Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực tập tại nhà máy nhiệt điện uông bí quy trình công nghệ, lò hơi, hệ thống điều khiển DCS của nhà máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước, ngành điện lực Việt Nam
là một ngành có vị trí rất quan trọng. Cung cấp năng lượng và thúc đẩy quá trình sản
xuất, kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát
triển của ngành điện lực cũng đánh giá sự phát triển, tiến bộ của toàn xã hội. Với
những đặc trưng riêng của mình là sản xuất và tiêu thụ phải đi đôi với nhau. Do đó để
đáp ứng tốt giữa cung và cầu thì đòi hỏi ngành điện phải có sự phát triển hợp lý: Vừa
có khả năng đáp ứng những nhu cầu hiện tại vừa phải có sự chuẩn bị cho tương lai. Vì
vậy không những ngành điện là động lực cho các ngành kinh tế khác mà chính ngành
điện cũng phải hiện đại hoá quá trình sản xuất sớm nhất để kịp thời cung cấp cho đất
nước những nguồn điện năng có chất lượng cao.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là nhà máy có công suất lớn do Nga giúp đỡ xây dựng,
qua 40 năm sản xuất, nhà máy đã cung cấp cho lưới điện quốc gia gần 4 tỉ KWh điện
và cũng đang trong quá trình hiện đại hoá sản xuất từng khâu, từng khu vực của dây
truyền sản xuất điện. Và cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để đáp ứng được những nhu cầu đó, sau thời gian học tập trau dồi kiến thức khoa học
của trường. Em tìm hiểu đề tài:
Sau thời gian 7 thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí . Em được Thầy giáo Vũ
Duy Thuận cùng với sự giúp đỡ của các Thầy Cô giáo khóa Công Nghệ Tự Động , và
sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đến nay báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã
hoàn thành với đầy đủ nội dung yêu cầu và đúng thời hạn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy
bản báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong khoa Công Nghệ
Tự động, các bạn học và phòng kỹ thuật nhà máy điện Uông Bí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Vũ Duy Thuận và các
Thầy các Cô trong khoa Công Nghệ Tự Động Trường Đại học Điện Lực .



NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.1 Tổng quan về nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
1.2 An toàn lao động trong công ty nhiệt điện Uông Bí
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy.
1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy.
1.5 Điều kiện sản xuất của nhà máy.
1.6 Quy trình công nghệ sản xuất điện
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY NĐ UÔNG BÍ
2.1 Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất điện năng.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Uông bí.
2.3 Các hệ thống và thiết bị chính của nhà máy.
2.4 Hệ thống điều khiển và giám sát trong nhà máy nhiệt điện Uông bí.
2.5 Hệ thống điều khiển Turbine của nhà máy.
2.5.1 Thành phần điều khiển.
2.5.2 Hệ thống trao đổi tín hiệu của các chi tiết động.
Chương 3: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÒ HƠI TRONG NHÀ MÁY
3.1 Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật của lò hơi.
3.1.1 Các thông số kỹ thuật của lò hơi.
3.2 Hệ thống cấp nước cho lò hơi
3.2.1 Chức năng của hệ thống
3.2.2 Thiết bị và đối tượng điều khiển
3.2.3 Vận hành của hệ thống
Chương 4: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS CỦA NHÀ MÁY
NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
4.1 Giới thiệu phần cứng của DCS nhiệt điện Uông Bí
4.2 Phần mềm điều khiển- control software


Chương 1: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

1.1 Giới thiệu tổng quan nhà máy.
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá-hiện
đại hoá đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng lượng để phục vu cho công cuộc đó,
đặc biệt là năng lượng điện
Giai đoạn thành lập, xây dựng, sản xuất và chiến đấu từ 1961-1975: Nhà máy nhiệt
điện Uông Bí được khởi công xây dựng ngày 19/5/1961 vào dịp kỷ niệm sinh nhật lần
thứ 71 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tổng công suất đặt ban đầu là 48MW.
Giai đoạn mở rộng sản xuất đợt III & IV từ 1976-2000: Nhà máy mở rộng sản xuất với
công suất 110MW.
Giai

đoạn

mở

rộng

sản

xuất

từ

năm

2000

đến

nay


:

Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của một số nhà máy
điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính phủ đã giao cho Tổng công ty
LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà máy nhiệt điên UÔNG BÍ mở rộng với công
suất 300 MW với hình thức chìa khoá trao tay và đây là doanh nghiêp đầu tiên của
VIỆT NAM thực hiện theo hinh thức này .
Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã được hoàn thành
trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viên tổng công ty LILAMA cũng
như nhân dân cả nước. Với thành tích này đánh giá sự phát triển vượt bậc của ngành
lắp máy Việt Nam. Nó có sự biến đổi về chất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng
lên làm chủ và lợi nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN.
Công ty nhiệt điện Uông Bí đã tiếp quản, vận hành tổ máy mở rộng 1-300MW từ ngày
27/11/2009.
Ngày 23/5/2008 gói thầu EPC Dự án Uông Bí mở rộng 2-330MW do tổng thầu
Chengda Trung Quốc được khởi công. Theo dự kiến, đến tháng cuối năm 2011 Nhà
thầu Chengda sẽ bàn giao thương mại cho Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Nhiệt điện Uông Bí sẽ thành tổ hợp 3 Nhà máy với tổng công suất phát điện là
740MW
Về tổ chức quản lý: Từ năm 1961 Công ty mang tên Nhà máy điện Uông Bí.
Đến năm 2005 Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đổi tên thành Công ty nhiệt điện Uông Bí
hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam.


Tháng 7/2010, Công ty chuyển đổi mô hình sản xuất và quản lý thành Công ty TNHH
MTV Nhiệt điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam
Nhà máy nhiệt điện Uông bí cách thủ đô Hà nội khoảng 130km về hướng đông. Nhà
máy điện được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX. Tổng diện tích của nhà máy
là 320.342m2 trong đó 111.300m2 là dành cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng

và các khu vực thi công.
Nhà máy kết nối với lưới điện tại sân phân phối 220/110KV và đấu với trạm biến áp
Bạc đằng tràng bạch. Nguồn nguyên liệu chính cho nhà máy là than cám 5, than cám 6
được lấy từ mỏ Vàng Danh, dầu FO được vận chuyển bằng thuyền đi qua sông Uông
cấp cho nhà máy tại trạm bơm dầu đặt tại uông Bí.
Dự án được thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC.
+ Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án nhiệt điện 1(EVN)
+ Tư vấn cho chủ đầu tư: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1.
+ Tổng thầu EPC: Công ty LILAMA Việt Nam.
+ Tư vấn tổng thầu: nhà thầu Electrowwatekono
Để thực hiện dự án này và được sự hỗ trợ của nhà thầu EE thì nhà thấu LILAMA đã
tiến hành phân chia dự án thành các gói thầu sau:
CÁC HỆ THỐNG CỦA TỔ MÁY 300MW
Hệ thống

STT

Tên

gói Nhà thầu

Xuất xứ

thầu
1

Lò hơi và các thiết bị phụ M1

Powermachine


Nga

2

Turbine-máy phát và các M2

Powermachine

Nga

ABB

Singapore

Gósukoshan

Thái lan

FAM

Đức

Torshima

Nhật bản

thiết bị
3

Hệ thống điều khiển giám I1

sát tích hợp

4

Hệ

thống

nước

khử M4, 5, 6

khoáng, xử lý nước thải.
5

Hệ thống cấp và dỡ than M7
đường sắt

6

Trạm bơm nước tuần hoàn M8


và hệ thống sx clorine
7

Trạm khí nén

Atlascopco


Việt nam- Mỹ

8

Hệ thống xử lý nước tro xỉ M10

CPC

Việt nam

9

Hệ thống khử lưu huỳnh

M11

Kawasaki

Nhật bản

10

Hệ thống cứu hỏa

M12

Công

M9


ty

thăng Việt nam

long Việt nam
11

Hệ thống sản xuất hidro

12

Hệ thống đường ống và hệ M3&14

M13

Stuard energy

Canada

Thaitory

Thái lan

Viện nhiệt lạnh

ĐHBKHN-VN

thống dầu nhiên liệu
13


Hệ thống cấp hơi khởi M18
động

14

Sân phân phối 220/110KV E1

AVERA

Singapore

15

Máy biến áp chính 353

Sumitomo

Nhật bản

16

Hệ thống điện thuộc phần EB01

ABB

Singapore

HTI

Việt nam


E2

cân bằng nhà máy
17

Hệ thống TTLL

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy.
● Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một đơn vị thành viên thuộc tập đoàn điện lực Việt
Nam (EVN).
● Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng về xây dựng công nghiệp nặng.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đã được cố thủ tướng Phạm Văn Đồng bổ nhát quốc đầu
tiên khởi công xây dựng 19/05/1961, đúng vào dịp kỷ niệm 71 năm sinh nhật Bác. Với
tinh thần đó, chỉ sau một thời gian ngắn các tổ máy đã được đưa vào vận hành.
18/01/1964 khánh thành đợt 1 và tiếp đó khánh thành đợt 2. Nhà máy nhiệt điện Uông
bí đã trở thành nhà máy điện chủ lực của hệ thống điện miền Bắc XHCN.
● Nhà máy nhiệt điện Uông bí được giao nhiệm vụ quản lý khai thác, vận hành thương
mại nhà máy nhiệt điện 1 & 2 và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật.
● Nhà máy nhiệt điện Uông bí mở rộng 300MW(giai đoạn 1 ) đã đưa vào vận hành và
công trình nhà máy nhiệt điện Uông bí mở rộng 300MW(giai đoạn 2) đang được gấp


rút xây dựng. Như vậy Uông bí sẽ trở thành trung tâm nhiệt điện với tổng công suất là
710MW, trong một ngày gần đây, góp phần bảo đảm cung cấp điện ổn định cho vùng
tam giác kinh tế Hà nội – Hải phòng – Quảng ninh.
SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG

Hình 1.1 Sơ đồ mặt bằng chung nhà máy nhiệt điện



1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà máy

Giám đốc

PGD
KỸ THUẬT

Trưởng ca

Phân xưởng
Nhiên liệu

Phân xưởng
Lò - Máy

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

PGD QLDA
UBMR2

Văn phòng

Phòng
Tổ chức- LĐ

Phòng tổng hợp
CBSX


Phòng
Kinh tế- kê
hoạch
QLDA

Phòng
Kế hoạch

Phân xưởng
Điện – kiểm
nhiệt

Phòng kỹ
thuật

Phân xưởng
Hóa

Phòng tài
chính kế toán

xưởngxưởng
Phân
Cơ nhiệt

Phòng Vật tư

Phân xưởng
SX VL- DV


PGD
CHUẨN BỊ SX
UBMR1

Phòng bảo vệ

Phân xưởng
Vận hành 1

Phòng
Kỹ thuật- GS
QLDA

Phân xưởng
Tự động - ĐK

Phân xưởng
Vận hanh 2

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy
● Khối hành chính nghiệp vụ, gồm: phòng giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng
tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng vật tư, phòng kỹ thuật,
● Khối sản xuất, gồm: phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng vận hành 1 & 2, phân
xưởng lò máy, phân xưởng sản xuất vật liệu và dịch vụ, phân xưởng cơ nhiệt,


Chức năng của các phòng ban
● Ban giám đốc.
Giám đốc lãnh đạo chung nhà máy, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn điện lực Việt
Nam về kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh.

Phó giám đốc kỹ thuật: giúp cho giám đốc tổ chức điều hành sản xuất, chỉ đạo trực tiếp
đến các phân xưởng, phòng ban liên quan trực tiếp để sản xuất điện.
● Phòng tổ chức lao động
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xây dựng phương án tổ chức , quản lý, tuyển
chọn lao động, kiểm tra và thực hiện tốt định mức lao động, các chế độ tiền lương, tiền
thưởng.
● Phòng kế hoạch
Có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất, triển khai hợp
đồng trong và ngoài nhà máy. Tham gia lập kế hoạch nhu cầu vật tư, quản lý cung cấp
đầy đủ vật tư thiết bị trong và ngoài nước theo đúng yêu cầu kỹ thuật cung cấp vật tư
đầy đủ và kịp thời.
● Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc về quản lý tài chính, đảm bảo
được yêu cầu hoạch toán kế toán tập trung theo yêu cầu của Tập đoàn.
● Phòng kỹ thuật.
Xây dựng kế hoạch, phương thức vận hành cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình
thiết bị, lao động đảm bảo kinh tế ổn định, chất lượng, yêu cầu. chịu trách nhiệm vận
hành sửa chữa, nghiên cứu và tìm hiểu các biện pháp an toàn thiết bị.
● Phòng tổng hợp.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và giải quyết các thủ tục công văn,
giấy tờ hành chính, văn thư lưu trữ, đánh máy, in ấn tài liệu. Quản lý toàn bộ hoạt
động ăn uống phục vụ cán bộ công nhân viên, các hoạt dộng về nhà ở, đất đai, công
tác tuyên truyền.v.v…
● Phòng bảo vệ.
Có nhiệm vụ giúp giám đôc tỏ chức các phương án kiểm tra, bảo vệ kinh tế, chính trị
trong toàn nhà máy để cho sản xuất được an toàn và phòng chống cháy nổ.
khối sản xuất điện:


Phân xưởng vận hành 1: vận hành các lò hơi và tổ họp máy phát điện thuộc dây truyền

sản xuất 1.
Phân xưởng vận hành 2: có nhiệm vụ vận hành và quản lý tổ hợp máy phát điện thuộc
dây truyên sản xuất 2.
Phân xưởng điện- kiểm nhiệt: quản lý vận hành các thiết bị điện, tự động và đo lường
trong dây truyền 1
Phân xưởng nhiên liệu: có nhiệm vụ tiếp nhận than theo tuyến đường sông, đường sắt
từ các mỏ vào kho để dự trữ và cung cấp than lên lò.
1.4 Điều kiện sản xuất ( thuận lợi, khó khăn)
● Thuận lợi.
- Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết.
- Công nghệ sản xuật hiện đại.
- Nhà máy nằm tại khu vực có vị trí địa lý thuận lợi đẻ phát triển.
- Nguồn nguyên liệu dồi dào.
● Khó khăn.
- Công tác bảo dưỡng sửa chữa khó khăn.
- khó thu hút đươc nhân tài.


Chương 2: CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY UÔNG BÍ
2.1 Các hệ thống và thiết bị chính trong nhà máy.
- Lò hơi và các thiết bị phụ
- Hệ thống điện nhà máy.
- Hệ thông đo lường điều khiển.
- Turbine – máy phát và các thiết bị phụ
- Hệ thống xử lý và vận chuyển than.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển đá vôi.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển tro xỉ.
- Hệ thống cấp nước và xử lý nước.
- Hệ thông dầu đốt.
- Hệ thống nước thải.

2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Uông bí.
1
15

2

16

Không khí

3
13

14

4
17
12

Tíi èng
khãi

5
11
10

6
9

7

8

H×nh 2.2 S¬ ®å khèi qu¸ tr×nh s¶n xuÊt ®iÖn n¨ng cña nhà máy


Kho nhiên liệu dùng để dự trữ và pha trộn than trước khi cấp lên lò. Hệ thống cung cấp
nhiên liệu cho lò. Thiết kế hệ thống băng tải cung cấp cho lò, hai hệ thống này làm
việc độc lâp kể cả phần cung cấp điện để đảm bảo luôn luôn cung cấp đủ than cho lò
trong trường hợp sự cố băng tải hoặc sự cố mất điện.
Hệ thống nghiền than : được thiết kế kiểu lò hơi đốt than trực tiếp ( không có than bột
trung gian). Mỗi lò bao gồm 4 máy nghiền than bằng bi, than cấp vào máy nghiền qua
máy cấp than nguyên và nó được sấp nóng bởi gió cấp 1và sau đó dược thổi thẳng vào
lò.
Lò hơi của dây truyền là lò hơi kiểu tuần hoàn tự nhiên, có kết cấu xung quanh là các
giàn ống sinh hơi, trong lò than được đốt cháy sinh nhiệt trao đổi với nước ngưng
trong các giàn ống sinh hơi để tạo ra hơi bão hòa tích tụ trong bao hơi, sau đó hơi này
được đua qua các phân ly dạng xyclon và được đưa qua các giàn quá nhiệt để tạo ra
hơi quá nhiệt khô có nhiệt độ và áp suất yêu cầu của Turbine.
Turbine được thiết kế gồm 3 cấp áp lực. Hơi từ lò được đưa vào Turbine cao áp, sau
khi giãn nở sinh công ở cao áp nó lại được đưa qua giàn quá nhiệt trung gian để nâng
nhiệt độ đẳng áp, sau đó được đưa vào Turbine trung áp và sang Turbine hạ áp về bình
ngưng. Công sinh ra trên trục Turbine quay máy phát điện, máy phát điện sẽ biến năng
lượng cơ đó thành năng lượng điện phát lên lưới.
Bình ngưng : có nhiệm vụ ngưng hơi thoát từ Turbine hạ áp thành nước ngưng
Bơm tuần hoàn: dùng để cung cấp nước làm mát từ sông cho bình ngưng, nước làm
mát đầu ra bình ngưng một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nước, còn lại đổ ra kênh
thải ra sông.
Bơm ngưng: Bơm ngưng dùng để cung cấp nước ngưng cho khử khí.
Hệ thống gia nhiệt hạ áp: dùng để nâng nhiệt độ nước ngưng trước khi vào khử khí.
Bình khử khí: sẽ nhận hơi trích từ Turbine trung áp để gia nhiệt nước ngưng tới trạng

thái gần bão hòa để tách khí không ngưng.
Bơm cấp: dùng để cung cấp nước cho bao hơi.
Hệ thống gia nhiệt cao: dùng để nâng nhiệt độ nước cấp.
Bộ hâm: bộ hâm có tác dụng nhận nhiệt trong khói thoát sau các giàn quá nhiệt để
nâng nhiệt độ nước cấp gần bằng nước trong nhiệt độ bao hơi


Bộ sấy không khí kiểu quay: bộ sấy không khí kiểu quay dùng để sáy không khí từ các
quạt gió trước khi vào lò.
Quạt gió cấp 1: dùng để cung cấp gió đi sấy than và vận chuyển than vào lò.
Quạt gió chính: để cung cấp gió cho quạt gió cấp 1 và cung cấp oxi cho lò.
Quạt khói: dùng để hút khói thoát của lò và để duy trì chân không buồng lửa.
Nguyên lý hoạt động
Từ kho nhiên liệu (than, dầu, đá vôi), qua hệ thống cung cấp nhiên liệu 2 được đưa và
lò 3. Nhiên liệu than từ kho nhiên liệu (1) qua hệ thống cung cấp nhiên liệu (2), sau đó
được đưa vào hệ thống nghiền than (3). Tại đây than được sấy bởi gió nóng cấp 1 từ
quạt gió cấp 1(15), qua bộ sấy không khí(14) và thổi trực tiếp vào lò (4).
Nước được xr lý hóa học, qua bộ hâm 13 đưa vào bao hơi của lò. Trong lò xảy ra phản
ứng cháy tạo ra nhiệt năng. Khói thoát ra có nhiệt độ cao được qua các dàn quá nhiệt,
qua bộ hâm và bộ sấy không khí để tận dụng nhiệt sau đó thoát ra ngoài ống khói nhờ
quạt khói (17).
Nước trong bao hơi được cấp xuống các giàn ống sinh hơi xung quanh lò, trao đổi
nhận nhiệt của lò biến thành hơi có thông số cao và được dẫn đến Turbine (5). Tại đây
hơi giãn nở sinh công quay Turbine_ máy phát. Máy phát điện sẽ biến công suất cơ
nhận trên trục Turbine thành công suất điện phát lên lưới. Hơi sau khi sinh công có
thông số thấp thoát về bình ngưng (6). Trong bình ngưng hơi nước động thành nước
nhờ hệ thống nước làm mát tuần hoàn lấy từ sông.
Trong bình ngưng(6), nước ngưng được qua các bình gia nhiệt hạ (9) sau đó được đưa
đến bình khử khí (!0) nhờ bơm ngưng (8). Nước sau khi được khử khí sẽ được bơm
cấp (11) bơm qua các bình gia nhiệt cao(12), qua bộ hâm sau đó đưa vào bao hơi.

Người ta dùng hơi trích từ Turbine để cung cấp cho các bình gia nhiệt cao, gia nhiệt hạ
và bình khử khí.


Chương 3: LÒ HƠI NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
3.1 Các thiết bị chính và thiết bị phụ của lò hơi
bộ quá nhiệt
Bao hơi

đến turbine
trung áp

từ turbine cao
áp đến
Đường khói thoát

VÒI ĐỐT
DẦU VÀ
VÒI ĐỐT
THAN

Bộ hâm

H2O từ gia nhiệt
cao đến
Đường khói
thoát

Hình 3.1 hình vẽ mô phỏng lò hơi


Lò hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite của Việt Nam
với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro 27,7%, độ ẩm 9,4% chất bốc
ở đầu ra 3,11%.


Thông số về vận hành lò hơi :
Công suất định mức đầu ra, t/h

920

Các thông số danh định của hơi:
Áp suất, Mpa

17.6

0
Nhiệt độ của hơi chính và hơi quá nhiệt trung gian, C

543

0
Nhiệt độ của nước cấp, C

254

Luồng nhiên liệu rắn vào lò, t/h

137,6

Áp suất bao hơi , kgf/cm2


194,7

0
Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lò hơi, C

337

0
Nhiệt độ không khí ra ngoài, C

122

Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngoài

1,3

Hiệu suất lò hơi thô %

87,7
3

Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là 11806 m . Cao
3

độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích buồng đốt là 60000 kcal/m h.
Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khô ở phía dưới . Ở phần trên
của buồng đốt (từ bên ngoài), các ống góp hơi quá nhiệt và các ống liên thông được
bao che bằng các hộp nhiệt. Không khí đi vào các hộp này bị hút qua các lỗ trong các
hộp nhiệt do áp suất âm của không khí tạo ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở

đầu vào của lọc bụi. Ở đáy của buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một
phễu nghiêng.
Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lò kín khí, có sự bố trí của các ống
và có 16 vòi đốt được bố trí ở vách truớc và vách sau tạo thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m
và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt bên trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vòi xả,
tạo thành một góc 450 nghiêng so với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các
lỗ thăm.
Các vòi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đường khí thứ cấp. Khoang giữa
được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các trục xoáy và các cánh quạt
thẳng. Hỗn hợp không khí được cuộn vào ở đầu vào của vòi đốt bằng các đường xoắn.
Các ống được lắp đặt ở khoang khí trung tâm. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng
điều khiển ngọn lửa của dầu nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đốt. Ống để lắp cảm


ứng điều khiển ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc gắn trong khu vực miệng
vòi đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát ngọn lửa đốt than và thiết bị phun mù
cơ khí số 6 của vòi đốt được cấp để đánh lửa phần nhiên liệu chính.
Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động học theo hướng
đi lên ở phần vách lò sau.
Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi của buồng đốt
từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao độ đáy của phần tái nhiệt
nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống ở cao độ đặt các vòi đốt giữa mức
10,670 m và 24,670 m buồng đốt được lát gạch chịu lửa ở xung quanh.
Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và 42,760 m dọc
theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò, phần mà
tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ quá nhiệt bức xạ được treo trên vách lò
của buồng đốt bằng các thanh treo đặc biệt và các kẹp.
Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và 60,940m dọc
theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò nơi tiếp giáp
với vách trước của buồng đốt. Có 16 bộ đặt ở vách trước và 5 bộ đặt ở vách cạnh của

buồng đốt. Loại thép sử dụng là thép hợp kim 42x4 .
Dọc theo vách trước và bên cạnh có sự phân bổ của các ống đến các thiết bị thổi
bụi. Bộ quá nhiệt mành được bố trí ở đầu ra của buồng đốt và bao gồm 32 hàng thẳng
đứng với khoảng cách cách nhau 642mm. Cách ống thép được gia công chế tạo bằng
ống thép Dn 42x7 mm.
Phần đáy buồng đốt được làm sạch bằng cách phun nước rửa lên đến cao độ
35,7m. Hệ thống phun nước rửa gồm 8 thiết bị làm sạch bằng nước chuyên dùng.
Các bề mặt gia nhiệt của buồng đốt được đặt ở cao độ 44 m ở phần ống gió và
phần phía sau được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình ngắn. Các
màng và các bề mặt gia nhiệt đối lưu ở phần ống gió được làm sạch bằng các thiết bị
thổi bụi co rút có hành trình dài với mức co rút 10,6m. Bộ hâm nước được làm sạch
bằng các thiết bị thổi bụi với chiều sâu co rút 2,5 m. Ở các chỗ ngoặt của ống gió dọc
theo các bức vách lò có bộ quá nhiệt trần.
Dọc theo đường khói ở chỗ ngoặt của ống gió có các thiết bị được lắp như sau:
Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp II, kiểu chuyển động trực lưu.


Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp III, kiểu chuyển động trực lưu.
Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp II, kiểu chuyển động dòng ngược.
Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp I, kiểu chuyển động dòng ngược.
Dòng khí ở phía sau được chia ra làm hai dòng khác nhau và đi qua đầu ra của
bộ sấy không khí kiểu ống, bộ hâm nước và tầng thứ nhất của bộ sấy không khí kiểu
ống.
Tại đầu ra của bộ sấy không khí các dòng khí được kết hợp vào ống khói ngang.
Hai luồng khói từ đường gió ngang này sẽ cấp khí cho lọc bụi tĩnh điện. Các van lá
được lắp đặt trên các đường gió ở đầu ra và đầu vào của lọc bụi. Sau đó, gió được kết
hợp vào trong ống gió ngang và từ đây khói sẽ được xả theo các đường ống gió và quạt
ID. Tại đầu vào của quạt ID
mỗi ống gió được chia làm hai, các van và các nắp bịt sẽ được lắp đặt ở các đường gió
này. Cánh dẫn hướng sẽ được lắp trực tiếp vào quạt ID. Công suất của quạt ID được

điều khiển bằng các khớp nối thủy lực ở các trục giữa motor, hộp số và cánh dẫn
hướng. Các nắp bịt sửa chữa và các van được bố trí theo dãy trên các đường gió ở đầu
ra của quạt ID. Sau đó các luồng khói được cấp thông qua hệ thống FGD ra ống khói .
3.2. Chu trình gió

Hình 3.2 Chu trình gió


Gió lạnh được hai quạt FD hút từ không khí thông qua ống hút gió. Các cánh
dẫn hướng được lắp trực tiếp ở phần hút gió, các van được lắp đặt ở đầu thổi của quạt.
Luồng gió sau quạt được kết hợp lại ở ống gió ngang với hai luồng song song từ một
quạt khác nữa. Có sự trích khí từ ống gió ngang thông qua các van đến các thiết bị
chuyển hướng (4 đường), việc trích gió cho máy nghiền cũng được chia làm 4 đường
vào 4 máy nghiền tuơng ứng. Từ ống gió ngang đường gió chính sẽ được cấp vào bộ
sấy không khí và mỗi nhánh đi qua một tầng riêng biệt của bộ sấy không khí.
Ở đầu ra của bộ sấy không khí luồng gió nóng sẽ được chia về phía lò hơi. Phần
gió nhỏ hơn sẽ được cấp qua van và thiết bị đo đến các vòi dẫn gió. Tại đầu vào của lò
hơi gió sẽ được chia và cấp vào hai ống góp.
Một phần lớn gió được cấp vào các vòi đốt thông qua thiết bị đo, luồng gió này
được chia làm hai đường. Đường gió thứ nhất sẽ có nhiệm vụ cấp khí thứ cấp vào hai
vòi đốt ở bên dưới và các phần ở trên đỉnh của vách trước lò hơi, đường gió thứ hai
cấp khí cho các vòi đốt ở phần sau của lò hơi. Trong cùng các ống gió sẽ có các phần
chèn, hai đường chèn cho quạt gió sơ cấp và một cho đường gió nóng đến các máy
nghiền. Mỗi quạt gió sẽ có nhiệm vụ cấp gió cho 4 vòi đốt, một hàng của phần trước lò
hoặc sau lò.
3.3.Chu trình nhiên liệu

Hình 3.3 Chu trình nhiên liệu



Lò hơi bao gồm 4 hệ thống nghiền than (khép kín, đơn) với hai bunker chứa
than mịn. Than được sấy và nghiền than trong máy nghiền kiểu 370/ 850, máy nghiền
than chứa khoảng 82,9 tấn bi thép. Hai hệ thống nghiền cấp than cho 1 bunker than
mịn, để vận hành ổn định các máy cấp than mịn thì mức than mịn trong bunker ít nhất
phải là 4 m.
Ở mỗi đầu ra của bunker có bố trí 8 máy cấp than. Độ mịn của than theo thiết
kế là R90═5%. Năng suất của máy cấp than mịn được điều khiển bằng cách thay đổi
diện tích của cổ van điều khiển ở các mức từ 1,8 đến 8,5 (t/h), tương ứng với việc mở
van từ 20 đến 100%. Phương tiện vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao là sử dụng
không khí ngoài trời, không khí này được hút qua đường hút khí của tuabin nén khí
của lò hơi. Hệ thống cấp gió vận chuyển than vào hệ thống cấp than mịn có độ đậm
đặc cao gồm hai tuabin nén khí kiểu TB-80-1,8 một chiếc vận hành và một chiếc dự
3
3
phòng. Công suất của tuabin nén khí là 8x10 m /h, áp suất là 7500 kpa, tiêu thụ điện

năng 150 kW, tốc độ vòng quay n ═ 3000 vòng/phút.
Các ống gió từ tuabin nén khí được kết hợp vào một đường gió loại 325x8 với
các thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ của gió. Không khí được phun từ ống gió
này vào một hệ thống bao gồm 6 ống góp được bố trí bên dưới hai bunker than mịn.
Từ một trong các ống góp khí được cấp vào các máy cấp than mịn qua các van tương
ứng và các thiết bị đo lưu lượng đến mỗi máy cấp than mịn. Từ hai ống góp còn lại
không khí được cấp vào bộ phận trộn gió để vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao
thông qua các van và thiết bị đo lưu lượng lên đến thiết bị trộn tiếp theo ở đầu ra của
vòi đốt với luồng gió nóng sơ cấp. Ở phần trộn cuối cùng than mịn có độ đậm đặc cao
sẽ được trộn thêm với dòng khí sơ bộ sau đó được làm nóng lên và thông qua ống cấp
than mịn nó sẽ dần dần được nóng hơn, sau đó được cấp vào phần xoắn của vòi đốt với
0
nhiệt độ lúc này khoảng 300 C .


Trạm bơm dầu nhiên liệu là kiểu trạm bơm truyền thống với các bơm kiểu trục
tải thứ nhất và thứ hai cùng với các bộ gia nhiệt và có các bộ lọc dầu nhiên liệu giữa
chúng. Dầu nhiên liệu được cấp vào lò hơi từ ống góp áp suất chung của các bơm kiểu
trục tải thứ nhất thông qua ống có đường kính Dn = 100mm, ở đây phải có thiết bị đo
lưu lượng dầu và chúng phải có các van cổng vận hành bằng tay để cách ly khi tiến
hành sửa chữa.


Các van lá vận hành bằng motor, các nắp bịt, các thiết bị đo lưu lượng dầu vào
lò hơi, các van cách ly đường dầu nhiên liệu và các van điều khiển lưu lượng dầu vào
lò hơi sẽ được lắp đặt dọc theo đường ống dầu nhiên liệu ở gần lò hơi. Đường hồi dầu
nhiên liệu từ các vòi đốt của lò hơi sẽ được thực hiện qua đường ống có đường kính
Dn = 50 mm, chúng có lắp đặt các van và các thiết bị đo lưu lượng dầu. Đường hồi
dầu nhiên liệu sẽ được đưa trực tiếp vào các bồn dầu nhiên liệu và vào các bơm hút
thứ hai.
Nguồn hơi được cấp đến các bộ gia nhiệt, dầu nhiên liệu sẽ được lấy từ ống góp
0
2
hơi tự dùng của tổ máy với các thông số hơi là p = 14 kgf/cm và t = 250 C

3.4 Hệ thống cấp nước cho lò hơi

Hình 3.4 Hệ thống cấp nước
Chức năng của hệ thống
Cấp nước vào bao hơi đồng thời cấp nước vào hệ thống giảm ôn để điều chỉnh nhiệt độ
của hơi.


Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất


Bộ Môn Tự Động Hóa

Chương 4: TUABIN CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
4.1.Hệ thống Turnine.
Theo sơ đồ của nhà máy 300MW, tuabin kiểu K-300-170-1P sẽ được lắp đặt để
phục vụ cho việc chuyển động máy phát điện ACTBB-320-3T3. Tuabin có 3
cylinders, kiểu trục đơn và ngưng tụ với một bộ gia nhiệt hơi, công suất danh định là
303 MW và tốc độ quay là 3000v/ph.
Các thông số chính của tuabin để cấp điện năng danh định (không trích hơi để
tái tuần hoàn).
Lưu lượng hơi chính:

848,2 t/h

Nhiệt độ hơi chính:

0
538 C

Áp suất tuyệt đối:

171kgf/cm

2

Các thông số ở đầu ra của xilanh cao áp:
Áp suất tuyệt đối:

41 kgf/cm


Nhiệt độ:

0
329,7 C

2

Các thông số đầu vào của xilanh cao áp:
2

Áp suất tuyệt đối:

37,8 kgf/cm

Nhiệt độ:

0
538 C

Áp suất tuyệt đối ở bình ngưng:

0,065kgf/cm

2

Hơi chính từ lò hơi với các thông số đã được xác định sẽ được cấp vào hai khối
van cao áp. Mỗi khối bao gồm 1 van chặn và hai van điều khiển. Từ các khối van, hơi
sẽ được phân phối đến phần trên và phần dưới của xi lanh cao áp thông qua 4 ống liên
thông cao áp. Việc phân phối hơi ở tuabin sẽ do các vòi phun thực hiện, các thành
phần của vòi phun được bố trí ở các hộp chứa vòi phun nằm trong phần thân bên trong

của xilanh cao áp.
Xilanh cao áp gồm hai phần, phần thân ngoài và phần thân trong. Lưu lượng
hơi ở xilanh cao áp là kiểu dòng ngược. Đường hơi của xilanh cao áp có tầng điều
khiển chủ động và 17 tầng phản hồi. Từ đó tầng điều khiển và 9 tầng áp suất được bố
trí ở phần thân trong và tạo thành dòng hơi bên trái của xilanh cao áp, 8 tầng hơi ở bên
phải được bố trí ở phần thân ngoài của xilanh cao áp. Xilanh cao áp không có trích hơi
để tái tuần hoàn.


Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất

Bộ Môn Tự Động Hóa

Hình 4.1 Hệ thống điều khiển TURBINE
Hơi ở đầu ra của xilanh cao áp được cấp đến phần tái nhiệt của lò hơi. Sau tái
nhiệt, hơi được cấp vào hai khối van trung áp, mỗi khối van gồm một van chặn và một
van điều khiển. Hơi ở xilanh trung áp được phân phối thông qua van tiết lưu. Các van
điều khiển xilanh trung áp ở chế độ vận hành bình thường của tuabin sẽ được mở hoàn
toàn và không tham gia vào việc điều chỉnh mức điện năng. Xilanh trung áp là kiểu
xilanh trực lưu, đường hơi của nó có 15 tầng chủ động. Xilanh trung áp cũng có 3
đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng và nước cấp lò hơi. Tại đầu ra của xilanh
trung áp, hơi qua hai ống liên thông cấp đến phần giữa của xilanh hạ áp. Xilanh hạ áp
được chế tạo theo kiểu xilanh hai dòng, mỗi đường ống bao gồm hai tầng. Xilanh hạ
áp có hai đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng, tại đầu ra của xilanh hạ áp hơi được
cấp vào bình ngưng.
Tất cả các rotor của tuabin được làm bằng thép rèn từ loại thép hợp kim chịu
nhiệt, các rotor cao và trung áp có lỗ khoan ở giữa còn rotor hạ áp được chế tạo mà
không có lỗ khoan ở giữa.
Tất cá các khớp nối của tuabin được làm theo kiểu khớp nối cứng, nửa khớp nối
được rèn cùng với trục.



Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất

Bộ Môn Tự Động Hóa

Các gioăng cuối của Tuabin và các gioăng giữa của xilanh cao áp, xilanh trung
và hạ áp được làm theo kiểu gioăng hơi labirinth. Tại xilanh cao và trung áp có sử
dụng loại gioăng labirinth thoải.
Mỗi rotor của tuabin được đỡ trên hai ổ đỡ, các phần chèn của ổ đỡ trước được
gia công chế tạo như là các miếng chèn (ổ đỡ có 6 miếng chèn). Các thân của ổ đỡ
Tuabin được đặt trên và gắn cố định vào các khung móng. Phần xả của xilanh hạ áp
cũng được đặt trên các khung móng. Trên thân của tất cả các ổ đỡ Tuabin có các điểm
neo riêng.
Các phần dãn nở do nhiệt được thực hiện theo cách đó là gia nhiệt phần thân
của xilanh cao áp đẩy theo hướng của ổ đỡ trước và các phần của xilanh trung và hạ
áp.
Phần thân của ổ đỡ được neo vào các điểm neo của rotor. Tuabin còn được cấp
kèm với hộp số, nó được lắp ở vỏ hộp số số 4 và hệ thống thủy lực nâng rôtor. Hộp số
này được cấp để quay trục bằng tay và để vận hành hệ thống thủy lực nâng rotor. Tại
tuabin còn được cấp các bích xilanh cao áp và trung áp. Hơi gia nhiệt được cấp từ
đường ống tái nhiệt nóng.
4.2. Bình ngưng

Hình 4.2 Hệ thống bình ngưng


Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất

Bộ Môn Tự Động Hóa


Theo sơ đồ của hệ thống Tuabin có một bình ngưng kiểu 300K  -18200 - 4.
Bình ngưng là kiểu hai dòng lớp đơn ở phía trước và là loại phù hợp với việc vận hành
bằng nước biến. Diện tích bề mặt làm mát của bình ngưng là 17900m 2 và được tạo
thành bởi các ống titanium với chiều dài là 14000m và đường kính ngoài là 19,05mm.
Bình ngưng là thiết bị chân không, áp suất thiết kế bên trong lớp vỏ khí sẽ được
duy trì dựa vào dòng hơi cấp đến bình ngưng, nhiệt độ và lưu lượng nước làm mát đi
qua các ống cũng như các điều kiện vận hành và các thiết bị của hệ thống tuabin: Hệ
thống làm sạch ống bình ngưng, hệ thống chân không kín khí và các thiết bị xả khí
bình ngưng.
Vỏ bình ngưng được gia công chế tạo và hàn từ các tấm thép cacbon, phía tiếp
xúc với nước của các giàn ống được phủ một lớp titanium. Các ống bình ngưng được
kết hợp thành các dàn ống lớn bằng cách hàn các đầu ống vào các bảng titanium.
Nhánh nối của bình ngưng được hàn vào các đầu vòi xả của xilanh hạ áp của
tuabin. Để giải quyết việc dãn nở do nhiệt vỏ bình ngưng được lắp đặt trên các giá cân
bằng, chúng được thiết kế để tự cân bằng tải trọng của bình ngưng khi không có nước.
Nước đưa vào bình ngưng trong quá trình vận hành Tuabin sẽ được thông qua các
phần xả của xilanh hạ áp và tải trọng của lượng nước này được chuyển đến khung
móng của xilanh hạ áp.
Nước làm mát sẽ đi qua bình ngưng bằng hai đường. Ở mỗi đường trước tiên nó
sẽ cấp nước vào khoang nước có áp của bình ngưng, đi qua các ống vào khoang xả
nước của bình ngưng và từ đó sẽ được đưa vào ông xả. Việc này cũng tạo điều kiện
cho phép dừng và làm vệ sinh bất cứ dàn ống nào trong khi đang vận hành Tuabin.
Tại phần bên trên của bình ngưng có bố trí các thiết bị nhận hơi để nhận hơi từ
đường rẽ nhánh hạ áp. Hơi này sẽ được làm mát bằng việc phun nước ngưng vào các
thiết bị nhận hơi thông qua các bơm nước ngưng và các tuyến ống. Bình ngưng cũng là
một bộ phận nhận hơi và nước để tạo sự vận hành bình thường cho hệ thống Tuabin ở
thời điểm khởi động tổ máy, ngừng tổ máy và vận hành tổ máy.
4.3 Các bình gia nhiệt hạ áp
Để phục vụ cho việc gia nhiệt tái tuần hoàn cho nước ngưng chính của Tuabin thì

trong sơ đồ của hệ thống có ba bình gia nhiệt hạ áp. Tất cả các bình gia nhiệt hạ áp đều
có kiểu nằm ngang.


Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất

Bộ Môn Tự Động Hóa

Hình 4.3 Gia nhiệt hạ áp
Các đặc tính vận hành của bình gia nhiệt :
Bình gia nhiệt hạ áp số 1 :
Kiểu H − 400 − 03 − 2,5 − 1
Bề mặt trao trao đổi nhiệt 400m

2

Áp suất thiết kế nước ngưng 25 kgf/cm
Áp suất thiết kế hơi 3,0 kgf/cm

2

2

Bình gia nhiệt hạ áp số 2 :
Kiểu H − 500 − 06 − 2,5 − 1
Bề mặt trao đổi nhiệt 500m

2

Áp suất thiết kế nước ngưng 25kgf/cm

Áp suất thiết kế hơi 6,0 kgf/cm

2

2

Bình gia nhiệt hạ áp số 3 :
Kiểu H − 600 − 06 − 2,5 − 1
Bề mặt trao đổi nhiệt 600m

2

Áp suất thiết kế nước ngưng và áp suất thiết kế hơi tương tự bình gia nhiệt hạ áp số 2


Báo Cáo Thực Tập Sản Xuất

Bộ Môn Tự Động Hóa

Các thành phần cơ bản của bình gia nhiệt là vỏ bình và hệ thống ống. Vỏ bình được
chế tạo từ thép Cacbon và hệ thống ống được làm bằng thép không rỉ.
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt trông giống như các bó ống nó được tạo bởi
các ống hình chữ U đường kính Dn = 16mm với chiều dày của thành ống là 0,8 mm.
Các ống được gắn vào các tấm thép và nghiêng về phía vách ngăn trung gian. Việc sử
dụng các ống hình chữ U tạo điều kiện mở rộng tương đối diện tích trao đổi nhiệt.
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 và số 3 có các bình ngưng hơi gia nhiệt từ xa kiểu nằm
3

ngang. Thể tích của bình nước ngưng của bình gia nhiệt số 3 khoảng 1 m và bình gia
3

nhiệt hạ áp số 2 là 5,5 m .

Hơi gia nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp được trích từ hơi của Tuabin. Hơi có áp
2

suất tuyệt đối 0,26 kgf/ cm và độ ẩm là 5% sẽ được cấp vào bình gia nhiệt số 1. Hơi
2
0
được cấp vào bình gia nhiệt số 2 có áp suất 1 kgf/ cm và nhiệt độ 100 C và hơi được
2
0
cấp vào bình gia nhiệt số 3 có áp suất 4,3 kgf/ cm và nhiệt độ 243 C .

4.4 Các bình gia nhiệt cao áp

Hình 4.4 Gia nhiệt cao áp


×