Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG LỊCH sử lớp 7 kỳ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.29 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN SỬ 7
CHƯƠNG IV: ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ
Bài 19. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( 1418- 1427)
(4 Tiết)
Câu 1: Những nét chính về Lê Lợi và Nguyễn Trãi- Những người lãnh đạo khởi
nghĩa Lam Sơn?
Những nét chính về Lê Lợi và Nguyễn Trãi là:
- Lê Lợi sinh năm 1385 mất 1433 là một hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn. Căm giận
quân cướp nước, ông đã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi để chuẩn bị cho
cuộc khởi nghĩa.
- Nghe tin Lê Lợi đang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp
nơi tìm về Lam Sơn trong đó có Nguyễn Trãi.
- Nguyễn Trãi sinh 1380 mất 1442 là con của Nguyễn Phi Khanh. Ông học rộng, tài
cao, có lòng yêu nước, hết mực thương dân, ông đã đi theo Lê Lợi khởi nghĩa.
- 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đẫ tiến hành Hội Thề
ở Lũng Nhai.
- Ngày mùng 2 tháng giêng năm Mậu Tuất ( 7/ 2/ 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở
lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.
Câu 2: Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 14181423?Nhận xét về tinh thần chiến đấu trong giai đoạn này?
Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1418- 1423 là:
- Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam
Sơn.
- Nghĩa quân phải 3 lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều gian khổ, khó khăn,
nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm tiêu biểu là Lê Lai.
- Giữa năm 1418 quân Minh huy động lực lượng bao vây núi Chí Linh để bắt và giết
Lê Lợi, Lê Lai đã cải trang thành Lê Lợi liều chết phá vòng vây cứu chủ tướng.
- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi tạm hòa hoãn với quân Minh.
- Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển
sang giai đoạn mới.
=> Nhận xét : Trong giai đoạn những năm đầu của cuộc khởi nghĩa, mặc dù rất khó
khăn gian khổ nhưng nghĩa quân đã chiến đấu dũng cảm tiêu biểu là Lê Lai.


Câu 3: Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ cuối 1424 đến
cuối 1426?
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ cuối 1424 đến cuối 1426 là:
- Giải phóng Nghệ An( năm 1424):
Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận. Ngày 12- 10- 1424,
nghĩa quân tấn công Đa Căng( Thọ Xuân- Thanh Hóa), sau đó hạ thành Trà Lân, tiến
đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.
- Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa ( 1425)
1


8/ 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận
Hóa, vùng giải phóng kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Haỉ Vân. Quân Minh bị cô lập
và vây hãm ở mấy thành lũy.
- Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động( cuôi 1426)
9/ 1426 nghĩa quân chia làm 3 đạo tiến quân ra Bắc:
+ Đạo 1: Giải phóng miền Tây Bắc, ngắn chặn binh viện từ Vân Nam sang.
+ Đạo 2: Giải phóng vùng hạ lưu sông nhị( sông Hồng) chặn đường rút lui của giặc
từ Nghệ An về Đông quan.
+ Đạo 3: tiến thẳng về Đông quan.
- Nghĩa quân đi đế đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt, chiến thắng nhiều
trận lớn, quân Minh cố thủ trong thành Đông quan. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai
đoạn phản công.
Câu 4: Trình bày trận Tốt Động- Chúc Động( cuối 1426)?
Trận Tốt Động- Chúc Động cuối 1426 là:
- 10/ 1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan, nâng
số quân Minh lên 10 vạn.
- Để giành thế chủ động, 7- 10- 1426, Vương Thông tiến đánh Cao Bộ ( Chương MĩHà Tây).
- Biết trước âm mưu của giặc, ta phục binh ở Tốt Động- Chúc Động.
- Kết quả: 5 vạn tên giặc bị tử thương, bắt sống hơn 1 vạn tên. Vương Thông bị

thương tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân vây hãm thành Đông Quan giải phống
thêm nhiều châu, huyện.
Câu 5: Trình bày trận Chi Lăng- xương Giang( 10- 1427)
Trận Chi Lăng- xương Giang( 10- 1427) là:
- Đầu tháng 10- 1427, 15 vạn viện binh được chia thành 2 đạo từ Trung Quốc kéo
sang:
+ Đạo 1: do Liễu Thăng chỉ huy từ quảng Tây kéo vào Lạng Sơn.
+ Đạo 2: Do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
- 8/ 10 / 1427, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết chết ở ải Chi Lăng. Phó
tướng là Lương MInh lên thay tiếp tục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục
kích ở Cần Trạm, Phố Cát, tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống
Xương giang co cụm giữa cánh đồng, bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5
vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống.
- Cùng lúc đó, Mộc Thạnh biết tin Liễu Thăng bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước.
- Nghe tin cả 2 đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vội xin hòa và
chấp nhận mở hội thề Đông quan( 10- 12- 1427) để an toàn rút quân về nước, Lê Lợi
chấp nhận. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng.
- Ngày 3- 1- 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta, đất nước
sạch bóng quân thù.
Câu 6; Hãy nêu những nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn ?
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là:
2


a/ Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành độc lập tự
do cho đất nước.
-Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân
tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng vũ

trang, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.
- Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu đứng
đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
b/ Ý nghĩa lịch sử:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà
Minh.
- Mở ra 1 thời kì phát triển mới của dân tộc- thời Lê sơ.
Bài 20. Nước Đại Việt thời Lê sơ ( 1428-1457)
(3 tiết)

Câu 7: Trình bày tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ.?
Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ là:
- Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi
phục quốc hiệu Đại Việt.
- Tổ chức bộ máy chính quyền: Đứng đầu là vua, trực tiếp năm mọi quyền hành, kể
cả chức tổng chỉ huy quân đội.
- Giúp việc cho vua có các đại thần. ở triều đình có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình,
Công. Ngoài ra, còn có một số cơ quan chuyên môn như hàn lâm viện( soạn thảo
công văn), quốc sử viện( viết sử), Ngự sử đài( can gián vua và các triều thần).
- Thời Lê Thái Tổ,Thái Tông cả nước chia làm 5 đạo, từ thời Thánh Tông được chia
thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là ba ti phụ trách 3 mặt hoạt động khác
nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã.
Câu 8a: Trình bày những đóng góp của vua Lê Thánh Tông trong việc xây dựng
bộ máy nhà nước và luật pháp?
Những đóng góp của vua Lê Thánh Tông trong việc xây dựng bộ máy nhà nước
và luật pháp là:
* Quân đội:
- Tổ chức theo chế độ “ Ngụ binh ư nông”
- Gồm 2 bộ phận chính: Quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thủy
binh, tượng binh và kị binh.

- Vũ khí: đao, kiếm, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.
- Quân đội thường xuyên được luyện tập, bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những
nơi hiểm yếu.
 so với quân đội dưới thời Trần, thời Lê sơ về cơ bản là giống về chính sách và
các bộ phận chính. Tuy nhiên quân đội dưới thời Lê sơ được tổ chức chặt chẽ
hơn, vua quan tâm hơn…
* Luật pháp:
3


- Vua Lờ Thỏnh Tụng ban hnh b lut mi mang tờn Quc triu hỡnh lut( hay lut
Hụng c).
- Ni dung: Bo v vua, hong tc, quyn li ca giai cp thng tr. c bit cú
nhng iu lut bo v ch quyn quc gia, khuyn khớch phỏt trin kinh t, gi gỡn
truyn thụng dõn tc, bo v mt s quyn ca ph n( õy l im mi ca lut
Hng c).
Cõu 8b Tổ chức bộ máy nhà nớc thời Lê Thánh Tông chặt chẽ,
hoàn chỉnh hơn bộ máy nhà n ớc thời Lý- Trần ở những điểm
nào?
- Tổ chức bộ máy nhà nớc thời Lê Thánh Tông chặt chẽ, hoàn chỉnh
hơn bộ máy nhà nớc thời Lý- Trần ở những điểm sau:
- Triu ỡnh: ng u l vua, nm mi quyn hnh. Giỳp vua cú cỏc quan i thn.
triu ỡnh cú 6 b v mt s c quan chuyờn mụn
- H thng thanh tra giỏm sỏt hot ng ca quan li c tng cng t trung ng
xung a phng
- n v hnh chớnh: chia nc lm 13 o, di o l ph, huyn xó c t
chc cht ch
- Cỏch tuyn chn nhõn ti thụng qua hc tp thi c, cụng bng, khụng sút
ngi ti gii, khụng dựng lm ngi kộm,
Cõu 8c Phỏp lut thi Lờ s cú gỡ ging v khỏc phỏp lut thi Ly Trn?

Phỏp lut thi Lờ s ging v khỏc phỏp lut thi Lý Trn l:
+ Ging nhau: u bo v vua v cỏc quan i thn, cm git m trõu bũ
+ Khỏc nhau:
- Thi Lý Trn: Bo v quyn li t hu, cha bo v quyn li ph n
- Thi Lờ s: Bo v quyn li quc gia, khuyn khớch phỏt trin kinh t. Gi gỡn
truyn thng tt p ca dõn tc. Bo v mt s quyn li ca ph n. Hn ch phỏt
trin nụ tỡ.
?Cõu 8d Nh nc thi Lờ s v nh nc thi Ly Trn cú c im gỡ khỏc
nhau?
im ging v khỏc nhau gia nh nc lờ s v nh nc Lý Trn l:
Nh nc thi Lý Trn
Nh nc thi Lờ s
Nh nc t chc theo ch quõn ch Vua l ngi trc tip nm mi quyn
tp quyn ( vua nm mi quyn hnh)
hnh, k c tng ch huy quõn i.
nhng khụng sỏt bng thi Lờ s.
Cõu 8e T chc quõn i thi Lờ s cú gỡ ging v khỏc vi thi nh Trn ?
T chc quõn i thi Lờ s ging v khỏc vi thi nh Trn nhng im sau:
* Ging: Quõn i thi nh Lờ c t chc ging thi Lý - Trn theo ch ng
binh nụng, c t chc cht ch, luyn tp vừ ngh hng nm, cú nng lc chin
u bo v ton vn lónh th ca t quc.
* Khỏc:
- So vi thi Trn, quõn i thi Lờ s khụng cú quõn i ca cỏc vng hu, quý
tc.
4


- Vua trực tiếp nắm quyền tổng chỉ huy quân đội.
- Quân đội thời Lê sơ có thêm các binh chủng: tượng binh, kị binh
Câu 9: Trình bày những nét chính về tinh hình kinh tế dưới thời Lê sơ?

Những nét chính về tinh hình kinh tế dưới thời Lê sơ là:
* Nông nghiệp
- Dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm vào tình trạng làng xóm điêu tàn,
ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân vô cùng khổ cực, phải phiêu tán…
- Nhà Lê cho 25 vạn lính về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn lính
chia làm phiên thay nhau về quê sản xuất.
- Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng.
- Đặt một số chức quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ,
Đồn điền sứ…thi hành chính sách quân điền, câm giết trâu bò, bắt dân đi phu trong
mùa cấy gặt.
=> Nhờ các biện pháp trên mà nông nghiệp được phục hồi và phát triển nhanh chóng.
* Thủ công nghiệp, thương nghiệp:
- Nhiều làng thủ công nổi tiếng ra đời. Thăng long là nowitaapj trung nhiều nghành
thủ công nhất.
- Các công xưởng do nhà nước quản lý gọi là cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng
cho vua ,vũ khí, đúc tiền.
- Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
- Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành sứ, vải lụa, lâm sản
quý là những mặt hàng được nước ngoài ưu chuộng.
Câu 10a Em hãy nêu những thành tựu chủ yếu về giáo dục của Đại Việt thời Lê
sơ ? Vì sao Đại Việt lại đạt được những thành tựu nói trên ?
Những thành tựu chủ yếu về giáo dục của Đại Việt thời Lê sơ là:
* Giáo dục và khoa cử:
- Dựng lại quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long.
- Mở trường công, mở khoa thi ở các đạo, phủ để tuyển chọn quan lại.
- Đa số người dân đều có thể đi học trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.
- Nội dung học tập , thi cử là các sách của đạo Nho.
- Nho giáo có địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
Thời Lê sơ( 1428-1527) Tổ chức được 26 khoa thi , có 989 tiến sĩ , 20 trạng nguyên
* Đại Việt đạt được những thành tựu trên vì:

- Nhà nước quan tâm đến giáo dục
- Truyền thống hiếu học của dân tộc ta
- Đất nước hòa bình
Câu 10b Lập bảng thống kê các tác phẩm VH, sử học thời Lý Trần Lê?
Tác
phẩm

Thời Lý ( 10091225)

Thời Trần( 1226-1400)

5

Thời Lê Sơ( 1428-1527)


Văn học

Sử học

Bài thơ thần của Lý
Thường Kiệt

- Hịch tướng sĩ – TQT
Phò giá về kinh
Bạch Đằng giang phú

- Quân Trung từ mệnh tập
- Bình Ngô đại cáo
- Phú núi Chí Linh

- Hồng Đức Quốc âm thi tập

Đại Việt sử kí – Lê Văn
Hưu

- Đại Việt sử kí toàn thư- Ngô Sĩ
Liên

Bài 22. Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền (Thế kỷ XVI- XVIII)
(1 tiết)

Câu 11 / Em hãy nêu nguyên nhân, hậu quả và tính chất của cuộc chiến tranh
Trịnh- Nguyễn và sự chia cắt Đàng Trong- Đàng Ngoài
Nguyên nhân, hậu quả và tính chất của cuộc chiến tranh Trịnh- Nguyễn và sự
chia cắt Đàng Trong- Đàng Ngoài là
* Nguyên nhân:
- Năm 1545 Nguyễn Kim mất, con rễ là Trịnh Kiểm lên thay, con thứ là Nguyễn
Hoàng xin vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam
- Năm 1627 chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ. Đến năm 1672 lấy sông Gianh làm
ranh giới chia đôi đất nước
* Hậu quả:
- Đất nước bị chia cắt.
+ Đàng Ngoài: Nhân dân gọi là " Vua Lê- chúa Trịnh"
+ Đàng Trong: Chúa Nguyễn.
+ Nhân dân đói khổ, li tán.
* Các cuộc chiến tranh phong kiến đều có tính chất phi nghĩa ,chỉ vì lợi ích của mình,
các tập đoàn phong kiến đã gây chiến tranh, đánh lẫn nhau, gây tai hại cho dân tộc,
đất nước
Bài 23.Kinh tế văn hóa thế kỷ XVI- XVIII
2 tiết

Câu 12: Hãy cho biết tình hình sản xuất kinh tế Đàng Ngoài và Đàng Trong trong
các thế kỉ XVI – XVIII như thế nào?
Tinh hình sản xuất kinh tế Đàng Ngoài và Đàng Trong trong các thế kỉ XVI –
XVIII là
a/ Nông nghiệp:
* Đàng Ngoài: Nông nghiệp bị phá hoại nghiêm trọng do chính quyền Lê - Trịnh
không quan tâm đến công tác thủy lợi và tổ chức khai hoang.
- Ruộng đất công bị cường hào đem cầm bán.
- Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa đói kém, nhân dân phải bỏ đi phiêu tán.
* Đàng Trong:
- các chúa Nguyễn tổ chức dân đi khai hoang, cấp lương ăn, nông cụ, thành lập ấp
mới ở vùng Thuận- Quảng.
6


- Năm 1698 đặt phủ Gia Định.
=> Nông nghiệp phát triển nhanh, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chúa Nguyễ quan tâm đến phát triển nông nghiệp nhằm tạo thế lực chống lại chúa
Trịnh.
c. Thủ công nghiệp:
Thế kỉ XVII xuất hiện nhiều nghề thủ công, làng thủ công nổi tiếng: Gốm Thổ
Hà( Bắc Giang) , Bát Tràng ( hà Nội), dệt La Khê…
d. Thương nghiệp:
- Buôn bán phát triển : Hội An, Phố Hiến.
- Xuất hiện một số đô thị: Phố Hiến, Hội An, Gia Định…
- Thương nhân nước ngoài vào buôn bán để chúa Trịnh- Nguyễn nhờ mua vũ khí. Về
sau hạn chế ngoại thương nên nửa sau thế kỉ XVIII thành thị suy tàn dần.
Câu 13: Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào? Vì sao chữ cái La tinh ghi
âm tiếng Việt trở thành chữ quốc ngữ của nước ta?
Thế kỉ XVII tiếng Việt đã phong phú và trong sáng. 1 số giáo sĩ phương Tây dùng

chữ cái La tinh để ghi âm tiếng Việt và sử dụng trong việc truyền đạo. Từ đó chữ
quốc ngữ ra đời.
- Đây là chữ tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến nên đã trở thành chữ quốc ngữ của nước
ta cho đến ngày nay.

Bài 25. Phong trào Tây Sơn
4 tiết
Câu 14: Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ như thế nào?
Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ là:
* Nguyên nhân bùng nổ
- Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền họ nguyễn ở Đằng Trong suy yếu dần. Tập đoàn
Trương Phúc Loan nắm mọi quyền hành, tham nhũng.
- Ở địa phương, quan lại, cường hào kết thành bè cánh, đàn áp, bóc lột nhân dân, ăn
chơi xa xỉ.
- Nông dân bị chiếm ruộng đất, chịu nhiều thuế…
- Ba anh em nhà Tây Sơn căm thù sâu sắc chính quyền nhà Nguyễn, hiểu được tham
vọng của nhân dân, đã huy động được đông đảo lực lượng tham gia.
* Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ:
- Mùa xuân năm 1771, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lên vùng Tây Sơn
thượng đạo ( An Khê- Gia Lai) lập căn cứ, dựng cờ khởi nghĩa.
- Nghĩa quân được các tầng lớp nhân dân ủng hộ, lực lượng ngày càng mạnh, nghĩa
quân đánh xuống Tây Sơn hạ đạo( Tây Sơn- Bình Định). Các tầng lớp nhân dân tham
gia ngày càng đông.
Câu 15: Tây Sơn đã lật đổ chính quyền họ Nguyễn như thế nào?
7


Tây Sơn đã lật đổ chính quyền họ Nguyễn :- 9/ 1773, quân Tây Sơn chiếm được phủ
Quy Nhơn, địa bàn hoạt động của nghĩa quân suốt từ Quảng Nam đến Bình Thuận.
- Chúa Trịnh cử tướng Hoàng Ngũ Phúc chỉ huy 3 vạn quân tiến công chiếm Phú

Xuân, chúa Nguyễn phải vượt biển vào Gia Định.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Nhạc tạm hòa hoãn với quân Trịnh để dồn sức đánh
chúa Nguyễn.
- Năm 1777, Tây Sơn bắt giết được chúa Nguyễn, Nguyễn Ánh chạy thoát, chính
quyền họ Nguyễn bị lật đổ.
Câu 16: Trình bày trận Rạch Gầm- Xoài Mút?
Trận Rạch Gầm- Xoài Mút là:
a. Nguyên nhân:
Nguyễn Ánh cầu cứu quân Xiêm.
b. Diễn biến
- 1784: hơn 5 vạn quân thủy, bộ Xiêm đã kéo vào đánh chiếm miền tây Gia Định và
gây nhiều tội ác với nhân dân.
- 1/ 1784, Nguyễn Huệ kéo quân vào Gia Đinh và bố trí trận địa ở khúc sông Tiền,
đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút để nhử quân địch.
- Quân Xiêm bị tấn công bất ngờ nên bị tiêu diệt gần hết, chỉ còn vài nghìn tên sống
sót theo đường bộ về nước. Nguyễn Ánh thoát chết sang Xiêm lưu vong.
c. Kết quả: Quân Xiêm bị đánh tan.
d. Ý nghĩa:
- Đây là một trong những trận thủy chiến lớn nhất và lừng lẫy nhất trong lịch sử
chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
- Chiến tháng quân Xiêm đã dưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình độ mới.
Từ đây, phong trào Tây Sơn trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc.
Câu 17: Nghĩa quân Tây Sơn đã hạ thành Phú Xuân và tiến ra Bắc Hà diệt họ
Trịnh như thế nào?
Nghĩa quân Tây Sơn đã hạ thành Phú Xuân và tiến ra Bắc Hà diệt họ Trịnh là:
- 6/ 1786 , được sự giúp đỡ của Nguyễn Hữu Chỉnh, nghĩa quân Tây Sơn nhanh
chóng hạ thành Phú Xuân rồi tiến ra Nam sông Gianh giải phóng toàn bộ đất Đằng
Trong.
- Với khẩu hiệu" phù Lê diệt Trịnh", Tây Sơn tiến quân ra Bắc. Giwuax năm 1786,
Nguyễn Huệ Đánh Thăng Long, chúa Trịnh bị bắt đem nộp cho quân Tây Sơn. Chính

quyễn họ Trịnh sụp đổ. Nguyễn Huệ giao thành, chính quyền cho vua Lê rồi trở vào
Nam.
* Ý nghĩa của việc tiêu diệt chúa Trịnh - Nguyễn:
- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
- Tạo điều kiện cơ bản cho sự thống nhất đất nước.
Câu 18: Em hãy trình bày cuộc tiến quân của vua Quang Trung đại phá quân
Thanh vào dịp Tế Kỉ Dậu 1789 ( Hoặc trình bày trận Ngọc Hồi- Đống Đa
Cuộc tiến quân của vua Quang Trung đại phá quân Thanh vào dịp Tế Kỉ Dậu
1789 ( Hoặc trình bày trận Ngọc Hồi- Đống Đa là:)
8


a. Nguyên nhân:
- Lê Chiêu Thống cầu cứu nhà Thanh. Vua Càn Long nhà Thanh nhân cơ hội này
thực hiện âm mưu xâm lược nước ta để mở rộng lãnh thổ xuống phía nam.
- 1788, Tôn Sĩ NGhị chỉ huy 29 vạn quân chia làm 4 đạo tiến vào nước ta. Tại
Thăng Long, chúng cho cướp bóc, đốt nhà, giết người tàn bạo…
b. Chuẩn bị của quân ta:
- Xây dựng phòng tuyến ở Tam Điệp - Biện Sơn.
c. QUang Trung đại phá quân Thanh:
- 1788: Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung, lập tức tiến
quân ra Bắc.
- Từ Tam Điệp Quang Trung chia làm 5 đạo:
+ Đạo chủ lực do Quang Trung chỉ huy tiến thẳng vào Thăng Long.
+ Đạo 2, 3 đánh vào tây nam Thăng Long.
+ Đạo 4 tiến ra Hải Dương.
+ Đạo 5 tiến lên Lạng Giang chặn đường rút lui của giặc.
- Vua Quang Trung quyết định tấn công quân Thanh vào dịp Tết Kỉ Dậu vì vào dịp
Tết quân Thanh lo ăn chơi , lơ là, phòng bị kém
- Mờ sáng mùng 5 Tết, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi, quân Thanh bỏ chạy toán

loạn. Cùng lúc đó đo đốc Long đánh đòn Đống đa, Tướng giặc là Ssaamf Nghi Đống
khiếp sợ, thắt cổ tự tử, Tôn Sỹ Nghị chạy về Gia Lâm.
- Trưa mùng 5 Tết , Quang Trung cùng đoàn quân Tây Sơn chiến thắng kéo vào
Thăng Long.
Câu 19: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn là :
a. Nguyên nhân
- Nhờ ý chí đấu tranh chống áo bức bóc lột, tinh thần yêu nước, đoàn kết và hy
sinh cao cả của nhân dân ta.
- Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân.
Quang trung là anh hùng dân tộc vĩ đại.
b. Ý nghĩa
- Lật đổ chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn- Trịnh - Lê đã xóa bỏ ranh giới
chia cắt đất nước , đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.
- Đánh tan quân xâm lược Xiêm- Thanh có ý nghĩa lịch sử to lớn: giải phóng đất
nước, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, một lần nữa đập tan tham vọng xâm lược
nước ta của các đế chế quân chủ phương Bắc.
Câu 20: Nêu công lao đóng góp của Quang Trung- Nguyễn Huệ với đất nước ta?
Công lao đóng góp của Quang Trung- Nguyễn Huệ với đất nước là : - Lật đổ
chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn- Trịnh - Lê đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất
nước , đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.
- Đánh tan quân xâm lược Xiêm- Thanh có ý nghĩa lịch sử to lớn: giải phóng đất
nước, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc.
9


- Ban hành chính sách về kinh tế- văn hóa- giáo dục- quốc phòng, ngoại giao xây
dựng đất nước.
Bài 26 .Quang Trung xây dựng đất nước.
2 tiết

Câu 21: Vua Quang Trung có những chính sách gì để phục hồi, phát triển kinh
tế, ổn định xã hội và phát triển văn hóa dân tộc?
Vua Quang Trung có những chính sách để phục hồi, phát triển kinh tế, ổn định xã
hội và phát triển văn hóa dân tộc là :- Sau khi chiến thắng giặc ngoại xâm vua
Quang Trung đã bắt tay vào xây dựng chính quyền mới, đóng đô ở phú Xuân.
- Ban hành "Chiếu khuyến nông " để giải quyết tình trạng ruộng đất bỏ hoang và nạn
lưu vong, nhờ đó sản xuất nông nghiệp được phục hồi và phát triển nhanh chóng.
- Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều thứ thuế nhờ đó nghề thủ công và buôn bán được phục
hồi dần.
- Ban bố " chiếu lập học", các huyện, xã được nhà nước khuyến khích mở trường học,
dùng chữ Nôm làm chữ viết chính thức thức của nhà nước.
- Xây dựng quân đội mạnh: Thi hành chính sách quân dịch, tạo chiến thuyền lớn.
- Ngoại giao: khéo léo
+ Đối với nhà Thanh là mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc.
+ Tiêu diệt nội phản.
+ Ngày 16/9/1792: vua Quang Trung qua đời.
Câu 22: Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền.
- 1802 nhà Nguyễn thành lập, Nguyễn Ánh đặt niên hiệu Gia Long, chọn Phú Xuân
làm Kinh Đô.
- 1086 Nguyễn Anh lên ngôi Hồng Đế.Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành từ trung
ương đến địa phương.
- Chia nước ta thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc.
- 1815 ban hành Luật Gia Long.
- Quan tâm và củng cố quan đội, xây dựng thành thị vững chắc.
- Đối ngoại: Đóng cửa không tiếp xúc với nước ngoài nhưng thuần phục nhà Thanh.
Câu 23: Trình bày nền kinh tế dưới triều Nguyễn
kinh tế dưới triều Nguyễn là
a. Nông nghiệp:
- Chú trọng khai hoang.
- Lập ấp, đồn điền tăng thêm diện tích canh tác, đặt lại chế độ quân điền.

b. Thủ công nghiệp.
- Lập nhiều xưởng sản xuất đúc súng, đúc tiền…
- Ngành khai thác mỏ được mở rộng.
- Nghề thủ công phát triển nhưng phân tán.
c. Thương nghiệp:
* Nội thương:
Buôn bán mở rộng ở các thành thị, thị tứ.
10


* Ngoại thương:
Hạn chế buôn bán với người phương tây.
Câu 24: Đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn như thế nào. Nêu các cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu của nông dân thế kỉ XIX?
Đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn là- Đời sông nhân dân ngày càng khổ cực vì
địa chủ, hào lý chiếm đoạt ruộng đất, quan lại tham nhũng, tô thuế nặng nề, nạn dịch
bệnh, nạn đói hoành hành khắp nơi.
- Các cuộc nổi dậy của nông dân:
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành( 1821- 1827)
+ Khởi nghĩa vảu Nông Văn Vân( 1833-1835)
+ Khởi nghĩa Lê Văn Khôi( 1833-1835)
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát( 1854-1856)
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự kế thừa truyền thống chống áp bức, cường quyền của dân tộc.
+ Góp phần củng cố khối đại đoàn kết cộng đồng dân tộc việt Nam.
Câu 25:Công lao đóng góp của vua Quang Trung.
- Lật đổ các tập đoàn phong kiến.
+ 1777, Nguyễn
+ 1786, Trịnh.
+ 1788, Lê

- Đánh đuổi ngoại xâm Xiêm (1785) Thanh (1789)
- Phục hồi kinh tế, văn hóa
Bài 28. Sự phát triển của văn hóa dân tộc cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX
2 tiết
Câu 26. Văn học, nghệ thuật nước ta thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX đã đạt
được những thành tựu gì ?
Văn học, nghệ thuật nước ta thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX làVăn học dân gian ở thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX phát triển rực rỡ với nhiều
hình thức phong phú: tục ngữ, ca dao, truyện thơ,…Văn học viết bằng chữ Nôm phát
triển đến đỉnh cao.
- Nội dung văn học dân gian và văn học viết bằng chữ Nôm phản ánh phong phú và
sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng nhiều những thay đổi trong tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng của con người Việt Nam.
- Một số tác giả và tác phẩm nổi tiếng: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ
ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ của Hồ Xuân Hương,…
*Nghệ thuật :- Văn nghệ dân gian phát triển phong phú…Nghệ thuật sân khấu, tuồng
chèo phổ biến…- Tranh dân gian đậm đà bản sắc dân tộc, nổi tiếng nhất là dòng tranh
Đông Hồ ( Bắc Ninh)
- Các công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương ( Hà Nội), đình làng Đình
Bảng (Bắc Ninh),…
11


Câu 27. Kể tên và nêu hiểu biết của em về một số danh nhân văn hóa xuất sắc của
dân tộc ta thế kỉ XIV-XV.
Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc ta thế kỉ XIV-XVlà:
- Nguyễn Trãi (1380-1442)
+Là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới.
+ Có nhiều tác phẩm gía trị: Bình ngô sách, Quang trung từ mệnh tập, Bình ngô đại
cáo, Quốc âm thi tập…
+ Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. Cả cuộc đời ông nêu cao lòng

yêu nước thương dân.
- Lê Thánh Tông (1442-1497)
+ Là một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị,
quân sự và thơ văn.
+ Có nhiều tác phẩm giá trị:Quỳnh uyển cửa ca, Châu cơ thắng thưởng, Hồng Đức
quốc âm thi tập… Thơ văn ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc
sâu sắc.
- Ngô Sĩ Liên ( Thế kỉ XV): Là nhà sử học nổi tiếng thế kỉ XV, là một trong những
tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư
- Lương Thế Vinh(1442-?): Là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ, với nhiều tác phẩm
nổi tướng có giá trị: Đại thành toàn pháp, Thiền môn giáo khoa.
Câu 28: Nêu những thành tựu về khoa học- kĩ thuật ở nước ta thế kỉ XVIII- nửa
đầu thế kỉ XIX?
Thành tựu về khoa học- kĩ thuật ở nước ta thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX 1/.
Giáo dục, thi cử:
- Triều Tây Sơn: Quang Trung ban chiếu lập học, mở đường công các làng xã để con
em nhân dân có điều kiện học tập, đưa chữ nôm vào thi cử.
- Thời Nguyễn: Quốc Tử Giám được đặt ở Huế, thành lập Tứ Dịch Quán năm 1836.
2/. Sử học, địa lý, y học
- Sử học: Đại nam thực lục. Tác giả: Lê Quý Đôn và Phan Khung Chú.
- Địa lý: Gia Định thành thông chí, nhất thống dư địa chí của Trịnh Hoài Đức và Lê
Quang Định.
- Y học: hải thượng y tông tâm lĩnh của Lê Hữu Trác.
3/. Những thành tựu về kỹ thuật.
- Kỹ thuật làm đồng hồ, kính thiên lý.
- Chế tạo máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.
- 1839: tàu thủy chạy bằng hơi nước ra đời.
=> Chứng tỏ tài năng sáng tạo của người thợ thủ công nước ta bấy giờ.
12



LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
2 Tiết
Lễ hội văn hóa Hà Nam
1) Lễ hội chùa Long Đọi Sơn
Hằng năm, cứ đến ngày 21 tháng 3 âm lịch, chùa Long Đọi Sơn mở hội. Nhân dân
trong vùng và rất đông khách thập phương đã về đây lễ và văn cảnh chùa. Từ sáng
sớm, đoàn rước kiệu đã hành lễ từ chân núi lênchùa làm lễ, dâng hương tưởng
niệmLý Nhân Tông, người có công mởmang xây dựng chùa. Sau phần lễdâng hương
là các đội tế nam quan, tế nữ quan tạ ơn Trời Phật.
2) Lễ hội đền Trần Thương: Đền Trần Thương thuộc thôn Trần Thương, xã Nhân
Đạo, huyện Lý Nhân, Hà Nam.Cũng như những nơi thờ Hưng Đạo Đại Vương khác,
đền Trần Thương tổ chức lễ hội tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc này vào ngày 20
tháng 8 âm lịch hàng năm
3) Lễ hội đình Đinh: Đình Đinh thuộc thôn Đinh, xã Đinh Xá, huyện Bình Lục, Hà
Nam.Đình Đinh thờ Đông Hải Đại Vương Đoàn Thương cùng con ông là Đông Xưng
đại vương Đoàn Văn, các trung thần củatriều Lý, Đông Bảng đại vương triều Lê cùng
các vị tiên hiền, các vị có công lập làng. Tương truyền, làng Đinh là nơi mà Đoàn
Thượng đại vương đến tìm thầy học và cũng là quê vợ của ông. Khi ông mất, con trai
ông là Đoàn Văn cùng nhân dân Đinh Xá lập đền thờ.Hàng năm, cứ vào ngày sinh
của Đông Hải đại vương Đoàn Thượng (10 tháng Giêng âmlịch), làng Đinh lại tổ
chức lễ hội để tưởng nhớ bậc trung thần.
4) Lễ hội vật Liễu Đôi: Vật Liễu Đôi là một lễ hội làng tiêu biểu của văn hoá Hà
Nam. Hàng năm, vào ngày 05 tháng giêng âm lịch, tại làng Liễu Đôi, xã Liêm Túc,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam lại diễn ralễ hội vật để ghi nhớ công lao của chàng
trai họ Đoàn giỏi võ đã có công đánh giặc cứu nước

13




×