính
sách của Đảng. Có thể hiểu:
Bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là bảo đảm cơ hội ngang
bằng cho cả nữ giới và nam giới trong thực hiện các bước quy trình công tác
cán bộ, bao gồm: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá; quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ... có tính đến yếu tố đặc thù về giới”.

17


1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ
Các văn bản, chính sách liên quan đến Bình đẳng giới như: Chỉ thị số 21
của Ban Bí thư về Công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020; Chương trình hành động của
Chính phủ đến năm 2020 về thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của
Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015; Nghị định
48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới…
* Mục tiêu và chỉ tiêu trong lĩnh vực chính trị đã được Chính phủ Việt
Nam phê duyệt tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ
2016-2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp

nhiệm kỳ 2011-2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016-2020 trên 35%;
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên
95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ;
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt
100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có lãnh đạo chủ chốt là
nữ nếu tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.
1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ từ góc nhìn chính sách công
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức
thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa

18


×