Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thống nhất hóa biểu mẫu kế hoạch nghiên cứu khoa học của tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.13 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN TÂN SƠN

THỐNG NHẤT HÓA BIỂU MẪU KẾ HOẠCH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TỔNG CỤC
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Luân

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Hoàng Văn Luân
đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu,
văn bản, cung cấp số liệu. Đó chính là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa sau Đại học - Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh
nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập.


Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Tôi cũng gặp những khó khăn nhất định
về năng lực, sự hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả trân trọng và mong nhận
được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng nghiệp để
được trưởng thành hơn trong công tác và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Tân Sơn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................. 5
6. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
9. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 7

CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ........... 8

1.1. Nghiên cứu khoa học ................................................................................. 8

1.1.1. Một số khái niệm về nghiên cứu khoa học ..................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học............................................... 9
1.1.3. Phân loại nghiên cứu khoa học ................................................... 12
1.2. Kế hoạch và đề cương nghiên cứu khoa học........................................... 15

1.2.1. Khái niệm kế hoạch nghiên cứu khoa học ................................... 15
1.2.3.Vai trò của đề cương nghiên cứu khoa học .................................. 16
1.2.4. Nội dung cần có của một đề cương nghiên cứu khoa học ............ 16
1.2.5. Đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu khoa học .................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ................................................................................ 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC MẪU ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ
CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TỔNG CỤC DS-KHHGĐ . 22
2.1. Công tác xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học .................................... 22

2.1.1. Quy định về việc xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học của
Tổng cục ............................................................................................... 22


2.1.2. Những hạn chế của việc xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học25
2.2. Công tác đánh giá đề cương nghiên cứu khoa học ................................. 26

2.2.1. Hội đồng khoa học và các quy định về việc đánh giá, xét duyệt đề
tài nghiên cứu khoa học ........................................................................ 26
2.2.2. Công tác đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học ............ 29
2.2.3. Các hạn chế trong việc đánh giá đề cương: ................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 33


CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MẪU ĐỀ CƯƠNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠI TỔNG CỤC. ....................................................................................... 35
3.1. Quan điểm, nguyên tắc về việc xây dựng mẫu đề cương ....................... 35

3.1.1. Chỉ sử dụng một mẫu đề cương duy nhất. ................................... 35
3.1.2. Có sự kế thừa các mẫu đề cương đang sử dụng và thực hiện đúng các
quy định của Bộ Y tế ............................................................................. 35
3.1.3. Dung hòa được tốt nhất các yêu cầu cần có của một đề cương đối với
các chuyên ngành khác nhau ................................................................ 35
3.1.4. Có thang điểm đánh giá đối với từng mục, nội dung của đề cương .... 36
3.1.5. Đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng .................................................... 36
3.1.6. Có sự tham gia, góp ý kiến của đội ngũ cán bộ tham gia nghiên
cứu khoa học ........................................................................................ 36
3.1.7. Phải được thực nghiệm. .............................................................. 36
3.2. Nội dung mẫu đề cương .......................................................................... 35

3.2.1. Tên đề tài .................................................................................... 36
3.2.2. Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của đề tài) ................................ 37
3.2.3. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................... 38
3.2.4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 38
3.2.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 39
3.2.6. Mẫu khảo sát .............................................................................. 40


3.2.7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 40
3.2.9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 42
3.2.10. Dự kiến cấu trúc của đề tài ....................................................... 43
3.2.11. Kế hoạch nghiên cứu................................................................. 44

3.3. Tiêu chí, thang điểm đánh giá đề cương ................................................. 44

3.3.1. Đánh giá đạt hoặc không đạt. ..................................................... 44
3.3.2. Cho điểm đối với các đề cương được đánh giá “đạt”. ................ 44
3.4. Thử nghiệm mẫu đề cương...................................................................... 48

3.4.1. Xin ý kiến chuyên gia về mẫu đề cương....................................... 49
3.4.2. Xin ý kiến chuyên gia về việc đánh giá, cho điểm đề cương (được
viết theo mẫu đề cương đề xuất) ........................................................... 53
3.4.3. Hoàn thiện lại mẫu đề cương và đề xuất áp dụng thực tế ............ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ............................................................................ 6768

KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71


DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1.: Phiếu đánh giá đề tài thực hiện năm .................................................... 36
Biểu 2.2.: Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề tài thực hiện năm ............................... 37
Biểu 3.1.: Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................. 44
Bảng 3.2.: Bảng điểm đánh giá đề cương đề tài nghiên cứu khoa học .................... 45
Bảng 3.3.: Bảng tổng hợp điểm đánh giá với từng đề cương đề tài nghiên cứu khoa học ...... 47
Bảng 3.4.: Bảng tổng hợp điểm đánh giá với toàn bộ các đề cương đề tài nghiên cứu
khoa học ................................................................................................................ 48
Bảng 3.5.: Bảng xin ý kiến mẫu đề cương đề tài nghiên cứu khoa học ................... 49
Bảng 3.6.: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hài lòng với mẫu đề cương đề tài
nghiên cứu khoa học .............................................................................................. 51
Bảng 3.7.: Bảng tổng hợp điểm điểm đánh giá đề cương đề tài nghiên cứu khoa học
(đề tài 1) ................................................................................................................ 54

Bảng 3.8.: Bảng tổng hợp điểm điểm đánh giá đề cương đề tài nghiên cứu khoa học
(đề tài 2) ................................................................................................................ 55
Bảng 3.9.: Bảng tổng hợp điểm điểm đánh giá đề cương đề tài nghiên cứu khoa học
(đề tài 3) ................................................................................................................ 56
Bảng 3.10.: Bảng tổng hợp điểm điểm đánh giá 3 đề cương đề tài nghiên cứu khoa học . 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KH&CN


Khoa học và công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (sau đây gọi tắt là Tổng cục DSKHHGĐ) là tổ chức thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia
đình trong phạm vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số,
chất lượng dân số và phân bố dân cư; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công
về dân số - kế hoạch hóa gia đình (sau đây gọi tắt là DS-KHHGĐ) theo quy định
của pháp luật.
Tổng cục DS-KHHGĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, là
đơn vị dự toán ngân sách cấp II thuộc Bộ Y tế, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Theo Quyết định 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính
Phủ, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được giao thực hiện 19 nhiệm vụ,
quyền hạn, trong đó, nhiệm vụ thứ 11 nêu rõ: “ 11. Quản lý, tổ chức thực hiện việc
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân
số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Y tế.”.
Như vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của Tổng cục DS-KHHGĐ. Đó là các nghiên cứu khoa học về các lĩnh
vực quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số và biến động dân số.
Về quy mô dân số, nghiên cứu về biến động về dân số, điều chỉnh mức sinh;
dự báo gia tăng dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về quy mô

dân số, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và sử dụng các phương tiện tránh
thai theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu dân số, nghiên cứu về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi;
nghiên cứu thiết kế các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về cơ cấu dân số theo giới tính và
độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.

1


Về chất lượng dân số, nghiên cứu về các yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng sống của người dân, chăm sóc sức khỏe, tư vấn tiền hôn nhân, sàng lọc trước
sinh, chẩn đoán sơ sinh...
Về biến động dân số, nghiên cứu về sự thay đổi số lượng dân số theo thời
gian do tác động của ba quá trình sinh, tử và di dân. Trong đó, chênh lệch giữa mức
sinh và mức tử là tự nhiên, chênh lệch giữa nhập cư và xuất cư là biến động cơ học.
Chính vì các nội dung hoạt động của ngành dân số rất đa dạng, bao hàm
nhiều nội dung khác nhau của đời sống xã hội, gắn với sự phát triển của xã hội. Cho
nên các nghiên cứu khoa học của Tổng cục DS-KHHGĐ do đó mà rất đa dạng, cả
tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ...để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết mà
đất nước đặt ra. Từ đó đi tìm các giải pháp để cân bằng sự phát triển dân số với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung phong phú, cán bộ nghiên cứu khoa học của Tổng cục cũng phong
phú về đa dạng và có chuyên môn từ nhiều chuyên ngành khác nhau: Y tế, giáo dục,
công nghiệp, nông nghiệp, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội…Cán bộ thuộc mỗi
ngành, nghề khác nhau, được đào tạo trong các lĩnh vực khác nhau của các trường
khác nhau, có thói quen áp dụng các mẫu biểu kế hoạch nghiên cứu khoa học khác
nhau, trong đó thể hiện rõ nhất là mẫu đề cương nghiên cứu khoa học.
Sự khác nhau về mẫu đề cương nghiên cứu, khác nhau về quan điểm xây
dựng đề cương của các tác giả nghiên cứu, cùng với nó là quan điểm, tiêu chí đánh
giá mức độ đạt yêu cầu mỗi loại đề cương cũng khác nhau là một trở ngại rất lớn,

gây khó khăn cho công tác đánh giá đề cương nghiên cứu dẫn tới hạn chế trong việc
tuyển chọn các đề tài nghiên cứu khoa học của Tổng cục hàng năm.
Trong các năm qua, lãnh đạo và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, nghiên
cứu khoa học của Tổng cục đã nhận thấy sự khó khăn, bất cập của việc đễ xuất,
đánh giá, tuyển chọn các đề tài nghiên cứu khoa học tốt, có tính khả thi, có kế hoạch
thực hiện tốt. Và đặc biệt, ai cũng hiểu rõ vấn đề là cần phải thống nhất được các
quy trình nghiên cứu và phải có các biểu mẫu đề cương nghiên cứu khoa học trong
nội bộ cơ quan Tổng cục theo quy chuẩn như có các tiêu chí đánh giá, cho điểm đề
cương nghiên cứu khoa học thống nhất với tất cả các lĩnh vực, nội dung của ngành.
2


Chính vì vậy, rất cần có một nghiên cứu khoa học về cơ sở lý luận, thực
trạng áp dụng các mẫu biểu kế hoạch nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung vào
mẫu đề cương nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây để từ đó đề xuất mẫu
đề cương nghiên cứu khoa học cùng với các tiêu chí đánh giá chất lượng đề cương
nhằm áp dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa học của Tổng cục trong thời gian
tới. Chính vì những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Thống nhất hóa biểu mẫu kế hoạch nghiên cứu khoa học của Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình” làm luận văn thạc sỹ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một môn học có lịch sử còn non
trẻ. Tuy vậy, đã có không ít các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, làm rõ các nội dung
của môn học này. Bởi lẽ, nghiên cứu khoa học kể cả là khoa học cơ bản hay khoa
học ứng dụng đều vô cùng cần thiết nhằm tạo ra các tri thức mới hoặc tìm ra những
giải pháp mới nhằm đáp ứng một nhu cầu của thực tiễn cuộc sống. Do vậy, nắm
được phương pháp luận nghiên cứu khoa học trở lên hết sức cần thiết. Nhất là phải
nắm được những nội dung cốt lõi của phần mở đầu của một báo cáo nghiên cứu bao
gồm những mục nào, tính logic của chúng ra sao. Những tác giả đầu ngành về vấn
đề này có thể kể đến là:

- G.S Vũ Cao Đàm với tác phẩm Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đã
được tái bản chín lần vào cuối năm 2003 kể từ khi nó được xuất bản lần đầu vào
năm 1996.
- Tác giả Nguyễn Như Thịnh với bản dịch tác phẩm Phương pháp nghiên cứu
khoa học của Ruzavin(Liên Xô cũ)
- Tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa, Phương pháp và Kỹ thuật trong nghiên cứu
xã hội. TP.HCM: NXB Trẻ, 2004
Tuy nhiên, khi nghiên cứu kỹ các công trình này, tác giả nhận thấy những đề
tài, luận văn, bài báo nghiên cứu trên đây mới chỉ tập trung vào phân tích tầm quan
trọng, cách thiết kế, xây dựng một kế hoạch nghiên cứu khoa học nói chung hoặc
với từng lĩnh vực. Và trong các lĩnh vực đó chưa có lĩnh vực DS-KHHGĐ. Trong
khi đó, công tác DS - KHHGĐ đã và đang đối mặt với rất nhiều vấn đề cả về quy mô,
3


cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số. Đó là, duy trì mức sinh thấp hợp lý, điều chính
mức sinh giữa các vùng miền; là tìm các giải pháp can thiệp nhằm giảm đối phó với
mất cân bằng giới tính khi sinh; là tận dụng cơ hội dân số vàng; là nâng cao chất
lượng dân số, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; là thực hiện phân bố dân cư
hợp lý...
Tất cả các vấn đề nóng bóng và cấp thiết trên đều rất cần những nghiên cứu
khoa học để cung cấp bằng chứng, cung cấp những căn cứ khoa học giúp các nhà
quản lý làm công tác hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu cho thấy, từ giai đoạn trước và trong những
năm trở lại đây tại Tổng cục DS-KHHGD vẫn chưa có một công trình nghiên cứu
nào nhằm thống nhất được Biểu mẫu kế hoạch nghiên cứu khoa học, chưa đưa ra
được mẫu đề cương nghiên cứu và cũng chưa có các tiêu chí để đánh giá đề cương
nghiên cứu đã đạt hay chưa.
Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này là hoàn toàn phù hợp và có tính
cấp bách với tình hình thực tiễn hiện nay, đồng thời phù hợp với ngành học và yêu

cầu thực tiễn ở cơ quan Tổng cục. Công trình nghiên cứu này của tác giả trên cơ sở
tham khảo và kế thừa các nội dung trong cuốn ‘‘Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học’’ nói trên của G.S Vũ Cao Đàm và thông qua trường hợp cụ thể là Tổng cục DS
- KHHGĐ và một nội dung chủ yếu là mẫu đề cương nghiên cứu. Tác giả luận văn
hy vọng rằng, các kết quả đạt được trong nghiên cứu này sẽ là những đóng góp thiết
thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn về phương pháp nghiên cứu khoa học nói
chung và công tác nghiên cứu khoa học tại Tổng cục DS-KHHGĐ nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Thống nhất hóa Mẫu đề cương nghiên cứu khoa học của Tổng cục DSKHHGĐ
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn sẽ tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế hoạch nghiên cứu
khoa học;
- Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực tế, luận văn có nhiệm vụ khái quát về
thực trạng việc xây dựng đề cương nghiên cứu hiện đang được áp dụng tại Tổng cục;
4


- Xây dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu;
- Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng việc xây dựng đề cương nghiên
cứu hiện đang được áp dụng tại Tổng cục, tác giả bước đầu mạnh dạn đề xuất mẫu
đề cương nghiên cứu để áp dụng vào công tác nghiên cứu khoa học tại Tổng cục
hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Kế hoạch nghiên cứu khoa học bao gồm nhiều nội
dung, đề tài này chỉ nghiên cứu một nội dung hiện đang có nhiều bất cập, song lại
có khả năng áp dụng trong thực tiễn công tác đó là: Thống nhất hóa Mẫu đề cương
nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu.
- Thời gian, không gian: Khảo sát các đề cương nghiên cứu của Tổng cục đã
đăng ký thực hiện trong 2 năm trở lại đây, đó là năm 2013, 2014.

5. Mẫu khảo sát
Luận văn đã tiến hành điều tra, khảo sát toàn bộ các đề cương đăng ký tham
gia đề tài nghiên cứu khoa học của Tổng cục DS-KHHGĐ. Tiến hành phỏng vấn
sâu các chuyên gia tham gia quá trình đánh giá đề cương nghiên cứu đăng ký. Gửi
phiếu điều tra đến những cán bộ tại các Vụ, đơn vị có liên quan đến công tác nghiên cứu.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Câu hỏi chủ đạo: Mẫu đề cương đề tài nghiên cứu khoa học của Tổng
cục DS-KHHGĐ cần có những nội dung gì và tiêu chí đánh giá chất lượng của các
nội dung đó là gì?
6.2. Các câu hỏi cụ thể:
- Hiện nay các tác giả tham gia gia nghiên cứu khoa học của ổng cục đang
gặp phải những khó khăn gì trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học;
- Hiện nay Hội đồng khoa học của ổng cục đang gặp phải những khó khăn gì
trong việc đánh giá, xét duyệt các đề xuất cương nghiên cứu khoa học;
- Mẫu đề cương nghiên cứu được đề xuất tới đây sẽ bao gồm những nội dung
nào để đảm phù hợp và giúp được các tác giả tham gia đề xuất đề tài nghiên cứu
khoa học?

5


- Tiêu chí đánh giá chất lượng các nội dung của đề cương nghiên cứu được
đề xuất tới đây là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết chủ đạo: Mẫu đề cương phải bao hàm những nội dung để các tác
giả xác định được các nhiệm vụ cần phải thực hiện, đồng thời phải có các tiêu chí rõ
ràng làm cơ sở giúp Hội đồng khoa học thẩm định, đánh giá và tuyển chọn đề tài
nghiên cứu.
Các luận điểm cụ thể:
- Việc đánh giá, tuyển chọn các đề xuất nghiên cứu khoa học tại Tổng cục

đang gặp phải khó khăn trong việc thống nhất áp dụng một mẫu đề cương chung,
đồng thời Hội đồng khoa học không có căn cứ khoa học để đánh giá chất lượng đề
xuất nghiên cứu;
- Mẫu đề cương sẽ được đề xuất tới đây bao gồm đầy đủ những nội dung cần
có của một đề cương như: tên đề tài, lý do nghiên cứu, lịch sử nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mẫu khảo sát, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, phương pháp chứng minh giả thuyết, nội dung nghiên cứu, kết cấu đề
tài, kế hoạch thực hiện… đồng thời được giải thích, hướng dẫn rõ để phù hợp với
đặc thù của các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHGĐ.
- Các nội dung của đề cương nghiên cứu phải có các tiêu chí phản ánh được
tính mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn cũng như tính khả thi của đề tài/dự án
nghiên cứu.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan
đến các đề cương của đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp phi thực nghiệm: Điều tra bằng bảng hỏi, phiếu trắc
nghiệm; phương pháp phỏng vấn các nhà nghiên cứu, cán bộ của Tổng cục.

6


9. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về đề cương nghiên cứu khoa học
Chương 2. Thực trạng việc sử dụng các mẫu đề cương nghiên cứu khoa
học và việc đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu khoa học tại Tổng cục
Chương 3. Xây dựng mẫu đề cương và các tiêu chí đánh giá chất lượng đề
cương nghiên cứu khoa học tại Tổng cục.

Kết luận
Khuyến nghị

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Nghiên cứu khoa học
1.1.1. Một số khái niệm về nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khoa học: là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí
nghiệm nghiên cứu khoa học (NCKH) để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự
vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất
định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phương pháp.
Về mặt thao tác, có thể định nghĩa, nghiên cứu khoa học là quá trình hình
thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoạc hiện tượng cần khám phá.
- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét
và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong phạm
vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lãnh vực nghiên cứu.
+ Mục đích và mục tiêu nghiên cứu: Khi viết kế hoạch nghiên cứu, một điều
rất quan trọng là làm sao thể hiện được mục tiêu và mục đích nghiên cứu mà không
có sự trùng lấp lẫn nhau. Vì vậy, cần thiết để phân biệt sự khác nhau giữa mục đích
và mục tiêu.
+ Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong
nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục

đích khó có thể đo lường hay định lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp đặt
công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi
"nhằm vào việc gì?", hoặc "để phục vụ cho điều gì?" và mang ý nghĩa thực tiển của
nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.

8


+ Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà
người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu
có thể đo lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng hoạt
động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã đưa ra, và là
điều mà kết quả phải đạt được. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?”.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH do một
người hoặc một nhóm người thực hiện. Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu
hỏi mang tính học thuật (có thể chưa đặt yêu cầu cụ thể đến việc ứng dụng trong
hoạt động thực tế).
- Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể
hiệu quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian
và nguồn lực.
- Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc
gửi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó như: thành lập
một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ
hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
- Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục
đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài,
dự án trong chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của
chương trình thì phải đồng bộ.
1.1.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sụ tìm tòi những sự vật,

hiện tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm dẫn đến hang loạt đặc điểm
khác nhau của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cần quan tâm khi xử lý
những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu.
- Tính mới
Vì nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá thế giới của những sự vật,
hiện tượng mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học luôn là
quá trình hướng tới những phát hiện mới sáng tạo mới. Trong nghiên cứu khoa học

9


không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà các đồng nghiệp đi
trước đã thực hiện.
Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của nghiên cứu khoa học. Nó luôn
có khả năng dẫn tới những xung đột xã hội với các kết luận cũ, bất kể khoa học tự
nhiên hay khoa học xã hội. Chẳng hạn, thuyết Nhật tâm (Mặt Trời là trung tâm) đã
gặp sức chống đói mạnh mẽ của thuyết Địa tâm (Trái Đất là trung tâm). Trong xã
hội và nhân văn, sự xung đột giữa cái mới và cái cũ còn mạnh mẽ hơn rất nhiều.
- Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả
năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoàn toàn giống nhau
và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu được ngẫu
nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể xem là đủ tin cậy
để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Điều này dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của nghiên
cứu khoa học, là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ
những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện (nếu có).
- Tính thông tin
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể đó
là một báo cáo khoa học, một tác phẩm khoa học, song cũng có thể là một mẫu vật

liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm về một phương thức tổ chức sản
xuất mới, v.v…
Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm khoa học luôn mang
đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông
tin về một quá trình xã hội hoặc quy trình công nghệ và các tham số đặc trưng cho
quy trình đó.
- Tính khách quan
Tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một
tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Trong xã hội học khoa học
(sociology of science), người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị. Một nhận định

10


vội vã theo tình cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng chứng chưa thể xem là
một phản ánh khách quan về bản chất sự vật, hiện tượng.
Để đẩm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn đặt các loại
câu hỏi ngược lại những kết luận đã được xác nhận. Ví du:

Kết quả có thể khác

không? Nếu kết quả là đúng, thì đúng trong điều kiện nào? Còn phương pháp nào
cho kết quả tốt hơn?
- Tính rủi ro
Quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hoàn toàn có thể
gặp phải thất bại. Đó là tính rủi ro (risque) của nghiên cứu. Sự thất bại trong nghiên
cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn, thiếu những thông tin cần
thiết và đầy đủ tin cậy; trình độ kỹ thuật của thiết bị quan sát hoặc thí nghiệm thấp;
năng lực xử lý thông tin của người nghiên cứu còn hạn chế; giả thiết khoa học đặt ra
là sai do những tác nhân bất khả kháng, v.v.. Ngay khi kết quả nghiên cứu đã được

thử nghiệm thành công cũng vẫn gặp những rủi ro trong áp dụng.
Tuy nhiên, trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết quả
ấy cũng mang ý nghĩa là một kết luận nghiên cứu khoa học, mà nội dung là các giả
thiết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học, nghĩa là trong sự vật không
tồn tại quy luật hoặc giải pháp như dã dự kiến. xét về ý nghĩa khoa học, đây là kết
quả quan trọng Nó giúp các đồng nghiệp đi sau khỏi dẫm chân lên lối mòn, lãng phí
các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa
Ngày nay hầu như không còn một công trình nghiên cứu khoa học nào bắt
đầu từ chỗ hoàn toàn trống không về kiến thức. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết
quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau rất xa.
Tính kế thừa có một ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên
cứu: một người nghiên cứu chân chính không bao giờ đóng cửa cố thủ trong những
lý luận và phương pháp luận “riêng có”, “của mình” mà bài xích sự thâm nhập về lý
luận và phương pháp luận từ các lĩnh vực khoa học dù rất khác nhau. Hàng loạt
phương hướng nghiên cứu mới và bộ môn khoa học mới xuất hiện chính là kết quả
kế thừa lẫn nhau giữa các bộ môn khoa học.
11


- Tính cá nhân
Dù là một chương trình nghiên cứu khoa học do một tập thể thực hiện thì vai
trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện
trong tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến của cá nhân.
1.1.3. Phân loại nghiên cứu khoa học
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Thong thường có 3 cách sau:
- Phân loại theo chức năng nghiên cứu
Theo chức năng nghiên cứu, người ta phân chia nghiên cứu khoa học thành 4 loại:
+ Nghiên cứu mô tả
Là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng một

sự vật, đánh giá một sự vật. ví du: Mô tả một triều đại trong lịch sử; mô tả một hoạt
động xã hội;mô tả một tệ nạn xã hội.
+ Nghiên cứu giải thích
Là những nghiên cứu nhằm giải thích nguồn gốc; động thái; cấu trúc; tương
tác; hậu quả; quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật. Ví dụ: giải
thích nguyên nhân dẫn đến một phong trào xã hội, giải thích bản chất kinh tế của
hiện tượng di dân, lý do dẫn đến sự ra đời một lý thuyết khoa học.
+ Nghiên cứu giải pháp
Là những nghiên cứu nhằm sang tạo các giải pháp, có thể là giải pháp công
nghệ, giải pháp tổ chức và quản lý. Ví dụ: tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của một sản phẩm, biện pháp tháo gỡ những khung hoảng trong kinh tế
và xã hội, giải pháp khắc phục các hiện tượng suy thoái trong chất lượng giáo dục.
+ Nghiên cứu dự báo
Là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.
Ví dụ, dự báo sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta 10 năm sau khi gia nhập
WTO, dự báo các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới vào cuối thế kỷ XXI.
- Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu
Theo các giai đoạn của nghiên cứu, người ta phân chia nghiên cứu khoa học
thành 3 loại: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai, gọi chung là
nghiên cứu và triển khai, viết tắt tiếng Anh là R&D.
12


+ Nghiên cứu cơ bản
Là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái sự vật.
Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới
hình thành hệ thống lý thuyết mới.
Ví dụ: Darwin với thuyết tiến hóa; Einstein với lý thuyết tương đối; các nhà
sử học đưa ra một tổng kết lịch sử, đánh giá một triều đại; các nhà xã hội học phát
hiện các quy luật về xung đột xã hội.

+ Nghiên cứu ứng dụng
Là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích
một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp.
Ví dụ: nghiên cứu sử dụng các biện pháp kinh tế để giảm thiểu dòng di dân
từ nông thôn ra thành phố.
+ Triển khai
Triển khai thực nghiệm (gọi tắt là triển khai) là sự vân dụng các lý thuyết để
đưa các vật mẫu (prototypr) và công nghệ sản xuất vật mẫu với những tham số khả
thi về kỹ thuật,
Trên thực tế, trong một đề tài có thể chỉ tồn tại một loại nghiên cứu, chẳng
hạn, nghiên cứu về một hiện trạng công nghệ, kinh tế hoặc xã hội nào đó; nghiên
cứu về một giải pháp kỹ thuật hoặc xã hội nào đó, song cũng có thể tồn tại cả ba
loại nghiên cứu.
Khái niệm triển khai được áp dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và xã
hội: trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triển khai được áp dụng
khi chế tạo một mẫu công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; trong nghiên cứu xã hội
như: thử nghiệm một phương pháp giảng dạy ở các lớp thí điểm; chỉ đạo thí điểm
một mô hình quản lý mới tại một cơ sở được chọn.
Sự phân chia loại hình nghiên cứu trên đây được áp dụng phổ biến trên thế
giới. Phân chia để nhận thức rõ bản chất của nghiên cứu khoa học, để có cơ sở lập
kế hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết trong hợp đồng nghiên cứu giữa các
đối tác. Tuy nhiên, trên thực tế, trong một đề tài có thể tồn tại cả ba loại hình nghiên
cứu, hoặc tồn tại một, hoặc hai trong ba loại trên.
13


- Phân loại theo phương thức thu thập thông tin
Theo tiêu thức này, nghiên cứu khoa học được phân chia thành: nghiên cứu
thư viện, nghiên cứu điền dã và nghiên cứu labô.
+ Nghiên cứu thư viện

Nghiên cứu thư viện còn được gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu. đây là
những nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập thông tin từ thư viện hoặc từ
các nguồn tài liệu khác nhau có thể thu thập được. Hầu như không có công trình
khoa học nào lại không phải thực hiện những nghiên cứu thuộc loại này, nhất là
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Công việc nghiên cứu thư
viện cũng cần thiết trong trường hợp người nghiên cứu cần thu thập thông tin về
lịch sử nghiên cứu, thực hiện những công việc về tổng thuật tài liệu.
Vấn đề mà người nghiên cứu cần chú ý trong loại hình nghiên cứu này là
phải nắm vững các phương pháp phân loại các nguồn tài liệu, các phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu.
+ Nghiên cứu điền dã
Nghiên cứu điền dã (field research) là một phương thức nghiên cứu dựa trên
sự quan sát trực tiếp ngoài hiện trường, hoặc quan sát gián tiếp nhờ các phương tiện
đo đạc, ghi âm, ghi hình, hoặc thực hiện các hình thức giao tiếp, trrof chuyện,
phỏng vấn, điều tra v.v…Trong nghiên cứu điền dã có một đặc điểm rất quan trọng,
là người nghiên cứu không gây bất cứ biến đổi nào trên đối tượng khảo sát.
+ Nghiên cứu labo
Nghiên cứu labo còn được gọi là nghiên cứu thực nghiệm, là phương pháp
nghiên cứu trong đó người nghiên cứu cố ý gây ra các tác động làm biến đổi một số
yếu tố, trạng thái của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên gọi là nghiên cứu labô,
nhưng trong nhiều trường hợp, người nghiên cứu tiến hành cả những thực nghiệm
ngoài hiện trường.
Nghiên cứu labo được sử dụng để gọi tên các loại nghiên cứu cả trong tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Trong khoa học xã hội, nghiên cứu la
bô là những nghiên cứu thực nghiệm xã hội trong phòng. Ví dụ, nghiên cứu đổi mới

14


phương pháp giảng dạy trong giáo dục học, nghiên cứu đổi mới quản lý trong quản

lý doanh nghiệp.
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm là: Kiểm chứng giả thuyết bị sai lệch
do lý thuyết; Khống chế các biến trong các điều kiện khác nhau của nghiên cứu;
Phát hiện những mối liên hệ giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc.
1.2. Kế hoạch và đề cương nghiên cứu khoa học
1.2.1. Khái niệm kế hoạch nghiên cứu khoa học
Kế hoạch nghiên cứu khoa học là việc đề ra các nhiệm vụ rất cụ thể, đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu khoa học được hoàn thành. Nó chỉ rõ muốn hoàn thành muốn
nghiên cứu khoa học thì phải làm gì? ai làm, khi nào làm? và với chi phí nào? Ví
dụ: Hoàn tất việc viết đề cương chi tiết, gửi hội đồng đánh giá, tiến hành thực
hiện…,viếc báo cáo..v..v. Những nhiệm vụ này tạo nên kế hoạch công việc, hoạt
động của chủ nhiệm đề tài, của các thành viên, của từng bộ phận chức năng về nhân
lực, tài chính, tiến độ, thời gian, phương pháp thực hiện... Trên cơ sở hiểu rõ, cam
kết thực hiện mục tiêu và kế hoạch trên đây, cả chủ nhiệm đề tài, các thành viên và
cơ quan chủ quản sẽ cùng theo dõi và tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả hoàn
thành, tìm ra nguyên nhân và khắc phục, cải tiến cũng như đãi ngộ, khuyến khích
kịp thời.
Kế hoạch nghiên cứu khoa học yêu cầu nhiều mẫu biểu kế hoạch như: mẫu
đề xuất ý tưởng, mẫu đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học, mẫu đề cương nghiên cứu
khoa học, mẫu dự toán kinh phí thực hiện, mẫu báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu
khoa học…
1.2.2. Khái niệm đề cương nghiên cứu khoa học
Đề cương nghiên cứu khoa học là một phần không thể thiếu của Kế hoạch
nghiên cứu khoa học.
Đề cương nghiên cứu khoa học được coi là dàn ý, là cơ sở đề các tác giả, chủ
nhiệm đề tài căn cứ vào đó thực hiện hiện đề tài.
Đề cương nghiên cứu khoa học của mỗi chuyên ngành khác nhau ngoài
những nội dung cơ bản giống nhau sẽ có những nội dung khác nhau.
Mỗi cơ quan, đơn vị, viện, trường đại học… đều tự thiết kế và quy định mẫu
đề cương nghiên cứu khoa học cho riêng mình.

15


1.2.3. Vai trò của đề cương nghiên cứu khoa học
Đề cương nghiên cứu khoa học có vai trò rất quan trọng với cả với tác giả và
nhà quản lý:
- Giúp ích cho tác giả đề tài:
+ Đề cương giúp tác giả trình bày về đề tài nghiên cứu khoa học một cách
khoa học và thuyết phục;
+ Đề cương có tác dụng giúp hoạch định kế hoạch thực hiện đề tài sao cho
đảm bảo về nhân lực, vật lực, dự kiến được tiến độ thời gian…
+ Đề cương có tác dụng như là một dàn ý của một bài văn, giúp tác giả
mường tượng và hoàn thiện dần báo cáo kết quả đề tài
+ Đề cương giúp tác giả đề tài luôn bám sát mục tiêu đề tài trong quá trình
thực hiện đề tài
- Giúp cho các nhà quản lý, xét duyệt đề tài:
+ Hiểu rõ về đề tài nghiên cứu khoa học một cách toàn diện và nhanh nhất;
+ Giúp hiểu rõ về lịch sử của vấn đề nghiên cứu, thấy được vai trò, tầm quan
trọng của vấn đề nghiên cứu;
+ Thấy được tính mới, tính sáng tạo của vấn đề nghiên cứu;
+ Thấy được rõ ràng mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu khoa học;
+ Thấy được để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ thì tác giả đề tài sẽ phải giải
quyết các vấn đề gì, cần thiến hành các công việc gì, tiến độ về thời gian, yêu cầu về
nguồn lực…
+ Giúp người xét duyệt đề tài có thể đánh giá, so sánh ý tưởng khoa học, sự
cần thiết, tính cấp thiết của các đề tài nghiên cứu khoa học khác nhau. Từ đó có thể
lựa chọn, cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học với nhưng đề xuất đề
tài nghiên cứu khoa học khác nhau.
1.2.4. Nội dung cần có của một đề cương nghiên cứu khoa học
Cũng như việc lập kế hoạch nghiên cứu khoa học, việc lập đề cương nghiên

cứu khoa học cũng được mỗi cơ quan, đơn vị, ngành, nghề, các đơn vị đào tạo xây
dựng khác nhau.
Có thể thấy rõ điều này qua một số mẫu đề cương nghiên cứu của một số tác giả:

16


* TS Trần Kim Dung đã đưa ra một mẫu đề cương nghiên cứu gồm: tên đề
tài, phần mở đầu, cơ sở lý thuyết, tiến độ thực hiện, sơ đồ quy trình nghiên cứu dự
kiến, mục lục, tài liệu tham khảo.
Trong đó, TS. Trần Kim Dung đặc biệt coi trọng phần mở đầu, và yêu cầu
phần mở đầu phải có các nội dung sau:
- Giới thiệu lý do chọn đề tài: Tính chất hợp lý của nghiên cứu, nêu rõ ý
nghĩa của việc giải quyết vấn đề nói chung, đối với tổ chức/doanh nghiệp và đối với
cá nhân học viên nói riêng.
- Giới thiệu vấn đề sẽ được nghiên cứu. Cần xác định rõ vấn đề phải giải
quyết được trong nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu cần có cái nhìn rộng rãi nhưng
phải ứng dụng trong 1 lĩnh vực rất cụ thể. Vấn đề nghiên cứu không được giới hạn
trong việc mô tả hay báo cáo tình huống mà bắt buộc phải được nghiên cứu trên cơ
sở các thông tin mà học viên có được với sự phê phán, đánh giá nghiêm khắc rõ
ràng. Trong nghiên cứu, học viên cần chỉ rõ vấn đề nghiên cứu ngay từ đầu và phải
lý giải được chúng. Việc xác định vấn đề nghiên cưú có thể bắt nguồn từ những
điểm chưa hoàn chỉnh, chưa giải quyết được trong lý thuyết và/hoặc những điểm
nhức nhối trong thực tiễn áp dụng hiện nay nói chung, tại công ty/đơn vị học viên
đang làm việc nói riêng… Phần này cần lý giải rõ ràng cho câu hỏi: vì sao Qúy vị
chọn đề tài này, Qúy vị đã nhận thấy những gì bất ổn, Qúy vị có những trăn trở, bức
xúc gì và thực sự muốn quan tâm đến việc cần giải quyết được cái gì nhất? Tại sao
những bất ổn đó còn tồn tại? Nguyên nhân? Nếu giải quyết được các vấn đề đó thì
sẽ có ích lợi gì cho công ty và có thể đóng góp gì thêm cho lý luận?
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong

nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: chỉ rõ các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để giải quyết vấn đề đã được đề cập trong phần “vấn đề nghiên cứu”. Điều này tuyệt
đối cần thiết cho nghiên cứu vì nó cho phép xác định là phương pháp nghiên cứu
nào sẽ được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cần
được xác định ngay trong giai đoạn bắt đầu nghiên cứu của nghiên cứu, cùng với sự
lưạ chọn các câu hỏi chính cần được trả lời trong nghiên cứu thể hiện bằng các

17


nhiệm vụ cụ thể (ví dụ: xem xét sự phát triển lý thuyết cơ sở; thu thập thông tin; tổ
chức và xử lý số liệu,v.v..)..
- Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: Đóng góp về lý thuyết, đóng góp về mặt
thực tiễn (phần này đòi hỏi tác giả phải hình dung rõ ràng những kết quả cụ thể mà
nghiên cứu sẽ mang lại).
- Cấu trúc nghiên cứu: (chỉ ghi tên chương).
* G.S Vũ Cao Đàm trong tác phẩm “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” tái
bản lần 13 vào năm 2006, tại phần phụ lục về Biểu mẫu lập kế hoạch nghiên cứu
khoa học” cũng đã chỉ rõ, đề cương đề tài nghiên cứu cần phải tập trung làm rõ:
- Tên đề tài nghiên cứu
- Lịch sử của đề tài nghiên cứu
- Mục tiêu của đề tài.
- Nhiệm vụ của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu;
- Mẫu khảo sát,
- Câu hỏi nghiên cứu,
- Giả thuyết nghiên cứu,
- Phương pháp chứng minh giả thuyết,
- Nội dung nghiên cứu,

- Kết cấu đề tài
Qua các mẫu đề cương của tác giả Trần Kim Dung, tác giả Vũ Cao Đàm
cũng như một số tác giả, mẫu đề cương của một số đơn vị, chúng ta có thể thấy
rằng, tuy cách thức đề cập có khác nhau, kết cấu có khác nhau nhưng tự chung lại,
có 2 vấn đề nổi lên:
Thứ nhất, các mẫu đề cương đều yêu cầu phải có các nội dung:
- Tên tác giả
- Tên cơ quan chủ quản
- Tên đề tài nghiên cứu
- Lịch sử của đề tài nghiên cứu
- Mục tiêu của đề tài.
- Nhiệm vụ của đề tài
18


×